Xem mẫu

KẾT QUẢ ĐIỀU TRA , ĐÁNH GIÁ NHU CẦU ĐÀO TẠO BẬC CAO ĐẲNG NGÀNH KỸ THUẬT TÀI NGUYÊN NƯỚC TS. Nguyễn Đức Châu và nhóm tác giả Trường Cao đẳng Công nghệ - Kinh tế và Thủy lợi Miền trung Tóm tắt: Sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng theo hình thức điều tra phỏng vấn và phiếu điều tra. Đối tượng điều tra là các Cán bộ quản lý, Cán bộ kỹ thuật tại các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực tài nguyên nước. Tất cả đối tượng điều tra đều có trình độ Đại học thuộc các lĩnh vực chuyên môn có liên quan đến ngành KTTNN như Thuỷ lợi, Thuỷ điện, Xây dựng, Cấp thoát nước. Công tác điều tra thực hiện tại khu vực Duyên hải Miền trung và Tây nguyên, gồm 9 tỉnh, thành phố với 130 phiếu. Kết quả cho thấy: - Trong cơ cấu lao động kỹ thuật làm việc thuộc lĩnh vực KTTNN hiện nay vẫn tập trung ở 3 cấp trình độ: CNKT, Trung cấp và Kỹ sư. Bậc Cao đẳng chiếm tỉ lệ rất nhỏ 1.89 %, phản ảnh đúng thực tế vì hiện nay trong khu vực hầu như chưa có cơ sở đào tạo bậc Cao đẳng chuyên ngành KTTNN. - Về đánh giá chất lượng đào tạo của Trường Trung học Thuỷ lợi 2 (nay là Trường Cao đẳng Công nghệ - Kinh tế và Thuỷ lợi Miền Trung): - Dự báo nhu cầu tuyển dụng thêm lao động kỹ thuật làm việc trong lĩnh vực KTTNN giai đoạn 2010-2015: Nhu cầu đào tạo trong khu vực đều tăng theo hàng năm trong đó nhu cầu về bậc Cao đẳng ngành KTTNN là cao nhất: Năm 2010 tăng 120%, Năm 2015 tăng 39.1%. Nhu cầu đào tạo lại, bồi dưỡng để nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ cán bộ kỹ thuật và cán bộ quản lý tương đối cao chiếm tỉ lệ 77.5%. Thực hiện Quyết định số 3948/QĐ/BNN-TCCB, ngày 05 tháng 05 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc phê duyệt chương trình tăng cường năng lực quản lý, giảng dạy và cải tiến giáo trình cho các trường (Tiểu học phần 3.1) thuộc khuôn khổ Dự án Khoa học công nghệ Nông nghiệp, trong đó giao cho Trường Trung học Thủy lợi 2 (nay là Trường Cao đẳng Công nghệ - Kinh tế và Thủy lợi Miền trung) chủ trì xây dựng và hoàn thiện Chương trình đào tạo bậc Cao đẳng ngành Kỹ thuật tài nguyên nước (KTTNN); Từ tháng 03/2009, Trường Cao đẳng Công nghệ - Kinh tế và Thủy lợi Miền trung đã tổ chức điều tra, đánh giá nhu cầu phát triển chương trình đào tạo bậc Cao đẳng ngành KTTNN tại một số cơ quan, đơn vị công tác trong lĩnh vực KTTNN tại khu vực Duyên hải Miền trung và Tây nguyên. Công việc điều tra đã hoàn thành, chúng tôi xin trình bày kết quả điều tra, đánh giá như sau: PHẦN 1: QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐIỀU TRA ĐÁNH GIÁ NHU CẦU ĐÀO TẠO I. Mục tiêu: - Nghiên cứu định lượng về nhu cầu đào tạo và các vấn đề của người sử dụng lao động liên quan đến việc đào tạo nguồn nhân lực ở trình độ cao đẳng ngành KTTNN. Kết quả điều tra sẽ cung cấp những thông tin quan trọng trong việc xây dựng chương trình, kế hoạch và nội dung đào tạo đáp ứng cho nhu cầu nguồn nhân lực của xã hội trong lĩnh vực KTTNN; - Xây dựng được hệ thống chỉ tiêu để xác định các ưu tiên trong lĩnh vực đào tạo và định hướng về đầu tư vào các hoạt động đào tạo; - Xác định và tiêu chuẩn hóa được cơ cấu, nội dung, công cụ các nguồn nhân lực và tài chính cần thiết để tiến hành công tác đào tạo đáp ứng được nhu cầu về đào tạo nhân lực. II. Yêu cầu: - Đảm bảo tính khách quan của số liệu điều tra, điều tra phải theo đúng đối tượng. Đối tượng điều tra phải đa dạng trên cả 02 lĩnh vực vị trí công tác và vùng miền hoạt động; - Nội dung điều tra phải đi sát với mục đích điều tra, công cụ điều tra được thiết kế chính xác và dễ sử dụng cho đối tượng điều tra; - Việc tổng hợp báo cáo kết quả điều tra đảm bảo chính xác, khách quan và trung thực. III. Nội dung điều tra: Bao gồm 2 nội dung: 1. Điều tra về nhu cầu sử dụng lao động thuộc ngành KTTNN và các yêu cầu về mục tiêu, kỹ năng cần đạt được đối với người được đào tạo; 2. Điều tra về mức độ cần thiết các nội dung cần được đưa vào nội dung chương trình đào tạo bậc cao đẳng ngành KTTNN. IV. Phương pháp điều tra: Sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng theo hình thức điều tra phỏng vấn các nhà quản lý có liên quan đến đào tạo ngành KTTNN. Công cụ thực hiện là phiếu điều tra, được thiết kế bám sát theo mục đích, yêu cầu và nội dung điều tra. Căn cứ vào nội dung điều tra Ban chủ nhiệm chương trình đã tiến hành lập dự thảo 02 mẫu phiếu điều tra: Phiếu điều tra số 01 và Phiếu điều tra số 02, tổ chức thực hiện điều tra thử, chỉnh sửa và thông qua nội dung phiếu điều tra trước khi phát hành chính thức. Phiếu điều tra được phát trực tiếp cho đối tượng điều tra. Đối tượng điều tra sau khi nghiên cứu đã cho ý kiến và gửi cho Ban chủ nhiệm qua đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp. Sau khi nhận được các ý kiến của đối tượng điều tra, Ban chủ nhiệm đã tổ chức thống kê, phân tích số liệu và lập báo cáo kết quả điều tra. Kết quả này sẽ làm căn cứ cho việc xây dựng chương trình, kế hoạch và nội dung đào tạo đáp ứng được nhu cầu nguồn nhân lực trong lĩnh vực KTTNN. V. Tổ chức thực hiện: Ban chủ nhiệm chương trình đã phân công 03 thành viên chịu trách nhiệm xây dựng các phiếu điều tra, thu thập kết quả, phân tích và báo cáo kết quả điều tra, gồm Ông Nguyễn Xuân Vui - Phó Hiệu trưởng phụ trách đào tạo; Ông Lê Hữu Dõng: Phó trưởng phòng Đào tạo; Ông Đặng Quốc Trịnh - Phó Trưởng khoa KTTNN. Các thành viên trên đã tham dự 03 khoá tập huấn có liên quan đến phát triển chương trình đào tạo do Bộ Nông nghiệp và PTNT và Ban Quản lý Dự án Khoa học công nghệ nông nghiệp Trung ương tổ chức: Khoá tập huấn về xây dựng Chương trình đào tạo có người tham gia; Khóa tập huấn Phát triển chương trình đào tạo cho các trường Cao đẳng, TCCN; Khoá tập huấn Đào tạo theo tín chỉ. Nội dung phiếu điều tra đã được thông qua các thành viên trong Ban Chủ nhiệm. Trước khi triển khai điều tra trên diện rộng, Ban chủ nhiệm chương trình đã tổ chức điều tra thử rút kinh nghiệm, chỉnh sửa, hoàn chỉnh phiếu điều tra cho phù hợp. Thời gian tiến hành điều tra từ 15/04/2009  15/05/2009. Các thành viên tham gia điều tra đã đi đến các địa phương phát trực tiếp phiếu cho người được điều tra, giải thích một số nội dung theo yêu cầu của người được điều tra. Người được điều tra có thời gian nghiên cứu và gửi kết quả về trường qua đường bưu điện. Kết quả điều tra được tập hợp đầy đủ và tiến hành xử lý số liệu, phân tích và lập báo cáo kết quả điều tra. Thời gian từ 20/05/2009  15/06/2009. Việc phân tích, xử lý số liệu được thực hiện chính xác, khách quan và trung thực với kết quả nhận được. PHẦN 2: KẾT QUẢ ĐIỀU TRA ĐÁNH GIÁ NHU CẦU ĐÀO TẠO 1. Đối tượng điều tra: Đối tượng điều tra là các Cán bộ quản lý, Cán bộ kỹ thuật tại các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực tài nguyên nước. Tất cả đối tượng điều tra đều có trình độ Đại học thuộc các lĩnh vực chuyên môn có liên quan đến ngành KTTNN như Thuỷ lợi, Thuỷ điện, Xây dựng, Cấp thoát nước. 2. Số lượng mẫu điều tra: 2.1. Phân theo địa điểm điều tra: Công tác điều tra thực hiện tại khu vực Duyên hải Miền trung và Tây nguyên, gồm 9 tỉnh, thành phố với 130 phiếu: Quảng Bình 5 phiếu (3,85%), Quảng Trị 14 phiếu (10,77%), Quảng Nam 31 phiếu (23,85%), Thành phố Đà Nẵng 10 phiếu (7,69%), Quảng Ngãi 30 phiếu (23,08%), Bình Định 10 phiếu (7,69%), Gia Lai 10 phiếu (7,69%), Kon Tum 10 phiếu (7,69%), Ninh Thuận 10 phiếu (7,69%). 2.2. Phân theo lĩnh vực hoạt động: Công tác điều tra được thực hiện trong 10 lĩnh vực hoạt động thuộc khu vực Duyên hải Miền trung và Tây nguyên với 130 phiếu: Quản lý nhà nước về thuỷ lợi 15 phiếu (11,54%), Quản lý nhà nước về môi trường 14 phiếu (10,77%), Ban Quản lý đầu tư và xây dựng 16 phiếu (12,315), Tư vấn thiết kế và xây dựng 17 phiếu (13,08%), Xây dựng Thuỷ lợi - Thủy điện 18 phiếu (13,85%), Xây dựng dân dụng và công nghiệp 5 phiếu (3,85%), Xây dựng công trình cấp thoát nước 16 phiếu (12,31%), Xây dựng công trình giao thông 3 phiếu (2,31%), Quản lý khai thác công trình thủy lợi 20 phiếu (15,38%), Quản lý công trình cấp thoát nước 6 phiếu (4,62%). 2.3. Phân theo vị trí công tác: Công tác điều tra được thực hiện trong 8 vị trí công tác với tổng số 130 phiếu: Ban Giám đốc 15 phiếu (11,54%), Trưởng - Phó phòng 30 phiếu (23,08%), Đội trưởng - Đội phó 26 phiếu (20,0%), Nhân viên kỹ thuật 15 phiếu (11,54%), Trạm trưởng - Trạm phó 20 phiếu (15,38%), Cụm trưởng - Cụm phó 10 phiếu (7,69%), Tổ trưởng 10 phiếu (7,69%), Vị trí khác 4 phiếu (3,08%). 3. Kết quả điều tra: 3.1. Hiện trạng và nhu cầu nguồn nhân lực của đơn vị được điều tra: 3.1.1. Cơ cấu lao động kỹ thuật làm việc trong lĩnh vực KTTNN: CNKT 620 (46,93%); Trung cấp 422 ( 31,95%); Cao đẳng 25 (1,89%); Kỹ sư 250 (18,93%); Thạc sỹ 4 (0,30%); Tiến sỹ 0 (0%). 3.1.2 Số lao động trên được đào tạo tại Trường Trung học Thuỷ lợi 2 (nay là Trường Cao đẳng Công nghệ - Kinh tế và Thuỷ lợi Miền trung): Công nhân kỹ thuật: 95 (15,32%); Trung cấp: 365 (88,365); Tổng cộng 480 (35,58). 3.1.3. Đánh giá chất lượng đào tạo của Nhà trường: a. Về phẩm chất chính trị, đạo đức: Theo 4 mức: Tốt - Khá - Trung bình - Yếu, kết qủa như sau: - Nhận thức chính trị: 68,75 - 31,25 - 0 - 0%; - Đạo đức tác phong: 68,75 - 25,0 - 6,25 - 0%. b. Về các kiến thức chung: Theo 4 mức: Tốt - Khá - Trung bình - Yếu, kết quả như sau: - Bậc Công nhân kỹ thuật: 23,08 - 53,85 -23,08 - 0,0; - Bậc Trung cấp: 18,75 - 68,75 - 12,5 - 0%. c. Về kiến thức chuyên môn kỹ thuật: Theo 4 mức: Tốt - Khá - Trung bình - Yếu, kết qủa như sau: - Bậc Công nhân kỹ thu: 23,08 - 53,85 - 23,08 - 0,0%; - Bậc Trung cấp: 12,5 - 75,0 - 12,5 - 0%. d. Về kỹ năng thực hành: Theo 4 mức: Tốt - Khá - Trung bình - Yếu, kết qủa như sau: - Bậc Công nhân kỹ thuật: 7,69 - 84,62 - 7,69 - 0; - Bậc Trung cấp: 18,75 - 75,0 - 6,25 - 0. 3.1.4 Dự báo nhu cầu tuyển dụng thêm lao động kỹ thuật làm việc trong lĩnh vực KTTNN giai đoạn 2010-2015: Bậc đào tạo, tỷ lệ/Năm Đại học Tỷ lệ tăng so với năm trước % Cao đẳng Tỷ lệ tăng so với năm trước % Trung cấp Tỷ lệ tăng so với năm trước % Công nhân kỹ thuật Tỷ lệ tăng so với năm trước % 2010 2011 2012 90 105 108 35.43 30.52 24.05 30 42 55 120.00 76.36 56.70 101 98 105 23.93 18.74 16.91 35 45 68 5.65 6.87 9.71 2013 2014 115 125 20.65 18.60 70 85 46.05 38.29 111 114 15.29 13.62 90 105 11.72 12.24 2015 Cộng 140 683 17.57 120 402 39.09 117 646 12.30 120 463 12.46 (Ghi chú: Tỷ lệ tăng tính theo cơ cấu lao động kỹ thuật làm việc trong lĩnh vực KTTNN năm 2009 đã thống kê ở mục 3.3.1.) 3.1.5. Nhu cầu đào tạo lại, bồi dưỡng để nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ cán bộ kỹ thuật và cán bộ quản lý: Có nhu cầu: 77.5%; Không có nhu cầu: 22.5%. 3.1.6. Số lượng lao động cần đào tạo lại và bồi dưỡng để nâng cao năng lực chuyên môn kỹ thuật trong lĩnh vực KTTNN: CNKT 98 (46,23%); Trung cấp 42 (19,81%); Cao đẳng 27 (12,74%); Đại học 34 (16,04%); Thạc sỹ 11 (5,19%); Tiến sỹ 0 (0%) - Tổng cộng 212. 3.2. Các ý kiến góp ý cho ngành dự kiến đào tạo: 3.2.1. Năng lực chuyên môn kỹ thuật tối thiểu ở bậc đào tạo Cao đẳng: Chuyên viên tại cơ quan quản lý nhà nước (QLNN) về tài nguyên nước bậc Cao đẳng: Cấp tỉnh 4%; Cấp huyện 36%; Các phòng, ban, cụm, trạm của doanh nghiệp 33,33%; Đội trưởng, đội phó các doanh nghiệp 58,62%; Kỹ thuật viên tại các tổ, đội sản xuất thuộc các doanh nghiệp xây dựng công trình 62,5%; Kỹ thuật viên tại các cụm, trạm quản lý công trình khai thác sử dụng tài nguyên nước 52%; Kỹ thuật viên tư vấn giám sát xây dựng công trình thuộc lĩnh vực tài nguyên nước 35,71%; Kỹ thuật viên tư vấn thiết kế công trình thuộc lĩnh vực tài nguyên nước 28,57%; Lĩnh vực khác 25%. Số còn lại là ở bậc Trung cấp và Đại học. 3.2.2. Đánh giá mức độ phù hợp của các mục tiêu đào tạo ngành KTTNN: a. Rất phù hợp: 59,26%; b. Phù hợp: 22,22%; c. Tương đối phù hợp: 18,52%; d. Chưa phù hợp: 0%. 3.2.3. Tên ngành “KTTNN” đã phù hợp hay chưa phù hợp: a. Phù hợp: 85,19%; b. Chưa phù hợp: 11,11%; c. Các ý kiến khác gợi ý nên đặt tên ngành là: TTNN và công trình thủy lợi; Kỹ thuật quản lý khai thác tài nguyên nước; Kỹ thuật quản lý tài nguyên nước; Kỹ thuật khai thác tài nguyên nước. 3.2.4. Kỹ thuật viên bậc cao đẳng ngành KTTNN thích hợp với các vị trí làm việc: Tại các cơ quan QLNN cấp tỉnh: 7,95%, QLNN cấp huyện: 13,64%; Các doanh nghiệp: 20,45%; Các cụm, trạm quản lý khai thác TNN: 18,18%; Các độ sản xuất các doanh nghiệp: 17,05%; Tư vấn thiết kế: 13,64%; Tư vấn giám sát: 9,09%. 3.2.5. Những yêu cầu đối với người lao động khi trực tiếp tuyển mới từ các cơ sở đào tạo theo mức độ cần thiết đối với bậc Cao đẳng: 1: Mức độ trung bình; 2: Mức độ khá; 3: Mức độ giỏi. a. Các kiến thức chung: 19,0% - 61,9% - 19,0%; b. Các kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ: 0,0% - 65,2% - 34,8%; c. Kỹ năng đọc và viết các báo cáo chuyên môn, kỹ thuật: 0% - 40% - 60%; d. Kỹ năng thực hành liên quan tới công nghệ được sử dụng trong đơn vị: 5,0% - 70% -25%; e. Chủ động sáng tạo, có kỹ năng làm việc theo nhóm: 0% - 52,4% - 47,6%; f. Chấp hành kỷ luật lao động: 0% - 26,3% - 73,7%; g. Kỹ năng và ngôn ngữ giao tiếp: 4,8% - 66,7% - 28,6%; h. Có kinh nghiệm làm việc: 0% - 55,0% - 45,0%. 3.2.6 Các kiến thức chuyên môn kỹ thuật của Kỹ thuật viên (KTV) bậc cao đẳng ngành KTTNN sau khi ra trường với các mức trình độ sau: a. Hiểu: Trình bày, giải thích được nội dung sự kiện, sự việc; b. Vận dụng: Vận dụng được một kiến thức để hiểu một kiến thức khác phức tạp hơn; c. Phân tích, tổng hợp: Khái quát được các trường hợp riêng lẻ nêu lên được kết luận chung; d. Đánh giá: Vận dụng được các nguyên lý, nguyên tắc để phân tích, đánh giá tính hợp lý, khả thi của một giải pháp kỹ thuật). (1). Kiến thức về môi trường và bảo vệ môi trường nước: 51,9 - 3,7 - 22,2 - 22,2; (2). Kiến thức về thuỷ lực công trình, thuỷ văn công trình: 13,3 - 30,0 - 30,0 - 26,7%; (3). Kiến thức về địa hình, địa chất công trình: 17,2 - 34,5 - 13,8 - 34,5%; (4). Kiến thức về vật liệu xây dựng và kết cấu công trình: 20,7 - 27,6 - 20,7 - 31,0%; (5). Kiến thức về nền, móng công trình: 14,3 - 32,1 - 32,1 - 21,4%; (6). Kiến thức về qui hoạch sử dụng và bảo vệ nguồn nước, qui hoạch hệ thống công trình khai thác tài nguyên nước: 13,3 - 30,0 - 30,0 - 26,7%; (7). Kiến thức về máy thuỷ lực, máy thi công: 42,9 -39,3 - 10,7 - 7,1%; (8). Kiến thức về thiết kế, thi công công trình thuỷ và các công trình có liên quan: 10,0 -36,7 - 26,7 - 26,7%; (9). Kiến thức về quản lý các hệ thống công trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước và các công trình khác có liên quan: 20,0% - 30,0 - 26,7 - 23,3%; (10). Kiến thức về hệ thống văn bản pháp luật, qui phạm kỹ thuật chuyên ngành: 41,4 -31,0 - 17,2 và 10,3%; (11). Kiến thức cơ bản về tưới tiêu cho cây trồng: 20,6 - 41,2 - 17,6 - 20,6%; (12). Các kiến thức khác: 0 - 0 - 0 - 0%. 3.2.7 Các kỹ năng thực hành của KTV bậc cao đẳng ngành KTTNN sau khi ra trường cần đạt Các mức trình độ: - Làm theo: Quan sát và làm theo được; - Làm được: Tự hoàn thành công việc với sai sót nhỏ; ... - tailieumienphi.vn
nguon tai.lieu . vn