- Trang Chủ
- Địa Lý
- Giáo trình Trắc địa (Nghề: Kỹ thuật xây dựng - TC/CĐ) - Trường Cao đẳng nghề Xây dựng
Xem mẫu
- NG NG
HH GH GH
EE HE HE
XXA E XXA E XXA
AYY AYY AYY
DD DD DD
UU UU UU
NN NN NN
GG GG GG
TTR TTR TTR
RU RU RU
UO UO
ON ON
NG NG
GC GC
CA CA
AOO AOO
DD DD
AAN AAN
NG NG
G NN G NN
1
GG GG
HH HH HH
EE EE EE
XXA XXA XXA
BỘ XÂY DỰNG
AYY AYY AYY
GIÁO TRÌNH
DD DD DD
UU UU UU
MÔN HỌC: TRẮC ĐỊA
NN NN NN
GG GG GG
NGHỀ: KỸ THUẬT XÂY DỰNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ XÂY DỰNG
TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP, CAO ĐẲNG
TTR TTR TTR
RU RU RU
UO UO
ON ON
NG NG
GC GC
CA CA
AOO AOO
DD DD
AAN AAN
NG NG
G N G N
- NG NG
HH GH GH
EE HE HE
XXA E XXA E XXA
AYY AYY AYY
DD DD DD
UU UU UU
NN NN NN
GG GG GG
TTR TTR TTR
RU RU RU
UO UO
ON ON
NG NG
GC GC
CA CA
AOO AOO
DD DD
AAN AAN
NG NG
G NN G NN
GG GG
HH HH HH
EE EE EE
XXA XXA XXA
AYY AYY AYY
DD DD DD
UU UU UU
NN NN NN
GG GG GG
TTR TTR TTR
RU RU RU
UO UO
ON ON
NG NG
GC GC
CA CA
AOO AOO
DD DD
AAN AAN
NG NG
G N G N
- NG NG
HH GH GH
EE HE HE
XXA E XXA E XXA
AYY AYY AYY
DD DD DD
UU UU UU
NN NN NN
GG GG GG
TTR TTR TTR
RU RU RU
UO UO
ON ON
NG NG
GC GC
CA CA
AOO AOO
DD DD
AAN AAN
NG NG
G NN G NN
1
GG GG
HH HH HH
EE EE EE
XXA XXA XXA
AYY AYY AYY
DD DD DD
UU UU UU
NN NN NN
GG GG GG
TTR TTR TTR
RU RU RU
UO UO
ON ON
NG NG
GC GC
CA CA
AOO AOO
DD DD
AAN AAN
NG NG
G N G N
- NG NG
HH GH GH
EE HE HE
XXA E XXA E XXA
AYY AYY AYY
DD DD DD
UU UU UU
NN NN NN
GG GG GG
TTR TTR TTR
RU RU RU
UO UO
ON ON
NG NG
GC GC
CA CA
AOO AOO
DD DD
AAN AAN
NG NG
G NN G NN
GG GG
HH HH HH
EE EE EE
XXA XXA XXA
AYY AYY AYY
DD DD DD
UU UU UU
NN NN NN
GG GG GG
TTR TTR TTR
RU RU RU
UO UO
ON ON
NG NG
GC GC
CA CA
AOO AOO
DD DD
AAN AAN
NG NG
G N G N
- RU
RU
TTR
TTR
GG
GG
LỜI NÓI ĐẦU
NN
NN
UU
UU
Sự phát triển của nền đại công nghiệp trong đó có ngành điện năng, luyện
DD
DD
kim ... đã đặc cho ngành trắc địa công trình nhiều nhiệm vụ: Trắc đạc phải đi đầu
AYY
AYY
trong việc khảo sát, thi công, lắp ráp, và nghiệm thu các công trình xây dựng.
XXA
XXA
- Trong quy hoạch, thiết kế và xây dựng công trình:
E
EE
HE
HH
GH
GG
Đối với ngành xây dựng, trắc đạc luôn giử vị trí quan trọng hàng đầu, có thể
NG
NN
N
thấy rỏ điều này khi nghiên cứu các giai đoạn để thực hiện một công trình: một con
G
G
NG
NG
đường quốc lộ, một chiếc cầu, một trạm thủy điện, một chung cư....
AAN
AAN
Để thực hiện được một công trình trên mặt đất, công việc phải lần lượt trải
DD
DD
qua 5 giai đoạn qui hoạch, khảo sát, thiết kế, thi công và nghiệm thu:
AOO
AOO
+ Ở giai đoạn qui hoạch : Thí dụ qui hoạch thủy lợi người kĩ sư phải sử dụng
CA
CA
GC
GC
những bản đồ tỉ lệ nhỏ, trên đó sẽ vạch ra các phương án xây dựng công trình, vạch
NG
NG
ra kế hoạch tổng quát nhất về khai thác và sử dụng công trình.
ON
ON
UO
UO
+ Ở giai đoạn khảo sát : người kĩ sư phải biết đề xuất các yêu cầu đo vẽ bản đồ tỉ
RU
RU
lệ lớn tại những khu vực ở giai đoạn qui hoạch dự kiến xây dựng công trình.
TTR
TTR
+ Ở giai đoạn thiết kế : người kĩ sư phải có kiến thức về trắc đạc để tính toán thiết
kế các công trình trên bản đồ, vẽ các mặt cắt địa hình.
GG
GG
NN
NN
+ Ở giai đoạn thi công : người kĩ sư phải có kiến thức và kinh nghiệm về công tác
UU
UU
trắc đạc để đưa công trình đã thiết kế ra mặt đất, theo dỏi tiến độ thi công hằng
DD
DD
AYY
AYY
ngay.
XXA
XXA
+ Ở giai đoạn nghiệm thu và quản lý công trình : là giai đoạn cuối cùng, người kĩ
E
EE
sư phải có hiểu biết về công tác đo đạc kiểm tra lại vị trí, kích thước của công trình
HE
HH
GH
đã xây dựng, áp dụng một số phương pháp trắc lượng để theo dỏi sự biến dạng của
GG
NG
NN
công trình trong quá trình khai thác và sử dụng.
N
G
G
NG
NG
+ Đối với công tác quản lý tài nguyên thiên nhiên:
AAN
AAN
Các loại bản đồ địa hình rất cần thiết cho công tác thăm dò, sử dụng và quản
DD
lý các tài nguyên thiên nhiên. Công tác tổ chức quản lý và khai thác các nguồn tài DD
AOO
AOO
nguyên thiên nhiên của một quốc gia.
CA
CA
GC
GC
Các giai đoạn khảo sát thiết kế, thi công và vận hành công trình đều cần tới
NG
NG
công tác trắc đạc hoặc những thành quả của nó.
ON
ON
UO
UO
* Các công tác đều được xây dựng theo căn bản thiết kế. Nếu sử dụng các
RU
RU
TTR
TTR
bản thiết kế định hình thì công tác thiết kế tiến hành thành hai giai đoạn: thiết kế
nhiệm vụ và bản vẽ thi công. Để lập bản thiết kế nhiệm vụ phải tiến hành khảo sát
kinh tế kỹ thuật, trong đó có khảo sát Trắc đạc mà chủ yếu là việc lập bình đồ tỉ lệ
GG
GG
lớn 1/10.000; 1/5.000, để lập thiết kế kỹ thuật và bản vẽ phải có bình đồ tỉ lệ
NN
NN
UU
UU
1/2000; 1/1000.
DD
DD
AYY
AYY
1
XXA
XXA
EE
EE
HH
HH
- RU
RU
TTR
TTR
GG
GG
* Trong công tác qui hoạch, có qui hoạch mặt bằng và qui hoạch độ cao. Qui
NN
NN
hoạch mặt bằng được tiến hành bằng phương pháp giải tích dựa vào các công trình
UU
UU
DD
DD
đã có, trong đó độ cao và tọa độ các góc nhà và công trình được xác định từ các
AYY
AYY
mốc trắc địa. Phương pháp đồ giải dựa vào các số liệu đo trực tiếp trên bình đồ địa
XXA
XXA
hình. Qui hoạch độ cao và tính toán khối lượng đào đắp được tiến hành trên bình đồ
và mặt cắt địa hình.
E
EE
HE
HH
GH
* Trắc đạc thi công công trình được tiến hành theo hai giai đoạn:
GG
NG
NN
N
- Thi công trục chính và trục cơ bản.
G
G
NG
NG
- Thi công các trục phụ và các yếu tố thành phần công trình.
AAN
AAN
DD
DD
Các trục chính và trục cơ bản được bố trí dựa vào các mốc trắc địa. Các trục
AOO
AOO
này về sau sẽ là cơ sở để thi công các trục phụ và các chi tiết công trình. Cần chú ý
CA
CA
là chất lượng thi công phụ thuộc rất lớn vào công tác đo dạc.
GC
GC
* Sau khi hoàn thành công trình cần tổ chức đo vẽ nghiệm thu để lập tổng
NG
NG
ON
ON
bình đồ hoàn công cần thiết cho việc vận hành công trình.
UO
UO
RU
RU
* Việc quan sát biến dạng công trình (lún) bằng các phương pháp Trắc đạc
TTR
TTR
phải tiến hành một cách có hệ thống từ lúc đào móng cho đến quá trình vận hành.
Với tầm quan trọng của trắc địa như trên, bài giảng môn Kỹ thuật đo đạc
GG
GG
nhằm trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản về dụng cụ, phương pháp đo
NN
NN
đạc các yếu tố cơ bản; Đo vẽ bản đồ, bình đồ và sử dụng bản đồ, bình đồ; Các kiến
UU
UU
DD
DD
thức cơ bản về đo đạc công trình.
AYY
AYY
Bài giảng môn Trắc Đạc được biên soạn tổng hợp từ nhiều sách và giáo trình
XXA
XXA
của nhiều tác giả nhằm phục vụ cho việc giảng dạy môn Trắc đạc cho sinh viên các
E
EE
HE
ngành kỹ thuật như: xây dựng dân dụng & công nghiệp, cấp thoát nước...
HH
GH
GG
NG
Nội dung bài giảng gồm có 5 bài như sau:
NN
N
G
G
Bài 1. Sử dụng bản đồ, mặt cắt địa hình
NG
NG
AAN
AAN
Bài 2: Đo góc và thiết bị đo góc
DD
Bài 3: Đo cao và thiết bị đo cao DD
AOO
AOO
CA
CA
Bài 4: Đo dài và thiết bị đo dài
GC
GC
Bài 5: Đo đạc phục vụ thi công.
NG
NG
ON
ON
Bài giảng được soạn từ nhiều giáo trình nên không tránh khỏi những thiếu
UO
UO
RU
RU
sót. Tác giả rất mong những ý kiến đóng góp, phê bình của các bạn đồng nghiệp và
TTR
TTR
các bạn sinh viên có tham khảo bài giảng này.
GG
GG
NN
NN
UU
UU
DD
DD
AYY
AYY
2
XXA
XXA
EE
EE
HH
HH
- RU
RU
TTR
TTR
GG
GG
BÀI 1. SỬ DỤNG BẢN ĐỒ, MẶT CẮT ĐỊA HÌNH
NN
NN
UU
UU
DD
DD
1. Những đơn vị thường dùng trong trắc địa
AYY
AYY
XXA
XXA
Trong trắc địa phải đo các đại lượng hình học như chiều dài, góc, diện tích, thể
tích... và các đại lượng vật lý như gia tốc trọng trường, thời gian, các yếu tố khí tượng.
E
EE
HE
HH
GH
1.1. Đơn vị đo dài
GG
NG
NN
N
Năm 1791, Tổ chức đo lường Quốc tế lấy đơn vị đo dài là mét với quy định: “Một mét
G
G
NG
NG
là chiều dài tương ứng với 4.10-7 chiều dài kinh tuyến đi qua Pari” và chế tạo một thước
AAN
AAN
chuẩn có độ dài 1m bằng thép không gỉ, có độ giãn nở rất nhỏ đặt ở Viện đo lường Pari.
DD
DD
Sau thế kỷ XIX, độ chính xác của thước chuẩn không còn đáp ứng được yêu cầu
AOO
AOO
đo lường các phần tử vô cùng nhỏ. Năm 1960 quy định lại “Một mét là chiều dài bằng
CA
CA
1.650.763,73 chiều dài của bước sóng bức xạ trong chân không của nguyên tử Kripton-
GC
GC
86, tương đương với quỹ đạo chuyển rời của điện tử giữa hai mức năng lượng 2P 10 và
NG
NG
5d5”
ON
ON
UO
UO
1m = 10dm = 100cm = 1000mm = 1000.000m = 1000.000.000Nm
RU
RU
TTR
TTR
Ngoài ra một số nước còn dùng đơn vị đo dài khác: 1foot = 0,3048m, 1inch =
25,3mm, dặm và hải lý.
GG
GG
1.2. Đơn vị đo góc
NN
NN
Trong Trắc địa thường dùng ba hệ đơn vị đo góc là Radian, độ và grad.
UU
UU
DD
DD
- Rad là độ lớn của góc được tính bằng tỷ số giữa chiều chài cung chắn bởi góc và
AYY
AYY
bán kính vòng tròn: 1800 = rad
XXA
XXA
- Độ là góc ở tâm đường tròn chắn một cung tròn có chiều dài bằng 1/360 chu vi
E
EE
HE
hình tròn. 10 = 60’ = 3600’’
HH
GH
GG
NG
- Grad là góc ở tâm đường tròn chắn một cung tròn có chiều dài bằng 1/400 chu vi
NN
N
hình tròn. 1g = 100c = 10000cc
G
G
NG
NG
- Quan hệ giữa các đơn vị đo góc: 1 góc tròn = 2 rad = 3600 = 400g
AAN
AAN
DD
- Đơn vị đo diện tích thường dùng là m2, km2, ha: 1km2 = 106m2; 1ha = 104m2
DD
AOO
AOO
2. Hệ tọa độ thường dùng trong trắc địa
CA
CA
GC
GC
2.1. Hệ tọa độ địa lý
NG
NG
a. Hình dáng thật của quả đất
ON
ON
UO
UO
Mặt ngoài của quả đất có dạng ghồ ghề, phức tạp bao gồm các đại dương và
RU
RU
TTR
TTR
lục địa, trong đó biển đã chiếm tới 71%; còn lục địa chỉ có 29%. Chênh lệch độ cao
giữa đỉnh núi cao nhất Chomoluma +8.882m và hố sâu nhất Marian -11.032m
khoảng 20km, so với bán kính trung bình trái đất là 6.371km
GG
GG
NN
NN
1 hMax 20 10
= =
UU
UU
DD
DD
T R 6371 3000
AYY
AYY
3
XXA
XXA
EE
EE
HH
HH
- RU
RU
TTR
TTR
GG
GG
Hình dung thu nhỏ trái đất như một quả cầu R = 3m thì vết gợn lớn nhất trên
NN
NN
quả cầu là 1cm. Vì vậy có thể coi mặt trái đất là một bề mặt nhẵn.
UU
UU
DD
DD
AYY
AYY
XXA
XXA
E
EE
HE
HH
GH
GG
NG
NN
N
G
G
NG
NG
AAN
AAN
DD
DD
AOO
AOO
Hình 1.1
CA
CA
Trong thực tế, Trái đất có hai cực là băng và do quá trình nóng lên của trái
GC
GC
đât, trái đất bị dẹt đều ở 2 cực. Vì vậy trái đất có hình bầu dục.
NG
NG
ON
ON
UO
UO
RU
RU
TTR
TTR
GG
GG
NN
NN
UU
UU
DD
DD
AYY
AYY
XXA
XXA
Hình 1.2. Khối Elipxoid trái đất
E
EE
HE
Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng: “ Độ lồi lõm trung bình trên bề mặt trái
HH
GH
GG
đất gần trùng với mặt nước đại dương ở trạng thái trung bình, yên tĩnh xuyên qua
NG
NN
N
các lục địa, hải đảo làm thành một vòng khép kín”. Và gọi là mặt nước gốc( MNG)
G
G
NG
NG
hay còn gọi là mặt Geoid.
AAN
AAN
Mực nước gốc có tính chất thẳng góc với phương của dây dọi. Phương dây
DD
dọi lại phụ thuộc vào sức hút của trọng trường, tức phụ thuộc vào sự phân bố vật DD
AOO
AOO
chất trong các lớp vỏ trái đất dẫn đến phương dây dọi không hội tụ về tâm. Mặt
CA
CA
GC
GC
Geoid lượn sóng( không biểu diễn theo dạng toán học)
NG
NG
Trong thực tế không xác định được chuẩn mặt Geoid mà chỉ xác định được
ON
ON
gần đúng Kvazigeoid.
UO
UO
RU
RU
Tuy nhiên cả 2 mặt Geoid và Kvazigeoid đều không phải dạng toán học,
TTR
TTR
trong khi đó các số liệu Trắc địa đều xử l trên bề mặt toán học. Vì vậy dùng mọt
mặt toán học gần với hai mặt đó là khối Elip tròn xoay, hay còn gọi là khối
GG
GG
Elipxoid, được đặc trưng bởi 2 bán trục: Bán trục lớn a, bán trục nhỏ b và độ dẹt .
NN
NN
UU
UU
DD
DD
AYY
AYY
4
XXA
XXA
EE
EE
HH
HH
- RU
RU
TTR
TTR
GG
GG
a−b
=
NN
NN
UU a
UU
DD
DD
Để có mặt bầu dục xoay gần giống với mặt nước gốc ở Quốc gia mình thì mỗi
AYY
AYY
nước đều chọn một mặt elipsoit cục bộ.
XXA
XXA
Hình bầu dục xoay có ý nghĩa quốc tế nhất là do nhà bác học Nga Krasowski tìm
E
EE
HE
ra năm 1940 với kết quả:
HH
GH
GG
NG
a = 6378245m
NN
N
G
G
NG
NG
b = 6356.863m
AAN
AAN
= 1/298,3 và R = 6371,11 km.
DD
DD
b. Hệ tọa độ địa lý
AOO
AOO
CA
CA
Hệ tọa độ địa lý lấy mặt Geoid có dạng mặt Ellipsoid làm mặt chiếu và lấy
GC
GC
phương dây dọi làm đường chiếu.
NG
NG
ON
ON
Đường tọa độ cơ bản của hệ tọa độ địa lý là kinh tuyến và vĩ tuyến.
UO
UO
RU
RU
Kinh tuyến là giao tuyến của mặt phẳng đi qua trục quay trái đất PP1 và mặt
TTR
TTR
Ellipsoid.
Kinh tuyến gốc là kinh tuyến đi qua đài Thiên văn Greenwich ở ngoài ô
GG
GG
NN
NN
London.
UU
UU
DD
DD
AYY
AYY
XXA
XXA
E
EE
HE
HH
GH
GG
NG
NN
N
G
G
NG
NG
AAN
AAN
DD
DD
AOO
AOO
CA
CA
GC
GC
Hình 1.3
NG
NG
ON
ON
Vĩ tuyến là giao tuyến của mặt phẳng vuông góc với trục quay trái đất và mặt
UO
UO
RU
RU
Ellipsoid.
TTR
TTR
Vĩ tuyến gốc chính là đường xích đạo.
Độ kinh và độ vĩ địa lý được xác định từ kết quả đo thiên văn nên tọa độ địa
GG
GG
lý còn được gọi là tọa độ thiên văn.
NN
NN
UU
UU
Trong giai đoạn thiết kế và thi công công trình, người kỹ sư xây dựng phải
DD
DD
AYY
AYY
5
XXA
XXA
EE
EE
HH
HH
- RU
RU
TTR
TTR
GG
GG
biết toạ độ (x, y) thiết kế của công trình là bao nhiêu rồi tiếp theo phải bố trí công
NN
NN
trình ở ngoài thực địa đúng như vị trí đã cho trong bản thiết kế. Mọi sai lầm có liên
UU
UU
DD
DD
quan đến toạ độ (x,y), tức là có liên quan đến vị trí, kích thước của công trình, hoặc
AYY
AYY
do thiết kế gây ra, hoặc do thi công gây ra đều làm cho xã hội gánh chịu tổn thất rất
XXA
XXA
nặng nề, nghiêm trọng.
E
EE
HE
HH
GH
GG
NG
NN
N
G
G
NG
NG
AAN
AAN
DD
DD
AOO
AOO
CA
CA
GC
GC
NG
NG
ON
ON
UO
UO
RU
RU
TTR
TTR
Hình 1.8
GG
GG
Hình 1.4
NN
NN
Trước hết cần thấy rằng khái niệm về toạ độ (x, y) có trên các tờ bản đồ địa
UU
UU
DD
DD
hình Quốc gia (trong trắc địa) khác với khái niệm thông thường trong toán học.
AYY
AYY
Chẳng hạn: trong hệ toạ độ vuông góc phảng Đề các ( trong toán học) có trục x
XXA
XXA
nằm ngang, trục y thẳng đứng. Nhưng trong hệ toạ độ vuông góc phẳng Gauss-
Kruger hoặc hệ toạ độ vuông góc phẳng UTM-VN2000 (trong trắc địa) lại có trục x
E
EE
HE
HH
GH
thẳng đứng, trục y nằm ngang….
GG
NG
NN
Trong ngành trắc địa – bản đồ trên thế giới và ngay cả ở Việt Nam, qua các
N
G
G
thời kỳ khác nhau cũng đã từng tồn tại nhiều loại hệ toạ độ vuông góc phẳng khác
NG
NG
AAN
AAN
nhau. Vào nữa cuối thế kỷ 20, Việt Nam chính thức sử dụng hệ toạ độ vuông góc
DD
phẳng Gauss-Kruger và được gọi là hệ toạ độ vuông góc phẳng Gauss-Kruger-
DD
AOO
AOO
HN72 (Hà Nội 1972). Vừa qua chính phủ đã ban hành quyết định sử dụng hệ quy
CA
CA
chiếu và hệ toạ độ Quốc gia Việt Nam mới, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12
GC
GC
tháng 08 năm 2000 và được gọi là hệ toạ độ vuông góc phẳng UTM-VN2000
NG
NG
(Universal Transversal Mecators - Việt Nam 2000).
ON
ON
UO
UO
2.2. Hệ tọa độ tọa độ phẳng
RU
RU
TTR
TTR
a. Phép chiếu Gauss và hệ tọa độ phẳng vuông góc Gauss – Kruger
+ Phép chiếu Gauss
GG
GG
Để thể hiện một khu vực lớn trên bê mặt trái đất lên mặt phẳng người ta sử
NN
NN
UU
UU
dụng phép chiếu Gauss.
DD
DD
AYY
AYY
6
XXA
XXA
EE
EE
HH
HH
- RU
RU
TTR
TTR
GG
GG
Phép chiếu Gauss là phép chiếu hình trụ ngang đầu góc.
NN
NN
UU
UU
Trong phép chiếu Gauss, trái đất được chia thành 60 múi chiếu 6 0 mang số
DD
DD
thứ tự từ 1 đến 60 kể từ tuyến gốc Greenwich sang đông, vòng qua tây bán cầu rồi
AYY
AYY
trở về kinh tuyến gốc (Hình 1.1). Mỗi múi chiếu được giới hạn bởi kinh tuyến tây
XXA
XXA
và kinh tuyến đông. Kinh tuyến giữa của các múi chiếu được gọi là kinh tuyến trục,
E
EE
chia múi chiếu làm hai phần đối xứng (H.1.5). Độ kinh địa lý của các tuyến tây,
HE
HH
GH
đông và giữa các múi chiếu 60 thứ n được tính theo công thức sau:
GG
NG
NN
N
= 60 (n – 1); D = 60 n; truc = 60n - 30 (1.2)
G
G
NG
NG
T
AAN
AAN
Trong đó: n – là số thứ tự của múi chiếu
DD
DD
+ Phép chiếu hình trụ ngang
AOO
AOO
CA
CA
GC
GC
NG
NG
ON
ON
UO
UO
RU
RU
TTR
TTR
GG
GG
NN
NN
UU
UU
Hình 1.5 Hình 1.6
DD
DD
AYY
AYY
Ngoài ra trong thực tế còn
XXA
XXA
sử dụng hệ thống tọa độ giả định
E
EE
HE
có trục X nằm gần khu đo, gốc tọa
HH
GH
độ nằm ở góc tây nam khi đo
GG
NG
NN
N
(Hình 1.7)
G
G
NG
NG
AAN
AAN
DD
DD
AOO
AOO
CA
CA
GC
GC
NG
NG
ON
ON
UO
UO
Hình 1.7
RU
RU
TTR
TTR
+ Hệ thống tọa độ vuông góc phẳng Gauss-Kruger
Mỗi múi chiếu là một tọa độ phẳng vuông góc. Để không có trị số hoành độ
GG
GG
âm, thuận lợi cho việc tính toán, người ta qui ước chuyển trục X về bên trái 500km
NN
NN
(Hình 1.9). Tung độ có trị số dương kể từ gốc tọa độ 0 về phía bắc và trị số âm từ
UU
UU
DD
DD
AYY
AYY
7
XXA
XXA
EE
EE
HH
HH
- RU
RU
TTR
TTR
GG
GG
gốc tọa độ về phía nam. Trái đất chia thành 60 múi chiếu 60 nên có 60 múi tọa độ.
NN
NN
Để chỉ rõ tọa độ của một điểm trên mặt đất nằm múi tọa độ nào người ta ghi bên
UU
UU
DD
DD
trái hoành độ số thứ tự của các múi chiếu.
AYY
AYY
XXA
XXA
Ví dụ: tọa độ của điểm M là ( 20.209km, 18, 18.646km) có nghĩa là M nằm ở
E
EE
HE
nửa bên phải múi tọa độ thứ 18, cách xích đạo về phía Bắc 20.209km và cách kinh
HH
GH
GG
tuyến trục của phía bắc 2.209km và cách kinh tuyến trục của múi thứ 18 một
NG
NN
N
khoảng bằng 18.646km (Hình 1.8).
G
G
NG
NG
AAN
AAN
DD
DD
AOO
AOO
CA
CA
GC
GC
NG
NG
ON
ON
UO
UO
RU
RU
TTR
TTR
GG
GG
NN
NN
UU
UU
DD
DD
AYY
AYY
Hình 1.8
XXA
XXA
Nước ta nằm ở Bắc bán cầu, trên múi tọa độ thứ 48, 49,50 nên có trị số X
E
EE
HE
HH
luôn luôn dương và Y có giá trị cả âm và dương, vì vậy để thuận lợi ho việc tính
GH
GG
NG
toán nước ta sử dụng hệ tọa độ vuông góc đẩy lùi trục X sang về phía Tây 500km.
NN
N
Để tiện cho việc sử dụng bản đồ địa hình, tại khu vực biên giáp nhau giữa hai múi
G
G
NG
NG
chiếu thường thể hiện cả hai lưới tọa độ rộng bằng một mạnh bản đồ ở mỗi bên.
AAN
AAN
DD
DD
Hệ tọa độ Gauss ở Việt Nam được thành lập năm 1972 được gọi là hệ tọa độ
AOO
AOO
Nhà nước Hà Nội – 72. Hệ này chọn Ellipsoid quy chiếu Krasovski. Gốc tọa độ đặt
CA
CA
tại đài thiên văn Punkovo (Liên Xô cũ), truyền tọa độ tới Việt Nam thông qua lưới
GC
GC
tọa độ quốc gia Trung Quốc.
NG
NG
ON
ON
b. Phép chiếu và hệ tọa độ vuông góc phẳng UTM – VN.2000
UO
UO
- Phép chiếu UTM
RU
RU
TTR
TTR
Phép chiếu UTM (Universal Transverse Mecator) cũng là phép chiếu hình
trụ ngang đồng góc nhưng không tiếp xúc với mặt Ellipsoid tại kinh tuyến trục như
GG
GG
trong phép chiếu Gauss mà cắt nó như trong phép chiếu Gauss mà cắt nó theo hai
NN
NN
cát tuyến cách đều kinh tuyến trục 180km (Hình 1.9).
UU
UU
DD
DD
AYY
AYY
8
XXA
XXA
EE
EE
HH
HH
- RU
RU
TTR
TTR
GG
GG
NN
NN
UU
UU
DD
DD
AYY
AYY
XXA
XXA
E
EE
HE
HH
GH
GG
NG
NN
N
G
G
NG
NG
AAN
AAN
DD
DD
AOO
AOO
CA
CA
Hình 1.9
GC
GC
Hệ số biến dạng chiều dài m = 1 trên hai cát tuyến, m = 0,9996 trên kinh
NG
NG
ON
ON
tuyến trục và m > 1 ở vùng biên múi chiếu. Cách chiếu như vậy sẽ giảm được sai số
UO
UO
biến dạng ở gần biên và phân bố đều trong phạm vi múi chiếu 60. Đây chính là ưu
RU
RU
TTR
TTR
điểm của phép chiếu UTM so với phép chiếu Gauss.
- Hệ tọa độ thẳng vuông góc UTM
GG
GG
Trong hệ tọa độ thẳng vuông góc UTM trục tung được ký hiệu là X hoặc N
NN
NN
(viết tắt của chữ North là hướng Bắc), trục hoành được ký hiệu là Y hoặc E (viết tắt
UU
UU
DD
DD
của chữ East là hướng Đông). Hệ tọa độ này cũng qui ước chuyển trục X về bên
AYY
AYY
trái cách kinh tuyến trục 500km (Hình 1.12). Còn trị số qui ước của gốc tung độ ở
XXA
XXA
bắc bán cầu cũng là 0, ở nam bán cầu là 10.000km, có nghĩa là gốc 0 tung độ ở nam
E
EE
bán cầu được dời xuống đỉnh nam cực.
HE
HH
GH
GG
Nước ta nằm ở bắc bán cầu nên dù tính theo hệ tọa độ Gauss hay hệ tọa độ
NG
NN
N
UTM thì gốc tọa độ cũng như nhau. Hiện nay tại các tỉnh phía nam vẫn còn sử
G
G
NG
NG
dụng các loại bản đồ do Cục Bản đồ của quân đội Mỹ sản xuất trước năm 1975
AAN
AAN
theo phép chiếu và hệ tọa độ UTM, lấy Ellipsoid Everest làm Ellipsoid quy chiếu,
DD
có điểm gốc tại Ấn Độ.
DD
AOO
AOO
Bắt đầu từ giữa năm 2001 nước ta chính thức đưa vào sử dụng hệ tọa độ
CA
CA
quốc gia VN–2000 thay cho hệ tọa độ Hà Nội-72. Hệ tọa độ quốc gia VN–2000 sử
GC
GC
NG
NG
dụng phép chiếu UTM, Ellipsoid WGS-84 và gốc tọa độ đặt tại Viện nghiên cứu
ON
ON
Địa chính Hà Nội.
UO
UO
RU
RU
2.3. Độ cao và hiệu độ cao
TTR
TTR
MNG là mặt nước đại dương trung bình ở trạng thái yen tĩnh trải dài xuyên
qua các lục địa, đại dương và các hải đảo tạo thành một mặt cong khép kín.Coi độ
GG
GG
cao H MNG = 00 , độ cao chuẩn.
NN
NN
UU
UU
Trong ngành Trắc địa, mực nước gốc hay còn gọi là mực thủy chuẩn được
DD
DD
AYY
AYY
9
XXA
XXA
EE
EE
HH
HH
- RU
RU
TTR
TTR
GG
GG
dùng làm mặt chiếu khi đo lập bản đồ và cũng được dùng làm mặt so sánh độ cao
NN
NN
giữa các điểm trên mặt đất. Mỗi Quốc gia đều qui ước một mặt thủy chuẩn có độ
UU
UU
DD
DD
cao là 0m cho nước đó và được gọi là mặt thủy chuẩn gốc, nó được dùng làm cơ sở
AYY
AYY
so sánh độ cao trên toàn bộ lãnh thổ của nước đó.
XXA
XXA
Thí dụ ở Việt Nam dùng mặt thủy chuẩn gốc ở Hòn Dấu, Đồ Sơn. Độ cao
E
EE
của một điểm trên mặt đất là khoảng cách tính theo đường dây dọi từ điểm đó tới
HE
HH
GH
mặt thủy chuẩn gốc.
GG
NG
NN
N
Những điểm nằm phía trên mặt nước gốc có độ cao dương (+) ví dụ điểm A, B.
G
G
NG
NG
Những điểm nằm phía dưới mặt nước gốc có độ cao âm (-) .
AAN
AAN
DD
DD
Khoảng cách từ A tới mặt nước gốc là HA: đó là độ cao tuyệt đối của điểm A.
AOO
AOO
Khoảng cách từ A tới mặt nước gốc quy ước là H ‘A = 0 : được gọi là độ cao
CA
CA
tương đối của điểm A.
GC
GC
NG
NG
Khoảng cách từ B tới mặt nước gốc quy ước là H‘B = 0: được gọi là độ cao
ON
ON
tương đối của điểm B.
UO
UO
RU
RU
TTR
TTR
GG
GG
NN
NN
UU
UU
DD
DD
AYY
AYY
XXA
XXA
E
EE
HE
HH
GH
GG
NG
NN
N
Hình 1.10
G
G
NG
NG
Chênh lệch độ cao giữa A và B là đoạn H A - HB : được gọi là hiệu độ cao
AAN
AAN
giữa A và B và được ký hiệu bằng: hAB.
DD
Bản đồ của Việt Nam đều dùng hệ thống độ cao lấy từ mặt thủy chuẩn gốc ở DD
AOO
AOO
Đồ Sơn. Khi đo vẽ ở những khu vực hẻo lánh có diện tích nhỏ, chúng ta có thể
CA
CA
GC
GC
dùng mặt nước gốc giả định, tức là dùng hệ thống độ cao giả định. Lúc ấy toàn bộ
NG
NG
độ cao tính được gọi là độ cao tương đối.
ON
ON
UO
UO
Mực nước giả định hay còn gọi là mực nước gốc quy ước MNGQƯ là mực
RU
RU
nước song song với MNG và sẽ có độ cao chọn. Ví dụ khi đo vẽ bản đồ một khu
TTR
TTR
vực hẻo lánh, người ta có thể gán cho một điểm đặc biệt nào đó một độ cao tùy ý và
từ đó mọi điểm trong công trường đều lấy độ cao từ điểm vừa cho trên.
GG
GG
NN
NN
UU
UU
DD
DD
AYY
AYY
10
XXA
XXA
EE
EE
HH
HH
- RU
RU
TTR
TTR
GG
GG
NN
NN
UU
UU
3. Khái niệm bản đồ, bình đồ và mặt cắt địa hình
DD
DD
3.1. Bản đồ
AYY
AYY
XXA
XXA
Bản đồ là hình chiếu thu nhỏ và được khái quát hóa một phần bề mặt rộng
lớn bề mặt quả đất lên mặt phẳng nằm ngang theo phép chiếu hình bản đồ với
E
EE
HE
HH
GH
những quy tắc biên tập khoa học. Bản đồ thường sử dụng hệ tọa độ cầu, hệ độ cao
GG
NG
GPS hoặc hệ tọa độ, độ cao Nhà nước.
NN
N
G
G
NG
NG
AAN
AAN
DD
DD
AOO
AOO
CA
CA
GC
GC
NG
NG
ON
ON
UO
UO
RU
RU
TTR
TTR
GG
GG
NN
NN
UU
UU
DD
DD
AYY
AYY
XXA
XXA
E
EE
HE
HH
GH
GG
NG
NN
N
G
G
NG
NG
AAN
AAN
Hình 1.11. Bản đồ Thế giới
DD
Theo mục đích sử dụng bản đồ được chia làm 3 loại: DD
AOO
AOO
CA
CA
+ Bản đồ phổ thông (Các loại bản đồ TG, Bản đồ Châu lục, Bản đồ khu
GC
GC
vực…dùng để giảng dạy ở phổ thông, dùng thông dụng cho tất cả mọi người yêu
NG
NG
ON
ON
cầu độ chính xác thấp chỉ đúng hình dạng;
UO
UO
+ Bản đồ địa hình là bản đồ địa lý (Là cơ sở, nền tảng của tất cả các loại bản đồ);
RU
RU
TTR
TTR
+ Bản đồ chuyên đề là bản đồ thể hiện chuyên đề chính trên nền cơ sở địa lý
( VD: Bản đồ địa chính, Bản đồ địa chất, Bản đồ dân cư, Bản đồ thực vật, Bản đồ
GG
GG
giao thông… dùng để nghiên cứu, sử dụng ch từng lĩnh vực, nghề nghiệp nhất định
NN
NN
yêu cầu độ chính xác cao).
UU
UU
DD
DD
AYY
AYY
11
XXA
XXA
EE
EE
HH
HH
- RU
RU
TTR
TTR
GG
GG
Theo tỷ lệ, bản đồ được chia thành 3 loại:
NN
NN
UU
UU
1 1
+ Bản đồ tỷ lệ nhỏ:
DD
DD
1000.000 250.000
AYY
AYY
XXA
XXA
1 1
+ Bản đồ tỷ trung bình:
100.000 25.000
E
EE
HE
HH
GH
1 1
+ Bản đồ tỷ lệ lớn:
GG
NG
10.000 200
NN
N
G
G
3.2. Bình đồ
NG
NG
AAN
AAN
Khác với bản đồ, bình đồ biểu thị một khu vực nhỏ theo phép chiếu đơn
DD
DD
giản, nghĩa là coi mặt quy chiếu tọa độ và độ cao là mặt phẳng nằm ngang. Bình đồ
AOO
AOO
thường có tỷ lệ lớn và được ứng dụng nhiều trong trắc địa công trình, ví dụ: Bình
CA
CA
đồ của khu vực xây dựng, một tuyến giao thông, thủy lợi.... Tùy theo yêu cầu sử
GC
GC
dụng mà bình đồ có thể sử dụng hệ tọa độ độ, độ cao Nhà nước hoặc giả định độc
NG
NG
ON
ON
lập, hình 1.2.
UO
UO
3.3. Mặt cắt địa hình
RU
RU
TTR
TTR
Mặt cắt địa hình là hình chiếu của mặt cắt dọc hoặc mặt cắt ngang của một
tuyến địa hình lên mặt phẳng thẳng đứng. Tương ứng ta được Mặt cắt dọc hoặc mặt
GG
GG
cắt ngang của tuyến địa hình (hình 1.3 và hình 1.4).
NN
NN
UU
4. Tỷ lệ bản đồ và cách sử dụng bản đồ
UU
DD
DD
4.1. Tỷ lệ bản đồ
AYY
AYY
XXA
XXA
Tỉ lệ bản đồ là tỉ số giữa chiều dài một đoạn thẳng trên bản đồ với chiều dài
nằm ngang của đoạn thẳng đó ngoài mặt đất.
E
EE
HE
HH
GH
Tỉ lệ bản đồ được biểu diễn dưới dạng một phân số có tử bằng 1 và mẫu số
GG
NG
NN
M. M được chọn là những số chẵn như: 100, 200, 500, 1000, 2000, 5000, 10.000,
N
G
G
... để dễ dàng cho việc nội suy.
NG
NG
AAN
AAN
+ Bản đồ tỉ lệ nhỏ: có M khoảng 10.000, 25.000 hay nhỏ hơn.
DD
+ Bản đồ tỉ lệ lớn hay còn gọi là bình đồ có M khoảng 100, 500, 1000, 5000, DD
AOO
AOO
.... Bản đồ tỉ lệ càng lớn thì trên bản đồ càng thể hiện được nhiều chi tiết địa hình,
CA
CA
GC
GC
địa vật, ngược lại tỉ lệ càng nhỏ thì địa hình và địa vật chỉ thể hiện khái quát.
NG
NG
Bản đồ tỉ lệ lớn rất tốt cho người sử dụng vì nó thể hiện mặt đất rất giống
ON
ON
UO
UO
thực tế. Song khi tỉ lệ bản đồ càng lớn thì công đo vẽ rất lớn; giá thành bản đồ sẽ
RU
RU
tăng lên, mặt khác không thể chọn tỉ lệ bản đồ một cách tùy tiện, kích thước tờ bản
TTR
TTR
đồ sẽ tăng lên khi tỉ lệ càng lớn, gây bất tiện cho người sử dụng.
Vì những lí do trên mà khi quyết định chọn tỉ lệ đo vẽ cho một khu vực cần
GG
GG
phải cân nhắc giữa những chi tiết nhỏ nhất của công trình có thể thể hiện được trên
NN
NN
UU
UU
bản đồ với qui mô kích thước của tờ bản đồ. Một sự lựa chọn sai tỉ lệ - quá lớn
DD
DD
AYY
AYY
12
XXA
XXA
EE
EE
HH
HH
- RU
RU
TTR
TTR
GG
GG
hoặc quá nhỏ - đều gây ra lãng phí. Cần chú ý là mắt người chỉ có thể phân biệt
NN
NN
UUđược chiều dài lớn hơn hay bằng 0,1 mm, nghĩa là nếu có hai điểm cách nhau một
UU
DD
DD
khoảng nhỏ hơn 0,1 mm thì coi như hai điểm đó trùng nhau. Vì thế độ dài 0,1 mm
AYY
AYY
trên giấy được coi làm chuẩn để xác định độ chính xác của tỉ lệ bản đồ.Ví dụ: bản
XXA
XXA
đồ tỉ lệ 1/1000 có độ chính xác 0,1 m, bản đồ 1/2000 có độ chính xác 0,2 m.
E
EE
4.2. Sử dụng bản đồ địa hình ngoài trời
HE
HH
GH
GG
NG
Bản đồ địa hình được sử dụng rộng rãi trong công tác điều tra cơ bản, quy
NN
N
hoạch, thiết kế quản lý khai thác công trình. Khi đem bản đồ ra thực địa để nghiên
G
G
NG
NG
cứu, cần phải định hướng tờ bản đồ và xác định vị trí đang đứng là vị trí nào trên
AAN
AAN
bản đồ.
DD
DD
4.2.1. Đặt bản đồ đứng hướng:
AOO
AOO
CA
CA
Định hướng bản đồ ở thực địa là đặt tờ bản đồ sao cho hướng Bắc - Nam của
GC
GC
kinh tuyến vẽ trên bản đồ trùng với hướng Bắc - Nam của đường kinh tuyến ngoài
NG
NG
thực địa. Có thể dùng 2 cách định hướng:
ON
ON
UO
UO
a) Định hướng bản đồ bằng địa bàn:
RU
RU
TTR
TTR
Trải phẳng bản đồ; đặt địa bàn lên tờ bản đồ sao cho đường chuẩn Bắc - Nam
hoặc đường kính 00 - 1800 của địa bàn trùng với đường kinh tuyến vẽ trên bản đồ.
Giữ bản đồ và địa bàn nằm ngang, xoay tờ bản đồ cho đầu Bắc kim nam châm chỉ
GG
GG
NN
NN
đúng vạch 00 trên địa bàn, lúc đó tờ bản đồ được định hướng theo kinh tuyến từ. Ở
UU
UU
những nơi có độ từ thiên lớn (đã được ghi chú ở cuối tấm bản đồ) thì cần hiệu
DD
DD
chỉnh cả khi định hướng.
AYY
AYY
XXA
XXA
b) Định hướng bản đồ theo địa vật:
E
EE
HE
Chọn địa vật kéo dài như con đường, dòng kênh,.. , hoặc 2 vật chuẩn định
HH
GH
GG
hướng thấy rõ nét ngoài thực địa và có vẽ trên bản đồ như nhà thờ, đỉnh núi, cây
NG
NN
N
độc lập... trải phẳng và xoay tờ bản đồ sao cho hướng của vật chuẩn trên bản đồ
G
G
NG
NG
trùng với hướng của vật đó ngoài mặt đất. Khi định hướng xong, nên chọn một vật
AAN
AAN
chuẩn khác để kiểm tra.
DD
4.2.2. Xác định vị trí một điểm trên mặt đất lên bản đồ: DD
AOO
AOO
CA
CA
Muốn nghiên cứu sự thay đổi của địa hình, sự thay đổi về số lượng và vị trí
GC
GC
của các địa vật trên thực địa so với bản đồ, hoặc nghiên cứu các vấn đề chuyên môn
NG
NG
khác, cần xác định chính xác vị trí đang đứng trên mặt đất ứng với điểm nào trên
ON
ON
bản đồ.
UO
UO
RU
RU
Sau khi định hướng tờ bản đồ, cần nhận dạng các địa vật đặc trưng xung
TTR
TTR
quanh để đối chiếu với bản đồ: trước hết dựa vào tên làng, xóm thị trấn, tên sông
núi... để xác định sơ bộ vị trí khu vực; sau đó dựa vào các địa vật đặc trưng như con
GG
GG
đường, ngã ba, ngã tư, cầu, cống ... để định vị chính xác hơn.
NN
NN
UU
UU
Trong trường hợp cần đánh dấu điểm một cách chính xác lên bản đồ, dùng
DD
DD
AYY
AYY
13
XXA
XXA
EE
EE
HH
HH
- RU
RU
TTR
TTR
GG
GG
phương pháp đo góc và khoảng cách từ điểm cần tìm đến địa vật đặc trưng đã có ở
NN
NN
xung quanh rồi vẽ chuyển lên bản đồ.
UU
UU
DD
DD
4.3. Sử dụng bản đồ địa hình trong phòng
AYY
AYY
4.3.1. Xác định chiều dài một đoạn thẳng:
XXA
XXA
Có thể dùng các phương pháp sau:
E
EE
HE
HH
GH
GG
- Dùng thước có khắc vạch milimet đo trực tiếp chiều dài trên bản đồ, đọc số
NG
NN
N
trên thước tới 0,1mm. Biết tỷ lệ bản đồ 1/M , có thể tính được khoảng cách nằm
G
G
NG
NG
ngang giữa hai điểm có ngoài mặt đất.
AAN
AAN
- Dùng compa đo: Để 2 mũi nhọn compa trùng với 2 điểm rồi giữ nguyên
DD
DD
khẩu độ compa, đặt compa lên thước tỷ lệ và đọc số trên thước.
AOO
AOO
4.3.2. Xác định chiều dài một đoạn cong:
CA
CA
GC
GC
Trong thực tế cần xác định chiều dài một con đường, một đoạn sông, chu vi
NG
NG
một khu đất trên bản đồ: những địa vật này thường có dạng cong bất kỳ.
ON
ON
UO
UO
- Nếu đường cong có dạng đơn giản: có thể tính gần đúng bằng cách chia nó
RU
RU
TTR
TTR
thành nhiều đoạn nhỏ và coi mỗi đoạn là thẳng. Dùng thước thẳng để đo mỗi đoạn
rồi cộng lại.
GG
GG
- Đối với đường cong phứt tạp: Dùng "thước đo đường cong".
NN
NN
UU
4.3.3. Xác định tọa độ một điểm trên bản đồ:
UU
DD
DD
Để xác định tọa độ vuông góc x, y hoặc tọa độ địa lý của một điểm, phải
AYY
AYY
dựa vào lưới tọa độ đã kẻ ở ngoài khung tơ bản đồ. Ví dụ xác định tọa độ điểm A
XXA
XXA
được xác định như sau: trước hết dựa vào lưới ô vuông trên bản đồ để đọc lấy tọa
E
EE
HE
độ điểm M ở góc Tây - Nam của ô vuông chứa điểm A. Từ A, hạ 2 đường vuông
HH
GH
GG
góc xuống 2 cạnh ô vuông. Dùng compa đo và thước tỷ lệ đo lấy các gia số tọa
NG
NN
N
độ x, y ; vậy tọa độ điểm A là:
G
G
NG
NG
X A = X M + X MA
AAN
AAN
DD
YA = YM + YMA
DD
AOO
AOO
CA
CA
GC
GC
NG
NG
ON
ON
UO
UO
RU
RU
TTR
TTR
GG
GG
NN
NN
UU
UU
DD
DD
AYY
AYY
14
XXA
XXA
EE
EE
HH
HH
- R
R
TTR
TTR
GG
GG
GG
NN
NN
NN
UU
UU
UU
DD
DD
DD
AYY
AYY
AYY
XXA
XXA
XXA
EE
EE
EE
bé x©y dùng
HH
HH
HH
Tr - ê n g CA O § ¼N G N GHÒ x © y d ù n g
GG
GG
GG
B×n h ® å h i Ön t r ¹ n g
NN
NN
NN
Tû l Ö: 1/ 500
GG
G
G
NG
NG
ANN
AAN
AAN
DD
DD
AOO
AOO
CA
CA
GC
GC
NG
NG
ON
ON
UO
UO
RU
RU
TTR
TTR
GG
GG
GG
NN
NN
NN
UU
UU
UU
DD
DD
DD
AYY
AYY
AYY
XXA
XXA
XXA
EE
EE
EE
HH
HH
HH
GG
GG
GG
NN
NN
NN
Tû lÖ 1:500
Nhµ cÊp 4? M? ? ! ? ? ? M9y170 t 1 cm trªn b¶n ®å b»ng 5m trªn thùc ®Þa
Cét ®iÖn 3 pha, 2 pha Ghi chó: B¶n ®å do Tr-êng Cao ®¼ng nghÒ Bé x©y dùng
Nhµ cao tÇng%169y? M l 10m 5 0 10 20 30 40m thµnh lËp n¨m 2014 b»ng ph-¬ng ph¸p toµn ®¹c.
§-êng bª t«ng, nhùa
GG
G
G
Nhµ ®ang ph¸ dì §-êng tµu
NG
NG
Tam quan; Cæng x©y CÇu, cèng
T-êng x©y C©y ®éc lËp
§-êng ranh giíi GiÕng x©y
ANN
H-íng n-íc ch¶y
AAN
AAN
Hình 1.12.
DD
DD
O
O
AAO
15
AAO
CC
CC
GG
GG
NN
NN
- NG NG
HH GH GH
EE HE HE
XXA E XXA E XXA
AYY AYY AYY
DD DD DD
UU UU UU
NN NN NN
GG GG GG
TTR TTR TTR
RU RU RU
UO UO
ON ON
NG NG
GC GC
CA CA
4.4. Sử dụng mặt cắt địa hình
AOO AOO
DD DD
AAN AAN
NG NG
G G
16
NN NN
GG GG
HH HH HH
EE EE EE
XXA XXA XXA
Hình 1.14. Mặt cắt ngang
AYY AYY AYY
Hình 1.13. Mặt cắt dọc tuyến đường
DD DD DD
UU UU UU
NN NN NN
GG GG GG
TTR TTR TTR
RU RU RU
UO UO
ON ON
Sử dụng mặt cắt địa hình để thiết kế tuyến hoặc tính khối lượng đào đắp.
NG NG
GC GC
CA CA
AOO AOO
DD DD
AAN AAN
NG NG
G N G N
nguon tai.lieu . vn