Xem mẫu

  1. HƯỚNG DẪN KỸ NĂNG ĐỊA LÍ - BIỂU ĐỒ VÀ KỸ NĂNG THỂ HIỆN 2. BIỂU ĐỒ HÌNH CỘT. 2.1. Đặc điểm: Biểu đồ hình cột được dùng để thể hiện sự khác biệt về qui mô khối lượng của một (hay một số) đối tượng nào đó; Thể hiện tương quan về độ lớn về các đại lượng. Các cột đơn thể hiện các đại lượng khác nhau (có thể đặt cạnh nhau), ta có biểu đồ cột - gộp nhóm. 2.2. Các dạng biểu đồ thường gặp: (7 dạng) ▪ Biểu đồ cột đơn thể hiện qui mô khối lượng qua các thời điểm khác nhau (năm) ▪ Biểu đồ cột đơn thể hiện qui mô khối lượng qua các thời kỳ ▪ Biểu đồ cột đơn gộp nhóm của một số đối tượng có cùng một đại lượng, trải qua một số thời điểm (hay các thời kỳ) ▪ Biểu đồ cột đơn gộp nhóm của nhiều đối tượng có 2 đại lượng
  2. khác nhau diễn ra ở một số thời điểm (hay trải qua một số thời kỳ) ▪ Biểu đồ cột đơn gộp nhóm của nhiều đối tượng có cùng một đại lượng tại một thời điểm ▪ Biểu đồ thanh ngang: Đây là dạng đặc biệt của biểu đồ cột, khi ta xoay trục giá trị Y (hàm số) thành trục ngang. Còn trục định loại X (đối số) là trục đứng. Trường hợp này cũng có thể vẽ biểu đồ thanh ngang (đơn, chồng) như đối với biểu đồ cột ▪ Tháp tuổi (đây là một dạng đặc biệt của biểu đồ thanh ngang). 2.3. Qui trình thể hiện: ▪ Bước 1: Nghiên cứu kỹ câu hỏi để chọn đúng biểu đồ cần vẽ. Đối với biểu đồ hình cột, thường có chủ đề thể hiện (khối lượng, qui mô, diện tích, dân số ...) tại những thời điểm nhất định hay từng thời kỳ. ▪ Bước 2: Kẻ hệ trục toạ độ. Lưu ý: Chọn kích thước phù hợp với khổ giấy. Chọn chiều cao (Y) &
  3. chiều ngang (X) không chênh lệch nhau quá lớn để biểu đồ đảm bảo tính mỹ thuật. Trên trục ngang (X): Chia các mốc tương ứng với khoảng cách các năm trong bảng số liệu. Tuy nhiên, trong 2 trường hợp sau, các mốc thời gian chia đều nhau, đó là: (1) Biểu đồ có quá nhiều thời điểm và các năm lại cách xa nhau. (2) Đối tượng diễn biến theo giai đoạn (thời kỳ) chứ không phải là theo các (năm). Vẽ cột thứ nhất (mốc đầu tiên) không được dính liền vào trục đứng (Y). ▪ Bước 3: Dựng các cột. Cần đảm bảo theo qui tắc sau: - Chia các mốc giá trị ở trục đứng (Y) và kẻ các đường đối chiếu ngang (mờ) để vẽ chính xác độ cao các cột - Cột dựng thẳng đứng tại các điểm mốc thời gian trên trục (X) - Chiều ngang của các cột phải bằng nhau (không vẽ cột quá mảnh, hoặc quá to ngang) - Trong trường hợp của biểu đồ cột đơn, nếu có sự chênh lệch
  4. quá lớn về giá trị (giữa cột cao nhất và thấp nhất), ta có thể dùng thủ pháp là vẽ cột gián đoạn ở chỗ trên giá trị cao nhất của các cột còn lại (các cột lớn sẽ vẽ thành cột gián đoạn) - Vẽ ký hiệu cho các cột (ký hiệu phải đúng với phần chú giải) - Ghi số liệu trên đỉnh các cột (ghi ngang hoặc dọc tuỳ số lượng các cột) - Lưu ý không vẽ các đường nối các đỉnh cột với nhau. ▪ Bước 4: - Phần chú giải (có thể đóng khung). - Phải ghi tên biểu đồ, tên biểu đồ phải thể hiện đủ 3 ý: biểu đồ về vấn đề gì? ở đâu? thời kỳ nào? 2.4. Phần nhận xét. Cần chú ý: - Nhận xét và so sánh về qui mô, khối lượng (ít - nhiều, tăng - giảm, nhịp độ tăng...).
  5. - Phần phân tích, nêu nguyên nhân (vận dụng kiến thức đã học, nên trình bày ngắn, gọn, rõ, sát ý) 2.5. Tiêu chuẩn đánh giá. (7 tiêu chí) (1) Chọn đứng dạng biểu đồ thích hợp nhất . (2) Vẽ hệ - trục toạ độ: Phân chia mốc giá trị chuẩn xác; Các mốc ở trục ngang (X) phù hợp với tỉ lệ khoảng cách các năm; Có chiều mũi tên và ghi danh số ở đầu mũi tên của 2 đầu cột. (3) Các cột đơn: Có số đo chính xác; Ghi số liệu giá trị ở đỉnh các cột; Có đường chiếu ngang ở các mốc giá trị trên trục (Y); Có ký hiệu cho từng loại cột (nếu là cột đơn - gộp nhóm). (4) Phải có bảng chú giải. (5) Có ghi đầy đủ ý - tên của biểu đồ. (6) Phần nhận xét, phân tích đủ ý - chuẩn xác. ( 7) Trình bày sạch - đẹp cả về hình vẽ và chữ viết.
  6. c. Giải thích: Nguyên nhân dẫn tới sản lượng lúa của nước ta tăng lên không ngừng, đó là do: - Diện tích gieo trồng không ngừng được mở rộng. - Công tác thủy lợi được quan tâm đúng mức. - Đưa các giống mới có năng suất cao phù hợp với điều kiện sinh thái của mỗi vùng. - Do thay đổi cơ cấu mùa vụ.
  7. - Cơ chế khoán 10 cùng luật ruộng đất đã tạo ra sự chuyển biến nhanh trong sản xuất nông nghiệp. - Nhà nước tập trung đầu tư vào 2 vùng trọng điểm lúa và thị trường có nhu cầu lớn. - Từ 1971 - 1975: miền Bắc vừa có chiến tranh vừa có hòa bình (01/01/1973 Mỹ ngừng ném bom phá hoại) miền Bắc đã có điều kiện phục hồi nền kinh tế. Vì vậy, tốc độ tăng trưởng TSP XH khá cao (7,3%). Nhưng thời kỳ này tăng trưởng kinh tế vẫn chủ yếu dựa vào viện trợ của nước ngoài; Nhập siêu rất lớn. - Từ 1976 -1980: đây là thời kỳ đất nước gặp nhiều khó khăn nhất: nguồn viện trợ bị cắt giảm đột ngột; nền kinh tế bị chiến
  8. tranh tàn phá, lại trải qua mấy chục năm phát triển theo 2 hướng khác nhau, chúng ta phải mất một số năm mới có thể thống nhất lại. Mặt khác, Mỹ thực hiện chính sách cấm vận ráo riết chống Việt Nam. Vì vậy, tổng sản phẩm xã hội chỉ tăng 1,4%. - Từ 1981 – 1985: sức mạnh của đất nước thống nhất dần dần được phát huy; Mặt khác, chúng ta đã tranh thủ được các nguồn lực từ bên ngoài. Vì vậy, TSP xã hội tăng trưởng khá (7,3%). - Từ 1986 – 1990: bắt đầu thực hiện công cuộc đổi mới toàn bộ nền KT-XH, giai đoạn đầu do chưa thích ứng được với cơ chế thị trường, vì vậy TSP XH chỉ tăng 4,8%, nhưng giai đoạn này nhập siêu đã giảm, bắt đầu có tích lũy nội bộ từ nền kinh tế. - Từ 1999 – 2003 và đến 2005: công cuộc đổi mới toàn bộ nền kinh tế đã phát huy tác dụng rõ rệt, chính sách mở cửa nền kinh tế cùng với việc tăng cường quan hệ hợp tác với nước ngoài đã thu hút một nguồn lực lớn để đẩy nhanh tốc độ phát triển nền kinh tế của đất nước. Thời kỳ này, mặc dù nhập siêu của Việt Nam có xu hướng tăng, song khác hẳn về bản chất so
  9. với các giai đoạn trước. Chính vì vậy, tốc độ tăng trưởng TSP XH đạt ở mức cao 7,5% (1999 - 2003) và 8,4% (2005) b. Nhận xét: Từ 1975 - 2005, tổng diện tích cây công nghiệp tăng 6,25 lần, tốc độ tăng khác nhau: - Cây công nghiệp lâu năm: diện tích tăng nhanh hơn cây công nghiệp hàng năm (tăng 9,25 lần), tăng mạnh từ năm 1980 khi chúng ta phát triển cây cao su lên Tây Nguyên và cây cà phê ở Đ.Nam Bộ, tăng đặc biệt nhanh là từ 1995 khi giá cà phê trên TG tăng cao. - Cây công nghiệp hàng năm: diện tích tăng không mạnh
  10. (khoảng 4,0 lần), thậm chí có thời kỳ lại giảm (1985 - 1990 giảm 58.700 ha), diện tích lại biến động qua các thời kỳ ... c. Giải thích: D.Tích cây công nghiệp lâu năm tăng liên tục là do chúng ta có tiềm năng lớn cả về TN, KT-XH: - Về ĐKTN: Đất feralit diện tích rộng (trong đó có loại đất rất tốt như đất đỏ ba dan). Khí hậu nhiệt đới - ẩm rất thích hợp cho cây ưa nhiệt (cà phê, cao su), khí hậu có sự phân hóa ... Vì vậy cơ cây cây công nghiệp cũng đa dạng (các cây có nguồn gốc nhiệt đới, cận nhiệt đới). Nguồn nước phong phú, đặc biệt là nguồn nước ngầm. - Về ĐK KT-XH: có nguồn LĐ dồi dào, chất lượng đang được nâng cao. Có chính sách đầu tư của Nhà nước đối với các vùng chuyên canh và đối với từng loại cây công nghiệp. Có thị trường tiêu thụ rộng (trong và ngoài nước). - Riêng cây công nghiệp hàng năm, diện tích tăng chậm và không ổn định bởi vì: Khả năng mở rộng diện tích rất hạn chế, phân bố chủ yếu ở đồng bằng, thường trồng xen canh trên đất lúa. Gần đây, chúng ta đã chuyển một số cây công nghiệp hàng năm như dâu tằm, mía... lên vùng núi và cao nguyên nên diện
  11. tích đang được mở rộng. Thị trường tiêu thụ sản phẩm chưa ổn định cũng tác động mạnh đến sự phát triển cây CN hàng năm. b. Nhận xét : - Từ 1985 – 2005: Diện tích và sản lượng cây công nghiệp đều tăng (tương ứng là 2,54 và 2,82 lần).
  12. - Tốc độ tăng lại khác nhau: Cây công nghiệp lâu năm: diện tích tăng 4,03 lần, sản lượng tăng 4,42 lần. Cây công nghiệp hàng năm (1,45 lần và 2,64 lần) - Diện tích cây công nghiệp lâu năm tăng dần, đến 1995 vượt diện tích cây công nghiệp hàng năm. - Sản lượng cây công nghiệp hàng năm luôn luôn cao hơn cây công nghiệp lâu năm, mặc dù từ năm 1995 diện tích cây công nghiệp lâu năm tăng nhanh hơn, nhưng do diện tích trồng mới của cây công nghiệp lâu năm chưa cho sản phẩm. c. Giải thích: Sự phát triển nhanh của sản xuất cây công nghiệp (đặc biệt là cây lâu năm) chủ yếu do nhu cầu lơn của thị trường trong và ngoài nước. Mặt khác, một số cây công nghiệp hàng năm có giá trị kinh tế (mía, lạc, đậu tương...) đang phát triển mạnh lên miền núi ở Tây Nguyên và Đông Nam Bộ đã đưa sản lượng cây công nghiệp hàng năm tăng nhanh.
nguon tai.lieu . vn