- Trang Chủ
- Sinh học
- Khả năng kháng oxy hóa và ức chế α-glucosidase ở các giai đoạn phát triển của lá bàng (Terminalia catappa L.)
Xem mẫu
- Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 14 - 2022
KHẢ NĂNG KHÁNG OXY HÓA VÀ ỨC CHẾ α-GLUCOSIDASE
Ở CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CỦA LÁ BÀNG
(Terminalia catappa L.)
Hà Đăng Huy, Lâm Văn Tình và Huỳnh Ngọc Trung Dung*
Trường Đại học Tây Đô
*
( Email: hntrungdung@gmail.com)
Ngày nhận: 01/10/2021
Ngày phản biện: 15/02/2022
Ngày duyệt đăng: 01/3/2022
TÓM TẮT
Nghiên cứu nhằm đánh giá khả năng kháng oxy hóa và ức chế enzyme α-glucosidase gây hạ
đường huyết ở các giai đoạn phát triển của lá bàng (Terminalia catappa L.), thông qua màu
sắc theo từng giai đoạn phát triển của lá. Nghiên cứu được thực hiện trên các mẫu cao chiết
từ lá bàng, bao gồm lá trưởng thành (lá xanh) và lá già (lá vàng và đỏ). Ethanol ở nồng độ
50% và 96% được sử dụng để chiết xuất các mẫu cao toàn phần. Khả năng kháng oxy hóa
được đánh giá qua hai phương pháp (bắt gốc tự do DPPH và khử ion sắt III), hoạt tính ức
chế α-glucosidase của mẫu được so sánh với đối chứng dương acarbose. Các khảo sát trên
được đánh giá thông qua giá trị IC50 (nồng độ gây ức chế 50% hoạt tính sinh học). Kết quả
khảo sát sự ảnh hưởng của nồng độ dung môi chiết xuất cho thấy, hầu hết các mẫu cao được
chiết với ethanol 50% cho giá trị IC50 về hoạt tính kháng oxy hóa tốt hơn. Việc đánh giá hoạt
tính kháng oxy hóa theo các giai đoạn phát triển của lá bàng chỉ ra, lá ở giai đoạn màu đỏ
bắt gốc tự do DPPH mạnh nhất còn lá vàng và xanh lại thể hiện năng lực khử ion sắt III tốt
hơn. Trong khi đó, hoạt tính ức chế α-glucosidase không chịu ảnh hưởng bởi nồng độ dung
môi hay sự phát triển của lá bàng. Ngoài ra, tất cả các mẫu cao trong nghiên cứu còn cho
thấy khả năng ức chế α-glucosidase mạnh hơn có ý nghĩa so với đối chứng dương acarbose,
cho thấy tiềm năng rất lớn của lá bàng cho những nghiên cứu chuyên sâu tiếp theo.
Từ khóa: Acarbose, α-glucosidase, DPPH, FRAP, lá bàng
Trích dẫn: Hà Đăng Huy, Lâm Văn Tình và Huỳnh Ngọc Trung Dung, 2022. Khả năng kháng
oxy hóa và ức chế α-glucosidase ở các giai đoạn phát triển của lá bàng
(Terminalia catappa L.). Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế
Trường Đại học Tây Đô. 14: 216-226.
*
Ths. Huỳnh Ngọc Trung Dung – Giảng viên Khoa Dược và Điều dưỡng, Trường Đại học Tây Đô
216
- Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 14 - 2022
1. GIỚI THIỆU đường huyết, bảo vệ gan, ngừa ung thư,
Gốc tự do có bản chất là các nguyên kháng viêm, kháng khuẩn… (Chyau et
tử, phân tử hoặc ion mang điện tích âm, al., 2002; Ko et al., 2003; Ahmed et al.,
có khả năng oxy hóa rất cao, gây tổn hại 2005; Chyau et al., 2006; Chu et al.,
cho các tế bào cơ thể. Khi các gốc tự do 2007; Anam et al., 2009; Neelavathi et
không ngừng sản sinh, chúng sẽ vượt qua al., 2012).
hệ thống enzyme bảo vệ của cơ thể Tiếp nối nghiên cứu của Hà Đăng Huy
(superoxide dismutase, catalase, và ctv. (2021) về khảo sát hàm lượng
peroxidase…), từ đó tấn công vào các tế polyphenol và flavonoid ở các giai đoạn
bào, gây rối loạn về chức năng sinh lý, phát triển của lá bàng, nghiên cứu này
dẫn đến tình trạng stress oxy hóa và nhiều tiến hành đánh giá hai trong số những
căn bệnh nguy hiểm, bao gồm cả đái tháo hoạt tính vượt trội của lá bàng là khả năng
đường (Ceriello, 2006). kháng oxy hóa và ức chế enzyme α-
Đái tháo đường là một căn bệnh mãn glucosidase gây hạ đường huyết ở những
tính do sự chuyển hóa carbohydrate khi giai đoạn phát triển của lá. Kết quả
insuline bị thiếu hoặc bị giảm tác động, nghiên cứu là cơ sở việc lựa chọn loại lá
đặc trưng bởi sự gia tăng lượng glucose bàng và dung môi trích tối ưu cho những
huyết cao hơn bình thường. Việc ức chế nghiên cứu tiếp theo, cũng như phát triển
enzyme α-glucosidase làm cản trở sự các sản phẩm ứng dụng từ lá bàng, làm
phân hủy carbohydrate thành các tiểu phong phú hơn nguồn dược liệu tiềm
phân α-D-glucose trong máu, gây hạ năng ở nước ta.
đường huyết. Hiện nay, các loại thuốc ức 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG
chế α-glucosidase trên thị trường như PHÁP NGHIÊN CỨU
acarbose, miglitol, voglibose... tuy có 2.1. Đối tượng nghiên cứu
công dụng hữu hiệu nhưng cũng gây
nhiều tác dụng phụ như đau bụng, đầy Nghiên cứu được thực hiện thông qua
hơi, tiêu chảy…, dẫn đến nhiều khó khăn phân loại dựa trên màu sắc lá bàng, bao
trong quá trình điều trị và chăm sóc bệnh gồm: Lá trưởng thành (xanh), lá già (vàng
nhân (Lê Quốc Duy và ctv., 2016). và đỏ) (Marjenah and Putri, 2017).
Nguyên liệu được thu hái ở quận Cái
Xu hướng chung hiện nay trên thế giới Răng, Tp. Cần Thơ từ tháng 8-9 năm
là nghiên cứu và phát triển các sản phẩm 2020, sau đó rửa sạch, để ráo, sấy khô ở
có nguồn gốc từ thảo dược trong dân gian 50oC, xay nhỏ và bảo quản ở nhiệt độ
nhằm thay thế các loại thuốc hóa dược, phòng.
cũng như tận dụng nguồn nguyên liệu
phong phú sẵn có. Lá bàng (Folium 2.2. Phương pháp nghiên cứu
Terminaliae catappae L.) là một trong 2.2.1. Hóa chất
những đối tượng đang được quan tâm với
nhiều công dụng đã được chứng minh - Khảo sát hoạt tính kháng oxy hóa:
như ức chế gốc tự do, kháng oxy hóa, hạ Acid ascorbic (Sigma), DPPH (2,2-
diphenyl-1-picrylhydrazyl) (Merck),
217
- Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 14 - 2022
methanol, nước cất, đệm phosphate quá trình ngâm mẫu có hỗ trợ siêu âm 30
(pH = 6,6), K3Fe(CN)6 1%, acid phút nhằm làm tăng sự thẩm thấu của
trichloroacetic 10%, FeCl3 1%. dung môi vào các mô tế bào, từ đó kéo
- Khảo sát hoạt tính ức chế α- theo nhiều nhất có thể hàm lượng hoạt
glucosidase: Acarbose (Sigma-Aldrich), chất. Quá trình lặp lại liên tục cho đến khi
α-glucosidase (Sigma-Aldrich), chất nền chiết kiệt hoạt chất. Các mẫu dịch chiết
p-nitrophenyl-α-D-glucopyranoside thu được đem cô quay dưới áp suất giảm
(Sigma-Aldrich). ở 50oC đến khi độ ẩm cao đạt dưới 20%
theo tiêu chuẩn cao đặc (PL1 - Dược điển
2.2.2. Phương pháp chiết xuất cao Việt Nam V). Các mẫu cao đạt độ ẩm
toàn phần thích hợp thu được từ nghiên cứu trước
Các mẫu nguyên liệu đạt độ ẩm thích đó tiếp tục được sử dụng trong bài nghiên
hợp được chiết theo phương pháp ngâm cứu này. Ký hiệu và độ ẩm cao chiết được
lạnh của Nguyễn Kim Phi Phụng (2007), thể hiện lần lượt qua Bảng 1.
Bảng 1. Bảng ký hiệu các mẫu cao chiết
Độ ẩm
Mẫu cao chiết Ký hiệu
(%)
Cao chiết từ lá bàng xanh với ethanol 96% BX96 12,32
Cao chiết từ lá bàng xanh với ethanol 50% BX50 11,05
Cao chiết từ lá bàng vàng với ethanol 96% BV96 16,14
Cao chiết từ lá bàng vàng với ethanol 50% BV50 8,10
Cao chiết từ lá bàng đỏ với ethanol 96% BĐ96 14,67
Cao chiết từ lá bàng đỏ với ethanol 50% BĐ50 14,16
2.2.3. Khảo sát hoạt tính bắt gốc tự do oxy hóa sẽ tạo thành DPPH dạng nguyên
DPPH tử có màu vàng. Sự chuyển đổi dung dịch
Phương pháp bắt gốc tự do DPPH từ màu tím sang vàng được dùng để xác
được thực hiện theo mô tả của Chanda định khả năng bắt gốc tự do có trong mẫu
and Dave (2009). Gốc DPPH có màu tím, nghiên cứu bằng cách đo độ hấp thu ở
khi kết hợp với một H+ của chất ức chế bước sóng 517 nm.
Sơ đồ 1. Nguyên tắc quy trình khảo sát hoạt tính bắt gốc DPPH
218
- Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 14 - 2022
Dung dịch ở nồng độ 100 μg/mL của 2.2.4. Khảo sát năng lực khử ion sắt
mẫu thử (hoặc đối chứng dương acid III (FRAP-Ferric ion reducing
ascorbic) trong methanol được pha loãng antioxidant power)
thành các nồng độ khác nhau. Hút 0,5 mL Phương pháp khử sắt III dựa trên mô
dung dịch mẫu thử/acid ascorbic ở từng tả của Vijayalakshmi and Ruckmani
nồng độ khảo sát, trộn với 3 mL MeOH (2016) với một số hiệu chỉnh. Khi có sự
và 0,5 mL DPPH 0,6 mM. Hỗn hợp pha hiện diện của chất kháng oxy hóa thì phức
xong được ủ tối ở nhiệt độ phòng 30 phút, sắt III là K3Fe(CN)6 sẽ bị khử tạo thành
đo độ hấp thu (A) ở bước sóng 517 nm. Ở phức sắt II là K4Fe(CN)6. Sau đó,
mẫu chứng thay 0,5 mL dung dịch mẫu K4Fe(CN)6 tiếp tục phản ứng với FeCl3
bằng MeOH. Phần trăm hoạt tính bắt gốc tạo thành phức KFe[Fe(CN)6] màu xanh
tự do DPPH của mẫu thử/acid ascorbic tại phổ, hấp thu cực đại ở bước sóng 700 nm.
từng nồng độ được xác định dựa trên
công thức: [(Achứng - Athử)/Achứng] x 100
K3Fe(CN)6 + ArOH K4Fe(CN)6 + ArO
K4Fe(CN)6 + FeCl3 KFe[Fe(CN)6
Sơ đồ 2. Nguyên tắc quy trình khảo sát hoạt tính khử ion sắt III
Dung dịch ở nồng độ 100 μg/mL của hoạt tính khử ion sắt III của mẫu thử/acid
mẫu thử (hoặc đối chứng dương acid ascorbic tại từng nồng độ được xác định
ascorbic) trong nước cất được pha loãng dựa trên công thức:
thành các nồng độ khác nhau. Hút 1 mL [(Athử - Achứng)/Athử] x 100
dung dịch mẫu thử/acid ascorbic ở từng
nồng độ khảo sát, trộn với 2,5 mL đệm 2.2.5. Khảo sát hoạt tính ức chế
phosphate (pH = 6,6) và 2,5 mL enzyme α-glucosidase
K3Fe(CN)6 1%. Hỗn hợp được ủ 50oC Hoạt tính ức chế α-glucosidase in vitro
trong 20 phút, để nguội, sau đó thêm 2,5 được tiến hành theo phương pháp của
mL acid trichloroacetic 10%. Ly tâm hỗn Kwon et al. (2008) với một số hiệu chỉnh.
hợp 3000 vòng trong 10 phút. Hút lấy 2,5 Phương pháp này dựa trên phản ứng thủy
mL dung dịch sau ly tâm (lớp trên) trộn phân chất nền p-nitrophenyl-α-D-
với 2,5 mL nước cất và 0,5 mL FeCl3 1%. glucopyranoside (p-NPG) khi có mặt α-
Hỗn hợp pha xong được ủ tối ở nhiệt độ glucosidase, tạo ra p-nitrophenol (p-NP)
phòng 10 phút, đo độ hấp thu (A) ở bước và α-D-glucose.
sóng 700 nm. Ở mẫu chứng thay 1 ml
dung dịch mẫu bằng nước cất. Phần trăm
219
- Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 14 - 2022
HO
CH2OH
HO
O O
OH enzym -glucosidase OH +
O + H2O
H pH 6,8, 37oC OH OH NO2
OH OH
NO2
p-NPG -D-glucose p-NP
Sơ đồ 3. Nguyên tắc quy trình khảo sát hoạt tính ức chế α-glucosidase
Trong điều kiện có cation Na+, p-NP sẽ 2.2.6. Phương pháp tính toán số liệu
chuyển thành ion p-nitrophenolate có Thông qua mối tương quan thuận giữa
màu vàng tươi và hấp thu cực đại tại bước phần trăm hoạt tính sinh học với dãy nồng
sóng 405 nm. Chất ức chế enzyme sẽ làm độ khảo sát, vẽ được phương trình đường
giảm cường độ hấp thu của dung dịch, thẳng tuyến tính có dạng y = a(x) + b.
ngăn cản sự thủy phân p-NPG và màu của Thay y = 50 vào phương trình nhằm xác
dung dịch sẽ nhạt dần. định giá trị IC50 (nồng độ gây ức chế 50%
Hỗn hợp gồm 60 μL dung dịch mẫu hoạt tính sinh học) của các mẫu thử
thử (hoặc đối chứng dương acarbose) nghiệm. Giá trị IC50 càng nhỏ tương ứng
trong nước cất tại từng nồng độ khảo sát với hoạt tính càng mạnh và ngược lại. Các
được trộn với 50 μL dung dịch đệm số liệu kết quả thử nghiệm được biểu thị
phosphate 0,1 M (pH = 6,8) có chứa dung trung bình của 3 lần đo khác nhau.
dịch α-glucosidase (0,2 IU/mL). Ủ hỗn 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
hợp trong các giếng của đĩa 96 ở 37°C
trong 10 phút. Sau đó, thêm 50 μL dung 3.1. Khả năng bắt gốc tự do DPPH
dịch p-NPG được pha trong đệm và khử ion sắt III
phosphate 0,1 M (pH = 6,8) vào từng Khả năng bắt gốc tự do DPPH (hoặc
giếng. Tiếp tục ủ 20 phút, đo độ hấp thu khử ion sắt III) của các hoạt chất có trong
(A) ở bước sóng 405 nm. Ở mẫu chứng cao chiết lá bàng được thể hiện thông qua
thay 60 μL dung dịch mẫu bằng đệm giá trị IC50 của các mẫu thử nghiệm. Kết
phosphate. Phần trăm hoạt tính ức chế α- quả khảo sát được so sánh với đối chứng
glucosidase của mẫu thử/acarbose tại dương acid ascorbic, thể hiện lần lượt ở
từng nồng độ được xác định theo công Bảng 2 và 3.
thức: [(Achứng - Athử)/Achứng] x 100
220
- Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 14 - 2022
Bảng 2. Kết quả khảo sát khả năng bắt gốc tự do DPPH ở các mẫu cao chiết
IC50, DPPH
Mẫu Phương trình tuyến tính R2
(μg/mL)
BX96 y = 6,451x + 15,535 0,997 5,34 ± 0,09e
BX50 y = 8,086x + 19,406 0,995 3,78 ± 0,06b
BV96 y = 11,221x + 7,780 0,988 3,76 ± 0,05b
BV50 y = 10,963x + 3,225 0,997 4,27 ± 0,06d
BĐ96 y = 9,913x + 11,230 0,998 3,91 ± 0,05bc
BĐ50 y = 11,630x + 13,290 0,981 3,16 ± 0,01a
Acid ascorbic y = 9,015x + 13,875 0,987 4,01 ± 0,07c
*Chú thích: BX96: Lá bàng xanh chiết với ethanol 96%. BX50: Lá bàng xanh chiết với
ethanol 50%. BV96: Lá bàng vàng chiết với ethanol 96%. BV50: Lá bàng vàng chiết với
ethanol 50%. BĐ96: Lá bàng đỏ chiết với ethanol 96%. BĐ50: Lá bàng đỏ chiết với ethanol
50%. Trong cùng một cột, các số trung bình theo sau bởi một hoặc những chữ cái giống nhau
thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 0,05 bằng phép thử Tukey. R2: Hệ số
xác định. DPPH: 2,2-diphenyl-1-picrylhydrazyl. IC50: Nồng độ ức chế tối đa 50%.
Bảng 3. Kết quả khảo sát khả năng khử ion sắt III ở các mẫu cao chiết
IC50, FRAP
Mẫu Phương trình tuyến tính R2
(μg/mL)
BX96 y = 108,930x + 24,336 0,986 0,24 ± 0,01abc
BX50 y = 61,161x + 34,583 0,986 0,25 ± 0,02bcd
BV96 y = 65,120x + 30,345 0,976 0,30 ± 0,02d
BV50 y = 56,131x + 39,997 0,997 0,18 ± 0,02a
BĐ96 y = 73,866x + 29,105 0,996 0,28 ± 0,02cd
BĐ50 y = 85,897x + 27,324 0,986 0,26 ± 0,01cd
Acid ascorbic y = 59,298x + 38,460 0,979 0,19 ± 0,02ab
*Chú thích: BX96: Lá bàng xanh chiết với ethanol 96%. BX50: Lá bàng xanh chiết với
ethanol 50%. BV96: Lá bàng vàng chiết với ethanol 96%. BV50: Lá bàng vàng chiết với
ethanol 50%. BĐ96: Lá bàng đỏ chiết với ethanol 96%. BĐ50: Lá bàng đỏ chiết với ethanol
50%. Trong cùng một cột, các số trung bình theo sau bởi một hoặc những chữ cái giống nhau
thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 0,05 bằng phép thử Tukey. R2: Hệ số
xác định. FRAP: Ferric ion reducing antioxidant power. IC50: Nồng độ ức chế tối đa 50%.
221
- Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 14 - 2022
Hầu hết, các mẫu cao chiết ethanol lần lượt dao động từ 92,5-95,7% tại nồng
50% cho kết quả khảo sát khả năng kháng độ khảo sát 0,1 mg/mL.
oxy hóa tốt hơn các mẫu chiết với ethanol Kết quả từ Bảng 3 cho thấy, các mẫu
96%. Theo Medina-Torres et al. (2017), BV50, BX96 và BX50 có khả năng khử
việc chiết xuất siêu âm với cồn cao độ có sắt III tốt nhất (IC50 lần lượt là 0,18 ±
thể làm biến tính proteine ở thành tế bào, 0,02; 0,24 ± 0,01 và 0,25 ± 0,02 μg/mL),
cản trở việc khuếch tán hợp chất vào đều có kết quả phân tích Tukey tương
trong dung môi nên hỗn hợp dung môi đương với đối chứng dương acid ascorbic
cồn-nước sẽ thích hợp cho việc chiết xuất (IC50 = 0,19 ± 0,02 μg/mL). Mẫu BV50
những hợp chất phenolic phân cực lẫn có giá trị IC50 thấp nhất, nhưng nó lại
không phân cực có tác dụng kháng oxy không cho thấy sự khác biệt với 2 mẫu
hóa. BX96 và BX50. Khảo sát trước đó của
Dựa theo kết quả khảo sát và phân tích Chyau et al. (2006) cũng chỉ ra điều
Tukey từ Bảng 2, có đến 3 mẫu thể hiện tương tự; giá trị EC50 được tác giả sử
hoạt tính bắt gốc tự do DPPH tốt hơn đối dụng thay vì IC50, thể hiện kết quả trên 3
chứng dương acid ascorbic (IC50 = 4,01 ± mẫu cao chiết nước từ lá bàng xanh, vàng
0,07 μg/mL) là BĐ50, BV96, BX50 (IC50 và đỏ lần lượt là 0,15 ≈ 0,16 < 0,23
lần lượt là 3,16 ± 0,01; 3,76 ± 0,05; 3,78 mg/mL. Nhìn chung, nếu như lá bàng đỏ
± 0,06 và 3,91 ± 0,05 μg/mL). Trong đó, cho thấy ưu thế về khả năng bắt gốc tự do
mẫu BĐ50 là mẫu có khả năng bắt gốc tự DPPH thì lá bàng vàng và xanh lại có
do DPPH mạnh nhất (với IC50 thấp hơn năng lực khử ion sắt III tốt hơn lá đỏ. Kết
acid ascorbic 1,27 lần). Ngoài ra, còn có quả khảo sát theo phương pháp FRAP
thêm mẫu BĐ96 (IC50 = 3,91 ± 0,05 này góp phần củng cố về tiềm năng kháng
μg/mL) có kết quả phân tích tương đương oxy hóa của lá bàng, cũng như làm thước
với acid ascorbic. Các kết quả trên cho đo so sánh với phương pháp bắt gốc tự do
thấy tiềm năng rất mạnh của lá bàng về DPPH.
khả năng kháng oxy hóa theo phương 3.2. Hoạt tính ức chế enzyme α-
pháp bắt gốc tự do DPPH, đồng thời cũng glucosidase
chỉ ra ưu thế của lá bàng đỏ ở khả năng
này so với các loại lá còn lại. Nghiên cứu Khả năng ức chế α-glucosidase của cao
của Chyau et al. (2002) cho thấy sự tương chiết lá bàng được thể hiện thông qua giá
đồng với kết luận trên khi các mẫu cao trị IC50 của các mẫu thử nghiệm. Kết quả
chiết methanol từ lá bàng xanh, vàng và khảo sát được so sánh với đối chứng
đỏ thể hiện khả năng bắt gốc tự do DPPH dương acarbose, được thể hiện thông qua
Bảng 4.
222
- Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 14 - 2022
Bảng 4. Kết quả hoạt tính ức chế α-glucosidase ở các mẫu cao chiết
IC50, α-glucosidase
Mẫu Phương trình tuyến tính R2
(μg/mL)
BX96 y = 182,670x + 6,267 0,991 0,24 ± 0,003a
BX50 y = 192,820x - 0,209 0,998 0,26 ± 0,006a
BV96 y = 185,660x + 1,513 0,992 0,26 ± 0,004a
BV50 y = 168,180x + 0,936 0,997 0,29 ± 0,008a
BĐ96 y = 193,070x + 3,943 0,995 0,24 ± 0,004a
BĐ50 y = 179,940x + 11,626 0,992 0,21 ± 0,009a
Acarbose y = 14,974ln(x) - 21,960 0,996 122,04 ± 1,650b
*Chú thích: BX96: Lá bàng xanh chiết với ethanol 96%. BX50: Lá bàng xanh chiết với
ethanol 50%. BV96: Lá bàng vàng chiết với ethanol 96%. BV50: Lá bàng vàng chiết với
ethanol 50%. BĐ96: Lá bàng đỏ chiết với ethanol 96%. BĐ50: Lá bàng đỏ chiết với ethanol
50%. Trong cùng một cột, các số trung bình theo sau bởi một hoặc những chữ cái giống nhau
thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 0,05 bằng phép thử Tukey. R2: Hệ số
xác định. IC50: Nồng độ ức chế tối đa 50%.
Giá trị IC50 của các mẫu trong Bảng 4 al. (2019), các giá trị IC50 thấp hơn hai
dao động từ 0,21-0,24 μg/mL, thấp hơn nghiên cứu trên lần lượt 13,2 và 11,3 lần.
đáng kể đối chứng dương acarbose (IC50 Qua khảo sát bằng phổ GC-MS của
= 122,04 ± 0,02 μg/mL) khoảng 420,83 Iheagwam et al. (2019) trên các mẫu cao
lần, làm nổi bật lên ưu thế gây hạ đường chiết nước và ethanol 80% của lá bàng
huyết bằng cách ức chế α-glucosidase của (Terminalia catappa L.) đã phát hiện ra
lá bàng. Do đó, cần có thêm những đánh 12 hợp chất có khả năng ức chế cạnh
giá chuyên sâu để làm rõ hơn về hoạt tính tranh vị trí liên kết với α-glucosidase, nổi
này cũng như xác định độ an toàn của lá bật nhất là: Ethyl-α-D-glucopyranoside,
bàng cho việc phát triển các sản phẩm phytol, acid n-hexadecanoic và vitamin
ứng dụng ở những nghiên cứu sau. Kết E. Có thể, sóng siêu âm đã làm tăng sự
quả phân tích Tukey cho thấy không có thẩm thấu của dung môi vào các mô tế
sự khác biệt giữa các mẫu nghiên cứu; bào, từ đó kéo theo nhiều hơn những hợp
như vậy, khả năng ức chế α-glucosidase chất có vai trò ức chế α-glucosidase như
của lá bàng không thay đổi theo nồng độ trên, điều mà các phương pháp truyền
dung môi chiết xuất cũng như sự phát thống không làm được (Medina-Torres et
triển của lá. al., 2017).
Nghiên cứu chỉ ra ưu thế của việc hỗ 4. KẾT LUẬN
trợ siêu âm trong quá trình ngâm mẫu về Dung môi ethanol 50% giúp tăng sự
khả năng ức chế α-glucosidase so với khuếch tán các hoạt chất có khả năng
phương pháp ngâm lạnh thông thường kháng oxy hóa từ các tế bào thực vật vào
của Anam et al. (2009) và Iheagwam et trong dung môi, từ đó tăng khả năng
223
- Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 14 - 2022
kháng oxy hơn các mẫu cao chiết với overview. African Journal of
ethanol có nồng độ cao. Lá bàng đỏ cho Microbiology Research, 3(13): 981-996.
kết quả cao nhất về khả năng bắt gốc tự 5. Chu, S. C., Yang, S. F., Liu, S. J.,
do DPPH, trong khi lá vàng và xanh khử Kuo, W. H., Chang, Y. Z. and Hsieh, Y.
ion sắt III tốt hơn. Ngoài ra, hoạt tính ức S., 2007. In vitro and in vivo
chế α-glucosidase không thay đổi theo antimetastatic effects of Terminalia
nồng độ dung môi chiết xuất 50% và catappa L. leaves on lung cancer cells.
96%, và không khác biệt qua các giai Food and Chemical Toxicology, 45(7):
đoạn phát triển của lá bàng. Khả năng ức 1194-1201.
chế α-glucosidase mạnh hơn có ý nghĩa
so với đối chứng dương acarbose Các kết 6. Chyau, C. C., Tsai, S. Y., Ko, P.
quả này là cơ sở cho việc đánh giá bước T. and Mau, J. L., 2002. Antioxidant
đầu về hoạt tính sinh học ở từng giai đoạn properties of solvent extracts from
của lá bàng, tạo tiền đề cho những nghiên Terminalia catappa leaves. Food
cứu tương tự trên in vivo cũng như hướng Chemistry, 78(4): 483-488.
đến mục tiêu khai thác các sản phẩm ứng 7. Chyau, C. C., Ko, P. T. and Mau,
dụng từ lá bàng. J. L., 2006. Antioxidant properties of
TÀI LIỆU THAM KHẢO aqueous extracts from Terminalia
catappa leaves. LWT-Food Science and
1. Ahmed, S. M., Swamy, V., Technology, 39(10): 1099-1108.
Gopkumar, P. and Dhanapal, R., 2005.
Anti-diabetic activity of Terminalia 8. Hà Đăng Huy, Lâm Văn Tình và
catappa Linn. leaf extracts in alloxan- Huỳnh Ngọc Trung Dung, 2021. Hàm
induced diabetic rats. Iranian Journal of lượng polyphenol và flavonoid toàn
Pharmacology and Therapeutics, 4(1): phần trong lá bàng (Terminalia catappa
36-39. L.) ở các giai đoạn phát triển của lá. Tạp
chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển
2. Anam, K., Widharna, R. M. and kinh tế Trường Đại học Tây Đô, 12:
Kusrini, D., 2009. α-Glucosidase 252-263.
inhibitor activity of Terminalia
species. IJP-International Journal of 9. Iheagwam, F. N., Israel, E. N.,
Pharmacology, 5(4): 277-280. Kayode, K. O., De Campos, O. C.,
Ogunlana, O. O. and Chinedu, S. N.,
3. Ceriello, A., 2006. Oxidative 2019. GC-MS analysis and inhibitory
stress and diabetes-associated evaluation of Terminalia catappa leaf
complications. Endocrine Practice, extracts on major enzymes linked to
12(1): 60-62. diabetes. Evidence-based
4. Chanda, S. and Dave, R., 2009. In Complementary and Alternative
vitro models for antioxidant activity Medicine, 2019: 1-14.
evaluation and some medicinal plants
possessing antioxidant properties: An
224
- Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 14 - 2022
10. Ko, T. F., Weng, Y. M., Lin, S. Indonesia. Asian Journal of Forestry,
B. and Chiou, R. Y. Y., 2003. 1(1): 33-39.
Antimutagenicity of supercritical CO2 14. Medina-Torres, N., Ayora-
extracts of Terminalia catappa leaves Talavera, T., Espinosa-Andrews, H.,
and cytotoxicity of the extracts to human Sánchez-Contreras, A. and Pacheco, N.,
hepatoma cells. Journal of Agricultural 2017. Ultrasound assisted extraction for
and Food Chemistry, 51(12): 3564-3567. the recovery of phenolic compounds
11. Kwon, Y. I., Apostolidis, E. and from vegetable sources. Agronomy,
Shetty, K., 2008. Inhibitory potential of 7(3): 47-65.
wine and tea against α‐amylase and α‐ 15. Neelavathi, P., Venkatalakshmi,
glucosidase for management of P. and Brindha, P., 2013. Antibacterial
hyperglycemia linked to type 2 activities of aqueous and ethanolic
diabetes. Journal of Food Biochemistry, extracts of Terminalia catappa leaves
32(1): 15-31. and bark against some pathogenic
12. Lê Quốc Duy, Nguyễn Minh bacteria. International Journal of
Chơn và Nguyễn Phạm Tuấn, 2016. Pharmacy and Pharmaceutical Sciences,
Khảo sát khả năng ức chế enzyme α- 5(1): 114-120.
amylase và α-glucosidase của một số cây 16. Nguyễn Kim Phi Phụng, 2007.
thuốc dân gian trong điều trị bệnh đái Phương pháp cô lập hợp chất hữu cơ.
tháo đường. Nông nghiệp - Thuỷ sản, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Tp. Hồ
22: 139-147. Chí Minh. Tp. Hồ Chí Minh, tr. 35-36.
13. Marjenah, M. and Putri, N. P., 17. Vijayalakshmi, M. and
2017. Morphological characteristic and Ruckmani, K., 2016. Ferric reducing
physical environment of Terminalia anti-oxidant power assay in plant
catappa in East Kalimantan, extract. Bangladesh Journal of
Pharmacology, 11(3): 570-572.
225
- Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 14 - 2022
ANTIOXIDANT AND α-GLUCOSIDASE INHIBITORY ACTIVITIES
IN DIFFERENT MATURITY STAGES OF Terminalia catappa (L.)
LEAVES
Ha Dang Huy, Lam Van Tinh and Huynh Ngoc Trung Dung*
Tay Do University
*
( Email: hntrungdung@gmail.com)
ABSTRACT
The aim of this study was to determine the antioxidant and α-glucosidase inhibitory activities
of the Terminalia catappa leaves in different stages of maturity through leaf color. The study
was conducted on 50% and 96% ethanolic extracts from mature leaves (green leaves) and
old leaves (yellow and red leaves). The antioxidant capacity was evaluated by two methods
(DPPH free radical scavenging and iron III reduction). The α-glucosidase inhibitory activity
of the sample was compared with the acarbose positive control. The results were evaluated
through the IC50, the concentration that inhibits 50% of biological activity. The effect of
solvent concentration revealed that antioxidant from 50% ethanolic extracts were higher
than those in 96% ethanolic extracts. In terms of leaf maturity stages, the red leaf samples
scavenged the most DPPH radicals, while the yellow and green leaf samples showed better
iron III reduction capacity. In addition, α-glucosidase inhibitory activity was not affected by
solvent concentration nor leaf maturity stages. Moreover, all extracted samples inhibited α-
glucosidase significantly stronger than acarbose, indicating a great potential of Terminalia
catappa leaves for further extensive studies.
Keywords: Acarbose, α-glucosidase, DPPH, FRAP, Terminalia catappa
226
nguon tai.lieu . vn