Xem mẫu

  1. Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học KHẢ NĂNG ỨNG PHÓ TRƯỚC TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CỦA NHỮNG HỘ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH BẾN TRE Huỳnh Thị Bạch Tuyết* Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – ĐHQG TP. Hồ Chí Minh *Tác giả liên lạc: bachtuyetxhh@gmail.com TÓM TẮT Thông qua việc phân tích những số liệu định lượng và dữ liệu định tính nghiên cứu tại địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre, tác giả chỉ ra những biểu hiện của biến đổi khí hậu (BĐKH) tại địa bàn, tác động của BĐKH đến đời sống những hộ gia đình, cụ thể là những hộ sản xuất nông nghiệp huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre. Bên cạnh đó, tác giả còn tìm hiểu các biện pháp ứng phó của những hộ sản xuất nông nghiệp trước những tác động của BĐKH trong nhiều khía cạnh khác nhau như: sản xuất, sinh hoạt, công việc, thu nhập và sức khỏe. Thêm vào đó, tác giả cũng chỉ ra một số yếu tố tác động đến việc lựa chọn các biện pháp ứng phó của những hộ sản xuất nông nghiệp. Từ đó, tác giả đề xuất một số khuyến nghị để chính quyền địa phương có những biện pháp hỗ trợ những hộ sản xuất nông nghiệp ứng phó hiệu quả hơn trước tác động của BĐKH. Từ khóa: Biến đổi khí hậu, khả năng ứng phó, kiến thức, mức sống, sản xuất nông nghiệp, yếu tố tác động. ADAPTABILITY UNDER THE IMPACT OF CLIMATE CHANGE IN AGRICULTURAL PRODUCTION HOUSEHOLDS IN CHAU THANH DISTRICT, BEN TRE PROVINCE Huynh Thi Bach Tuyet* University of Social Sciences and Humanities – VNU Ho Chi Minh City *Corresponding Author: bachtuyetxhh@gmail.com ABSTRACT Through the analysis of quantitative data and qualitative research data in Chau Thanh district, Ben Tre province, the Author shows the manifestation of climate change in the area, the impact of climate change on the life of the households, especially the agricultural production households in Chau Thanh district, Ben Tre province. In addition, the Author also investigates response measures of the agricultural production households to the impacts of climate change in various aspects such as: production, living, work, income and health. In addition, the Author points out several factors that influence on the selection of response measures by the agricultural production households. From there, the Author proposes some recommendations for local Authorities to take measures to support the agricultural production households to better respond to the impacts of climate change. Keywords: Climate change, adaptability, knowledge, living standards, agricultural production, impact factor. 711
  2. Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học TỔNG QUAN của BĐKH của những hộ sản xuất Hiện nay, BĐKH là một hiện tượng nông nghiệp và các yếu tố tác động đến toàn cầu, là mối quan tâm hàng đầu của việc lựa chọn các biện pháp ứng phó nhân loại. BĐKH đã và đang gây ra của họ. Từ đó, đưa ra định hướng cho những ảnh hưởng nhất định đến nhiều việc thực hiện các biện pháp hỗ trợ, khu vực trên thế giới, trong đó có đồng giúp đỡ những hộ nông nghiệp ứng phó bằng sông Cửu Long. Nhiệt độ ở đồng tốt hơn với BĐKH. bằng sông Cửu Long tăng khá nhiều, lượng mưa tăng ít nhất cả nước, mùa PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU khô rõ rệt và chế độ nước trở nên thất Cuộc nghiên cứu trên đã sử dụng thường. Những điều này đã tác động phương pháp nghiên cứu định lượng và rất lớn đến sinh hoạt và sản xuất của định tính. Trong đó, phương pháp người dân ở ĐBSCL (Nguyễn Văn nghiên cứu định lượng chủ yếu tìm Thắng và cộng sự, 2010). Là một tỉnh hiểu về: biểu hiện và tác động của thuộc đồng bằng sông Cửu Long, Bến BĐKH, khả năng ứng phó của người Tre cũng bị ảnh hưởng đáng kể bởi dân trước tác động của BĐKH và tác BĐKH, đặc biệt là trong hoạt động sản động của các chính sách và chương xuất nông nghiệp. Trước những tác trình can thiệp. Cũng theo hướng tiếp động của BĐKH, những hộ sản xuất cận đó, nghiên cứu định tính được thực nông nghiệp tỉnh Bến Tre đã có những hiện để phân tích cho những nội dung cách thức ứng phó để giảm thiểu tác mà nghiên cứu định lượng chưa có số động của BĐKH đến đời sống của họ. liệu để chứng minh hoặc chưa làm rõ Khả năng ứng phó của những hộ sản được và đồng thời làm tăng luận cứ cho xuất nông nghiệp là một trong những các kết quả nghiên cứu định lượng. chủ đề được rất nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Phần lớn những nghiên KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN cứu của các tác giả về chủ đề này chỉ Theo báo cáo của Sở Nông nghiệp và ra những biện pháp mà những hộ sản Phát triển Nông thôn tỉnh Bến Tre, xuất nông nghiệp sử dụng để ứng phó BĐKH trong năm 2015 và 2016 ở tỉnh trong từng lĩnh vực cụ thể cũng như Bến Tre được thể hiện qua các biểu đưa ra những yếu ảnh hưởng đến việc hiện như: lượng mưa thấp hơn và kết lựa chọn các biện pháp ứng phó của thúc sớm, dòng chảy từ thượng nguồn những hộ sản xuất nông nghiệp. Tuy sông Mê Công đổ về ít hơn nhiều, xâm nhiên, hầu hết các tác giả chỉ mới đề nhập mặn xuất hiện sớm vào sâu trong cập đến tên của những yếu tố này chứ đất liền. Độ mặn trên các sông thường chưa phân tích những tác động cụ thể xuyên tăng giảm bất thường, các loại của các yếu tố này đến việc lựa chọn thiên tai mang tính cực đoan xảy ra các biện pháp ứng phó trước tác động ngày càng nhiều hơn.Từ năm 2015 đến của BĐKH của người dân. Chính vì nay, trên địa bàn tỉnh Bến Tre không thế, tác giả quyết định chọn đề tài: chịu ảnh hưởng trực tiếp của lũ lụt, “Khả năng ứng phó trước những tác bão, áp thấp nhiệt đới. Tuy nhiên tình động của biến đổi khí hậu của những hình xâm nhập mặn, hạn hán, sạt lở bờ hộ sản xuất nông nghiệp huyện Châu sông, dông lốc... đã gây ảnh hưởng rất Thành, tỉnh Bến Tre” để làm rõ hơn, nghiêm trọng đến đời sống, sản xuất phân tích sâu hơn về vấn đề này. Đề tài của người dân trên địa bàn tỉnh. Cụ thể này hướng đến mục đích nghiên cứu là, BĐKH tác động đến cây trồng, vật các biện pháp ứng phó trước tác động nuôi, công việc, sinh hoạt và sức khỏe 712
  3. Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học của những hộ sản xuất nông nghiệp tăng sử dụng thuốc trừ sâu, thuốc diệt huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre. cỏ và tăng sử dụng phân bón là hai biện Về cây trồng, BĐKH làm cây dễ bị pháp được các hộ sản xuất sử dụng bệnh, trái dễ bị teo, dễ rụng. Từ đó, dẫn nhiều nhất. Ngoài ra, để ứng phó trước đến bị giảm sản lượng, năng suất và tình trạng nước mặn kéo dài, nhiều hộ nếu nghiêm trọng có thể dẫn đến cây gia đình đã chuẩn bị nhiều phương án trồng bị chết hàng loạt. Về vật nuôi, để chủ động ứng phó. Họ xẻ mương, tình trạng nước mặn kéo dài gây ra tình làm cống đập để trữ nước ngọt cho tưới trạng thiếu nước ngọt trong chăn nuôi. Nó tiêu. Bên cạnh đó họ ủ đất, lấy lá cây làm cho gia súc gia cầm bị thiếu nước phủ trên mặt đất để giúp đất giữ độ ẩm uống, tắm rửa, thậm chí phải uống, tắm lâu hơn, giữ được nước lâu hơn. Từ đó, bằng nước mặn. Từ đó, làm cho gia súc, tiết kiệm được nguồn nước ngọt. gia cầm chậm lớn, chậm phát triển. Trong Trong chăn nuôi, những hộ sản xuất công việc, nắng nóng, nhiệt độ cao, nông nghiệp ở huyện Châu Thành cũng nắng mưa thất thường làm gián đoạn sử dụng rất nhiều biện pháp khác nhau công việc, các hoạt động sản xuất của để ứng phó như: xây chuồng trại, cải những hộ gia đình. Ngoài ra, BĐKH thiện dịch vụ thú y, thay đổi giấy, cải cũng tác động đến sinh hoạt của những tiến kỹ thuật chăn nuôi, cải thiện hệ hộ sản xuất nông nghiệp ở địa phương. thống thóa t nước, cải thiện dịch vụ thú Cụ thể là, BĐKH làm hư hại nhà ở của y, giảm số lượng mật độ đàn nuôi, mua những hộ gia đình, ảnh hưởng đến hoạt bảo hiểm nông nghiệp,… Trong sinh động ăn uống, tắm, giặt giũ,…của họ. hoạt, những hộ khảo sát chuẩn bị rất Không những thế, BĐKH cũng gây ra nhiều vật dụng để ứng phó trước những những ảnh hưởng đáng kể đến sức tác động của BĐKH. Vật dụng trữ khỏe, là nguyên nhân gây ra những nước là vật dụng được người dân bệnh về hô hấp (cảm, sổ mũi) và các chuẩn bị nhiều nhất. Bên cạnh việc bệnh về da liễu (ghẻ, hắc lào,…) của chuẩn bị các vật dụng để ứng phó với những hộ sản xuất nông nghiệp. Tuy tác động của BĐKH đến sinh hoạt, nhiên, dường như những tác động, ảnh những hộ sản xuất nông nghiệp còn sử hưởng của BĐKH đến những hộ sản dụng thêm rất nhiều biện pháp để ứng xuất nông nghiệp là không giống nhau. phó. Cụ thể đó là các biện pháp như: Cụ thể, những hộ gia đình có mức sống lấy và dự trữ nước, trồng thêm cây càng thấp đánh giá về ảnh hưởng của xanh, chống dột, hư hại do bão lũ, BĐKH càng cao, ngược lại những hộ chuyển chổ ở, thay đổi thói quen sinh có mức sống càng cao đánh giá những hoạt (không xả rác, không lãng phí ảnh hưởng của BĐKH càng thấp. nước,..) và thường xuyên thông tin về Các biện pháp ứng phó của những BĐKH. Ngoài những biện pháp ứng hộ sản xuất nông nghiệp trước tác phó trong sinh hoạt, những hộ sản xuất động của BĐKH nông nghiệp được khảo sát còn thực Trước những tác động của BĐKH, hiện khá nhiều những biện pháp để ứng những hộ sản xuất nông nghiệp huyện phó với tác động của BĐKH đến công Châu Thành tỉnh Bến Tre đã áp dụng việc, thu nhập và sức khỏe của họ. rất nhiều biện pháp khác nhau để ứng Trong công việc và thu nhập, những hộ phó. Trong trồng trọt, những hộ sản được khảo sát áp dụng các biện pháp xuất nông nghiệp sử dụng nhiều biện như: tiết kiệm tiền, tìm việc ở thành pháp khác nhau để ứng phó trước phố/tỉnh khác, tìm việc làm khác (trong những tác động của BĐKH. Trong đó, địa phương) cho các thành viên và đầu 713
  4. Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học tư cho con cái học hành để có việc làm nhiên, khi phân tích các số liệu khảo tốt trong tương lai. Về sức khỏe, mua sát, kết quả cho thấy rằng phần lớn bảo hiểm và cập nhật thông tin những những hộ sản xuất nông nghiệp không loại bệnh thường gặp là hai biện pháp biết đến cũng như không tham gia được những hộ gia đình được khảo sát những những chương trình này. sử dụng để ứng phó với những tác động của BĐKH. KẾT LUẬN Như vậy, có thể thấy mức sống và mức Tất cả những số liệu khảo sát định độ hiểu biết về BĐKH có tác động đến lượng, các cuộc phỏng vấn sâu và các việc lựa chọn ứng phó của những hộ số liệu báo cáo của chính quyền địa sản xuất nông nghiệp. Chính việc áp phương được phân tích ở những phần dụng các biện pháp khác nhau để ứng trên đã góp phần làm rõ tác động của phó với tác động của BĐKH trong từng BĐKH đến sản xuất, sinh hoạt, công khía cạnh cụ thể đã đem đến cho những việc, thu nhập và sức khỏe của những hộ sản xuất nông nghiệp những hiệu hộ sản xuất nông nghiệp. Điều này đã quả nhất định. Ngoài các biện pháp mà dẫn đến việc các hộ sản xuất nông các hộ sản xuất nông nghiệp tự áp nghiệp phải thực hiện nhiều biện pháp dụng, chính quyền địa phương huyện khác nhau đề ứng phó với tác động của Châu Thành, tỉnh Bến Tre cũng như BĐKH. Trong mỗi khía cạnh như: các tổ chức phi chính phủ cũng có khá trồng trọt, chăn nuôi, sinh hoạt, công nhiều những biện pháp hỗ trợ, giúp đỡ việc, thu nhập và sức khỏe, họ đều có những hộ gia đình ứng phó tốt hơn với rất nhiều biện pháp để ứng phó. Tuy tác động của BĐKH. Cụ thể là các nhiên, khả năng ứng phó của những hộ chương trình như hỗ trợ giống cây gia đình là không giống nhau và nó bị trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục chi phối bởi một số yếu tố, cụ thể đó là sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, mức sống và mức độ hiểu biết về dịch bệnh trên địa bàn; những chương BĐKH. Kết luận này sẽ là cơ sở cho trình hỗ trợ kinh phí cho người dân; các chính quyền địa phương có thể áp dụng chương trình tập huấn nâng cao nhận các biện pháp hỗ trợ, giúp đỡ phù hợp thức, kỹ thuật cho người dân nghèo hơn cho những nhóm hộ sản xuất nông phát triển kinh tế gia đình; hỗ trợ dụng nghiệp có mức sống khác nhau và mức cụ chứa nước, phối hợp xây dựng các độ hiểu biết khác nhau. Từ đó, giúp họ giải pháp công trình và phi công trình có thể ứng phó tốt hơn với tác động của ở những vùng xung yếu dễ bị tổn BĐKH. thương do tác động của BĐKH. Tuy TÀI LIỆU THAM KHẢO DƯƠNG, THỊ MINH PHƯỢNG. 2014. Một số yếu tố ảnh hưởng đến hành động thích ứng của nông dân đối với các chương trình thích ứng với biến đổi khí hậu ở một số nước Châu Phi. Tạp chí Khoa học ĐHSP TP.HCM, số 58. ĐẶNG, THỊ HOA, QUYỀN ĐÌNH HÒA. 2014. Thích ứng với biến đổi khí hậu trong sản xuất nông nghiệp của người dân ven biển huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định. Tạp chí Khoa học và Phát triển, tập 12, số 6. NGUYỄN, VĂN THẮNG VÀ CỘNG SỰ. 2010. Biến đổi khí hậu và tác động ở Việt Nam. Viện Khoa học Khí tượng thủy văn và Môi trường. Hà Nội. 714
nguon tai.lieu . vn