Xem mẫu
- BÀI 4
TÁCH CÁC CHẤT LỎNG BẰNG
PHƯƠNG PHÁP CHƯNG CẤT
Mục tiêu bài thí nghiệm: Sau khi học xong bài này, sinh viên có
khả năng:
• Trình bày được nguyên tắc kỹ thuật chưng cất, và phân biệt được
chưng cất đơn và chưng cất phân đoạn.
• Áp dụng được kỹ thuật chưng cất đơn và chưng cất phân đoạn
nhằm tách hỗn hợp các chất lỏng.
• Xây dựng được đồ thị nhiệt độ theo thể tích của quá trình
chưng cất.
• Đánh giá được kết quả khi chưng cất cùng một hỗn hợp chất lỏng
sử dụng hai phương pháp chưng cất khác nhau.
4.1. NHỮNG KIẾN THỨC LIÊN QUAN CẦN ĐỌC TRƯỚC
Nhiệt độ sôi.
Lý thuyết chưng cất.
Định luật Konovolov và giản đồ cân bằng lỏng - hơi của hệ hai cấu
tử trộn lẫn vào nhau.
Kỹ thuật đo lường thể tích. Kỹ thuật đun nóng.
4.2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Nhiệt độ sôi của chất lỏng là nhiệt độ mà tại đó áp suất hơi của chất
lỏng bằng áp suất môi trường. Sự khác biệt giữa thành phần pha hơi và pha
lỏng của dung dịch là cơ sở để tách các cấu tử từ dung dịch bằng phương
pháp chưng cất.
Nhiệt độ sôi của các cấu tử ở một áp suất nhất định khác biệt nhau
càng nhiều thì sự phân tách càng dễ thực hiện. Tùy vào sự chênh lệch nhiệt
độ sôi giữa các chất lỏng cần chưng cất mà lựa chọn kỹ thuật chưng cất phù
hợp. Phạm vi áp dụng kỹ thuật chưng cất được trình bày trong Bảng 2.4.1.
63
- Bảng 2.4.1: Các tiêu chí của các kỹ thuật chưng cất
Kỹ thuật chưng cất Các tiêu chí
- Các chất lỏng trộn lẫn vào nhau
Kỹ thuật chưng cất đơn - Nhiệt độ sôi chất lỏng < 150oC ở 1 atm
(Hình 2.4.2) - Độ chênh lệch nhiệt độ sôi giữa các chất
>25oC
- Các chất lỏng trộn lẫn vào nhau
Kỹ thuật chưng cất phân
đoạn - Nhiệt độ sôi chất lỏng < 150oC ở 1 atm
(Hình 2.4.3) - Độ chênh lệch nhiệt độ sôi giữa các chất
150oC ở 1
atm
Hình 2.4.1: Cân bằng lỏng - hơi của hệ hai cấu tử tan lẫn vào nhau
64
- Hình 2.4.2: Hệ thống chưng cất đơn trong phòng thí nghiệm
Hình 2.4.3: Hệ thống chưng cất phân đoạn trong phòng thí nghiệm
65
- 4.3. HOÁ CHẤT VÀ DỤNG CỤ
4.3.1. Hoá chất
Ethanol 100 mL
Nước cất 100 mL
4.3.2. Dụng cụ
Tên dụng cụ Số lượng
Bình cầu 250 mL 02
Nhiệt kế 100oC 02
Ống sinh hàn ruột thẳng 02
Khớp nối chưng cất 3 nhánh 01
Cột chưng cất phân đoạn 01
Bếp gia nhiệt 01
Khớp nối cong 02
Bộ giá đỡ + kẹp 02
Đá bọt
Ống đong 50 mL 02
Bếp cách thủy 01
4.4. TIẾN TRÌNH THÍ NGHIỆM
4.4.1. Chưng cất đơn
Bước 1: Cho một hỗn hợp gồm 50 mL ethanol và 50 mL nước cất
vào bình cầu 250 mL; Thêm 2 viên đá bọt vào bình cầu;
Bước 2: Lắp hệ thống chưng cất đơn như Hình 2.4.2, mở hệ thống
nước hoàn lưu;
Bước 3: Tiến hành gia nhiệt từ từ để chất lỏng bắt đầu sôi. Duy trì
66
- quá trình sôi của chất lỏng. Theo dõi nhiệt kế, ghi nhận nhiệt độ khi giọt
chất lỏng đầu tiên hứng được trong ống đong (ống thu nhận chất lỏng), lúc
này cần điều chỉnh bếp để đạt tốc độ chưng cất mong muốn (10 giọt/phút);
Bước 4: Ghi nhận nhiệt độ chưng cất như một hàm theo thể tích
chất lỏng thu được. Mỗi 5 mL chất lỏng hứng được, ghi nhận nhiệt độ
một lần;
Bước 5: Chưng cất đến khi còn khoảng 20 mL chất lỏng trong bình
cầu thì tắt bếp, ngừng chưng cất. Sau khi hệ thống đã nguội hẳn thì tắt nước
hệ thống hoàn lưu.
4.4.2. Chưng cất phân đoạn
Thực hiện tương tự thí nghiệm chưng cất đơn với hệ thống chưng cất
được ráp như Hình 2.4.3.
4.4.3. Xây dựng đồ thị và phân tích kết quả
Bước 1: Xây dựng đồ thị nhiệt độ theo thể tích của phương pháp
chưng cất đơn và chưng cất phân đoạn trên cùng một hệ trục.
Bước 2: Giải thích kết quả thu được đối với từng phương pháp.
Bước 3: Nhận xét và giải thích sự khác biệt về kết quả thu được khi
sử dụng hai phương pháp chưng cất khác nhau.
Bước 4: Kết luận.
4.5. NƠI ĐỔ CHẤT THẢI VÀ CHẤT THU HỒI
Ethanol sau khi chưng cất được chuyển vào bình thu hồi ethanol (45
mL đầu tiên thu được từ hỗn hợp chất lỏng).
Phần chất lỏng thu được ở giai đoạn tiếp theo và chất lỏng còn lại
trong bình cầu được đổ vào bồn rửa.
Đá bọt được thu hồi và để vào nơi để dụng cụ thí nghiệm.
4.6. CÂU HỎI
Câu 1: Hãy trình bày nguyên tắc kỹ thuật chưng cất, và phân biệt
chưng cất đơn và chưng cất phân đoạn.
Câu 2: Nêu một vài ứng dụng của kỹ thuật chưng cất trong thực tế.
67
- Câu 3: Tính phần mol của từng cấu tử trong hỗn hợp sử dụng trong
kỹ thuật chưng cất đơn và chưng cất phân đoạn ở bài thí nghiệm này.
Câu 4: Tại sao trong bài thí nghiệm chỉ thu hồi 45 mL ethanol mà
không thu hồi được toàn bộ 50 mL như lượng ban đầu?
Câu 5: Đề xuất tối thiểu một phương pháp để kiểm tra độ tinh khiết
của chất lỏng sau khi chưng cất từ những kiến thức đã từng được học.
Câu 6: Tại sao trong bài thí nghiệm này, chất thải được đổ bỏ trực
tiếp vào bồn rửa mà không bỏ vào bình đựng chất thải hữu cơ?
Câu 7: Một sinh viên thực hiện thí nghiệm chưng cất tương tự như
bài thí nghiệm trên nhưng sử dụng acetone thay vì ethanol. Dự đoán kết
quả thu được trong hai trường hợp sử dụng chưng cất đơn và chưng cất
phân đoạn. Có xảy ra sự khác biệt lớn không? Hãy giải thích.
Câu 8: Để tách một hỗn hợp gồm hexane và nước, một sinh viên
đề nghị sử dụng kỹ thuật chưng cất phân đoạn. Đề xuất này có phù hợp
không? Hãy giải thích.
Câu 9: Có thể sử dụng kỹ thuật chưng cất để tách một hỗn hợp nhiều
hơn hai chất lỏng được không? Hãy giải thích.
Câu 10: Trong quá trình chưng cất phân đoạn, nhiệt độ khác biệt
như thế nào trong cột chưng cất phân đoạn theo chiều từ dưới lên trên?
Giải thích.
Câu 11: Trong quá trình thực hiện thí nghiệm chưng cất, sinh viên
vừa thu được giọt chất lỏng đầu tiên thì phát hiện ra chưa bỏ đá bọt vào
bình cầu chưng cất. Trong trường hợp đó bạn sinh viên nên làm gì? Vai trò
của đá bọt là gì?
Câu 12: Một sinh viên thực hiện thí nghiệm chưng cất thì nhận thấy
kết quả nhiệt độ trên thang nhiệt kế không ổn định. Hãy đưa ra một vài lý
do và đề nghị biện pháp khắc phục.
Câu 13: Tại sao không ghi nhận nhiệt độ sôi của chất lỏng đến khi
chưng cất hết chất lỏng trong bình mà dừng lại khi bình còn khoảng 20 mL
chất lỏng?
68
- BÀI 5
TỔNG HỢP HƯƠNG LIỆU ISOPENTYL ACETATE
Mục tiêu bài thí nghiệm: Sau khi học xong bài này, sinh viên có
khả năng:
• Trình bày được quy trình tổng hợp isopentyl acetate.
• Tổng hợp được isopentyl acetate thông qua phản ứng giữa acetic
acid và isopentyl alcohol.
• Áp dụng được kỹ thuật chiết để tách isopentyl acetate ra khỏi hỗn
hợp sau phản ứng.
• Áp dụng được kỹ thuật chưng cất để tinh chế isopentyl acetate.
5.1. NHỮNG KIẾN THỨC LIÊN QUAN CẦN ĐỌC TRƯỚC
Ester và các phản ứng tổng hợp ester.
Kỹ thuật chiết.
Kỹ thuật chưng cất.
Các kỹ thuật đo lường thể tích và khối lượng. Kỹ thuật lọc. Các kỹ
thuật đun nóng và làm lạnh.
5.2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
5.2.1. Ester và phản ứng tạo ester
Ester là dẫn xuất của carboxylic acid với cấu trúc tổng quát là
RCOOR’.
Ester được điều chế bằng nhiều cách. Phương pháp thông dụng là
chuyển carboxylic acid thành ester bằng cách xử lý với alcohol, xúc tác
acid. Quy trình này được gọi là phản ứng ester hoá Fischer (Hình 2.5.1).
O O
+
[H ]
MeOH H2O
R OH R OMe
Hình 2.5.1: Phản ứng tổng hợp tạo ester từ carboxylic acid và methanol
69
- Phản ứng tạo ester từ carboxylic acid và alcohol xảy ra qua 06 bước
(Hình 2.5.2). (1) Chuyển proton: dưới tác dụng của xúc tác, nguyên tử
oxygen của alcohol bị proton hoá và sau đó proton này được chuyển sang
nhóm carbonyl của carboxylic acid. Sự proton hoá này làm tăng tính ái
điện tử của carbon nhóm carbonyl. (2) Cộng ái nhân: cặp electron tự do
trên nguyên tử oxygen sẽ tấn công vào carbon nhóm carbonyl của acid
thông qua phản ứng cộng ái nhân. (3) Chuyển proton: phân tử alcohol
trung hoà sẽ tách proton từ sản phẩm trung gian ở Bước (2). (4) Chuyển
proton: Một trong hai nhóm -OH trong sản phẩm trung gian ở Bước (3) sẽ
bị proton hoá thông qua quá trình chuyển proton từ phân tử alcohol đã bị
proton hoá. (5) Tách H2O: nhóm -OH bị proton hoá chuyển thành nhóm
-O+H2, là một nhóm xuất tốt, sẽ được tách loại. (6) Chuyển proton: điện
tích dương trong sản phẩm trung gian sẽ được trung hoà thông qua quá
trình chuyển proton, từ đó hình thành sản phẩm cuối cùng ester.
Hình 2.5.2: Cơ chế tổng quát phản ứng ester hoá Fischer
Theo cơ chế trên thì Bước (2) khi alcohol tấn công vào nhóm carbonyl
của carboxylic acid là bước quan trọng. Yếu tố lập thể đóng vai trò quyết
định lên tốc độ ester hoá. Tốc độ hình thành ester giảm khi chướng ngại
lập thể tăng:
70
- CH3COOH > CH3CH2COOH > (CH3)2CHCOOH > (CH3)3CCOOH
Yếu tố lập thể của alcohol cũng đóng góp quan trọng vào tốc độ
ester hoá. Thứ tự ester hoá của acetic acid và các alcohol như sau:
CH3OH > CH3CH2OH > (CH3)3CCH2OH
Phản ứng ester hoá Fischer là quá trình chuyển nhóm acyl từ acid
sang alcohol. Acid chloride và acid anhydride là các tác nhân cung cấp
nhóm acyl hiệu quả vì chúng chứa các nhóm xuất tốt hơn so với carboxylic
acid. Ngoài ra, các dẫn xuất này có khả năng phản ứng cao trong giai đoạn
tấn công ái nhân của alcohol vào nhóm carbonyl.
Vì sản phẩm của phản ứng ester hoá Fischer có sự hiện diện của
nước, nên lựa chọn xúc tác có tính hút nước hoặc các kỹ thuật loại nước
nhằm nâng cao hiệu suất ester hoá. Ngoài ra, phản ứng ester hoá Fischer
là thuận nghịch nên việc dùng dư một trong hai tác chất ban đầu cũng giúp
nâng cao hiệu suất. Thực tế, dùng tác chất nào dư liên quan đến vần đề an
toàn và kinh tế.
5.2.2. Ester và isopentyl acetate
Ester là dẫn xuất của carboxylic acid. Do một số loại ester có mùi trái
cây hay mùi hoa, nên ester thường được sử dụng như phụ gia tạo mùi thơm
trong thực phẩm. Các hợp chất dễ bay hơi trong trái cây hoặc hoa thường là
hỗn hợp của nhiều chất, nhưng trong đó ester thường là thành phần chính,
nhiều khi là hỗn hợp các ester.
Isopentyl acetate hay còn gọi là isoamyl acetate, là chất lỏng
không màu, ít tan trong nước, tan nhiều trong các dung môi hữu cơ.
Isopentyl acetate tinh khiết hoặc hỗn hợp gồm isopentyl acetate, amyl
acetate và một số chất dễ bay hơi khác được gọi là dầu chuối. Ngoài
ra, isopentyl acetate còn được dùng làm dung môi sơn và chất dẫn dụ
côn trùng.
Isopentyl acetate là sản phẩm của isopentyl alcohol và acetic acid
trong môi trường H2SO4 (Hình 2.5.3).
71
- O O
H2SO4
OH + + HOH
HO O
Isopentyl alcohol Acetic acid Isopentyl acetate
Hình 2.5.3: Phản ứng tổng hợp isopentyl acetate từ isopentyl alcohol và
acetic acid
5.3. HOÁ CHẤT VÀ DỤNG CỤ
5.3.1. Hoá chất
Isopentyl alcohol 20 mL
Acetic acid 25 mL
Sulfuric acid 5,0 mL
Dung dịch NaHCO3 5% 250 mL
Dung dịch NaCl bão hoà 10 mL
Na2SO4 khan 2,0 g
Đá bọt 5 viên
5.3.2. Dụng cụ
Tên dụng cụ Số lượng
Bình cầu đáy tròn 01 cổ 100 mL 29/32 02
Ống sinh hàn ruột bóng 29/32 01
Ống sinh hàn ruột thẳng 29/32 01
Pipet 10 mL 03
Pipet 5 mL 01
Ống bóp cao su 01
Cá từ 4x10 mm 01
72
- Khớp nối chưng cất 3 nhánh 01
Máy khuấy từ gia nhiệt 01
Bể gia nhiệt 01
Muỗng nhựa 01
Nhiệt kế 200oC 01
Ống đong 25 mL 01
Phễu chiết 250 mL 01
Bình tam giác 50 mL 01
Cốc 250 mL 02
5.4. TIẾN TRÌNH THÍ NGHIỆM
5.4.1. Tổng hợp isopentyl acetate
(Tiến hành trong tủ hút khí độc)
Bước 1: Ráp hệ thống gồm bình cầu được cố định vào giá đỡ bằng
kẹp, phía dưới đặt nồi gia nhiệt chứa môi chất là glycerol, dưới cùng là
máy khuấy từ gia nhiệt. Cho cá từ vào bình cầu.
Bước 2: Cho vào bình cầu đáy tròn 20 mL isopentyl alcohol và 25
mL acetic acid. Khuấy từ để hai chất lỏng trộn lẫn vào nhau.
Bước 3: Thêm từ từ 5 mL H2SO4 đậm đặc vào bình cầu, vừa thêm
vừa khuấy từ.
Bước 4: Lắp hệ thống sinh hàn phía trên bình cầu như Hình 2.5.4.
Mở nước hoàn lưu, tiến hành đun bếp khuấy từ gia nhiệt ở 120oC và khuấy
từ liên tục trong 1 giờ kể từ khi hỗn hợp trong bình cầu bắt đầu sôi. Sau
khi phản ứng kết thúc, tắt điện và đợi hệ thống đã nguội hẳn thì tắt nước
hệ thống hoàn lưu.
73
- Hình 2.5.4: Hệ thống tổng hợp isopentyl acetate
5.4.2. Tách isopentyl acetate bằng kỹ thuật chiết
Bước 1: Sau khi đun hoàn lưu kết thúc, hỗn hợp phản ứng được
để nguội đến nhiệt độ phòng. Chuyển toàn bộ hỗn hợp sau phản ứng
vào phễu chiết.
Bước 2: Thêm vào phễu chiết 50 mL nước cất. Lắc phễu chiết vài
lần. Để yên phễu chiết trên giá để hỗn hợp tách thành hai pha. Loại pha
dưới. Thực hiện thêm một lần rửa pha trên với 25 mL nước cất.
Bước 3: Thêm 25 mL dung dịch NaHCO3 5% vào pha trên đang nằm
trong phễu chiết. Lắc. Mở khoá giải phóng áp suất hơi trong phễu chiết.
Lưu ý sau vài lần lắc, phải mở khoá phễu chiết cẩn thận, từ từ, hướng ra
xa; tất cả các thao tác được tiến hành trong tủ hút. Để yên phễu chiết trên
giá để hỗn hợp tách thành hai pha. Loại pha dưới. Thực hiện thêm hai lần
rửa pha trên với dung dịch NaHCO3 5% (2x25 mL).
Bước 4: Thêm 5 mL dung dịch NaCl bão hoà vào pha trên đang nằm
trong phễu chiết. Lắc. Để yên phễu chiết trên giá để hỗn hợp tách thành hai
pha. Loại pha dưới. Chuyển pha hữu cơ ở pha trên vào bình tam giác 50 mL.
74
- Bước 5: Cho Na2SO4 khan vào bình tam giác, lắc đều, để yên 15 phút.
Bước 6: Gạn lớp hữu cơ vào bình cầu đáy tròn 100 mL.
5.4.3. Tinh chế isopentyl acetate bằng kỹ thuật chưng cất
Bước 1: Lắp hệ thống chưng cất đơn như Hình 2.4.2. Lưu ý: thêm
vài viên đá bọt vào bình cầu. Bình hứng được đặt trong bể nước đá.
Bước 2: Thu nhận phân đoạn khi nhiệt kế chỉ từ 135-143oC. Dừng
đun khi trong bình cầu còn khoảng 2-5 mL chất lỏng. Khoá nước hệ thống
hoàn lưu khi hệ thống chưng cất đã nguội.
Bước 3: Ghi nhận đặc điểm sản phẩm về màu và mùi. Ghi nhận thể
tích hoặc khối lượng sản phẩm để tính hiệu suất.
5.5. NƠI ĐỔ CHẤT THẢI VÀ CHẤT THU HỒI
Isopentyl acetate tổng hợp được chuyển vào chai thu hồi isopentyl
acetate.
Glycerol trong bể gia nhiệt phản ứng được giữ nguyên trong bể.
5.6. CÂU HỎI
Câu 1: Hãy trình bày quy trình tổng hợp isopentyl acetate.
Câu 2: Hãy giải thích vai trò của sulfuric acid trong phản ứng tổng
hợp isopentyl acetate.
Câu 3: Hãy cho biết tỷ lệ mol của isopentyl alcohol và acetic acid
trong quy trình thực nghiệm tổng hợp isopentyl acetate. Vì sao dùng tỷ lệ
này?
Câu 4: Vì sao phản ứng ester hoá cần được thực hiện trong điều kiện
đun hoàn lưu?
Câu 5: Hãy cho biết vai trò của dung dịch NaHCO3 5% trong giai
đoạn tách isopentyl acetate ra khỏi hỗn hợp sau phản ứng bằng kỹ thuất
chiết? Hãy viết các phương trình phản ứng có thể xảy ra. Có thể thay dung
dịch NaHCO3 bằng dung dịch NaOH cùng nồng độ được không?
Câu 6: Trong giai đoạn chưng cất isopentyl acetate, vì sao phải thu
sản phẩm tại nhiệt độ 135-143oC? Hãy cho biết những chất nào có thể thu
75
- được ở các phân đoạn có nhiệt độ thấp hơn 135oC và cao hơn 145oC?
Câu 7: Trong giai đoạn chiết isopentyl acetate ra khỏi hỗn hợp sau
phản ứng, vì sao loại bỏ lớp chất lỏng pha dưới, chỉ thu nhận lớp chất lỏng
pha trên?
Câu 8: Vì sao phải dùng thêm dung dịch NaCl bão hoà trong giai
đoạn chiết isopentyl acetate ra khỏi hỗn hợp sau phản ứng? Hãy cho biết
lý do dùng Na2SO4 khan trong tiến trình tinh chế sản phẩm?
Câu 9: Đề xuất một số kỹ thuật xác định độ tinh khiết của sản phẩm
isopentyl acetate thu được?
76
- BÀI 6
SẮC KÝ LỚP MỎNG
Mục tiêu bài thí nghiệm: Sau khi học xong bài này, sinh viên có
khả năng:
• Trình bày được nguyên tắc tách các hợp chất hữu cơ bằng kỹ thuật
sắc ký.
• Áp dụng được kỹ thuật sắc ký lớp mỏng để phân tích và đánh giá được
mức độ sạch của một mẫu.
• Áp dụng được kỹ thuật sắc ký lớp mỏng điều chế để tinh chế hợp chất
hữu cơ.
6.1. NHỮNG KIẾN THỨC LIÊN QUAN CẦN ĐỌC TRƯỚC
Lực liên phân tử trong các hợp chất hữu cơ.
Các kỹ thuật đo lường thể tích và khối lượng. Kỹ thuật lọc. Kỹ thuật
đun nóng.
6.2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
6.2.1. Sắc ký phân bố
Sắc ký phân bố là một phương pháp phân tách vật lý trong đó các
thành phần của hỗn hợp được phân bố giữa hai pha: pha tĩnh và pha
động. Pha động di chuyển theo một hướng xác định và đi ngang qua
pha tĩnh. Hỗn hợp cần tách được nạp vào một đầu của pha tĩnh. Các chất
trong hỗn hợp tương tác với pha động và pha tĩnh. Tuỳ thuộc mức độ
tương tác mà các hợp chất di chuyển với tốc độ khác nhau và do đó có thể
tách khỏi nhau.
Sự tương tác này liên quan đến các lực liên phân tử. Một chất
có lực tương tác mạnh hơn với pha tĩnh sẽ di chuyển chậm hơn so với
chất có lực tương tác yếu hơn. Đồng thời, khả năng của một chất hoà
tan và di chuyển cùng với pha động cho phép nó di chuyển dễ dàng
hơn trong pha tĩnh.
77
- Pha tĩnh được sử dụng phổ biến nhất trong sắc ký lớp mỏng (Thin
Layer Chromatography - TLC) và sắc ký lỏng (Liquid Chromatography
- LC) là silica gel, đây là dạng silica hạt mịn (SiO2) liên kết với một
lớp mỏng các phân tử nước. Liên kết hydro và tương tác lưỡng cực -
lưỡng cực giữa các phân tử làm cho các hợp chất hữu cơ phân cực bị
giữ bởi silica gel mạnh hơn các hợp chất hữu cơ không phân cực. Do
đó, dung môi pha động kéo các hợp chất phân cực đi chậm hơn so với
các hợp chất không phân cực. Theo cách tương tự, dung môi phân cực
di chuyển trên bảng TLC hoặc qua cột LC nhanh hơn so với dung môi
không phân cực.
6.2.2. Sắc ký lớp mỏng
Sắc ký lớp mỏng (TLC) đã trở thành một kỹ thuật phân tích được
sử dụng rộng rãi bởi vì nó đơn giản, rẻ tiền, nhanh chóng và hiệu quả;
ngoài ra, nó chỉ cần sử dụng vài miligam mẫu nguyên liệu. TLC đặc
biệt hữu ích để xác định số lượng hợp chất có trong hỗn hợp, để giúp
xác định xem hai hợp chất có là trùng nhau hay không, và để theo dõi
quá trình phản ứng.
Để thực hiện phân tích TLC, một lượng nhỏ hỗn hợp mẫu được hoà
tan trong dung môi thích hợp và được đưa lên bề mặt chất hấp phụ, gần
một đầu của bảng TLC. Sau đó, bảng TLC được đặt trong một buồng kín
với cạnh gần điểm vừa được chấm mẫu nhúng trong dung môi pha động,
hay còn gọi là dung môi triển khai (Hình 2.6.1). Dung môi dâng lên qua
pha tĩnh bằng tác động mao dẫn, gọi là quá trình triển khai sắc ký.
Hình 2.6.1: Bình triển khai sắc ký lớp mỏng
78
- Khi dung môi dâng lên bảng TLC, các hợp chất trong mẫu được tách
ra do kết quả của nhiều trạng thái cân bằng giữa các pha động và pha tĩnh.
Hợp chất càng liên kết mạnh với chất hấp phụ trong pha tĩnh thì nó càng
di chuyển chậm trên bảng TLC (Hình 2.6.2). Khi pha tĩnh là silica gel,
dung môi triển khai sẽ di chuyển các chất không phân cực lên bảng TLC
một cách nhanh nhất, các chất phân cực di chuyển rất chậm hoặc không
di chuyển.
Hình 2.6.2: Quá trình triển khai sắc ký lớp mỏng
Tấm TLC được lấy ra khỏi bình triển khai khi dung môi dâng lên đến
vạch kết thúc, cách mép cạnh trên bảng TLC khoảng 0,5 cm. Sau đó, bảng
TLC được đặt trên nắp bình giải ly, để khô.
Để quan sát các vết trên bảng TLC, có thể sử dụng thuốc thử tạo ra
các vết màu. Ngoài ra, có thể soi bảng TLC dưới ánh sáng tử ngoại nếu
bảng TLC có chỉ thị huỳnh quang để quan sát các chất có khả năng hấp thu
tia cực tím.
Giá trị Rf trong TLC. Trong các điều kiện thí nghiệm không đổi, một
hợp chất nhất định luôn đi được một khoảng cách cố định so với khoảng
cách di chuyển của dung môi (Hình 2.6.3). Tỷ lệ khoảng cách này được
gọi là Rf.
79
- Hình 2.6.3: Tấm TLC đã được triển khai và hiện vết
Để tính giá trị Rf, hãy đo khoảng đường hợp chất di chuyển và khoảng
đường dung môi di chuyển (xem Hình 2.6.3). Đo từ trung tâm của vết. Các
giá trị Rf cho hai chất thể hiện trên bảng TLC được triển khai trong Hình
2.6.3 được tính như sau:
Chọn lựa dung môi triển khai TLC. Nhìn chung, nên sử dụng dung
môi triển khai không phân cực cho các hợp chất không phân cực và dung
môi triển khai phân cực cho các hợp chất phân cực (theo Bảng 2.6.1).
Tuy nhiên, việc chọn một dung môi phù hợp thường là một quá trình
thử và sai, có thể dùng một hỗn hợp dung môi để đạt được sự phân tách
tốt. Một dung môi không làm cho bất kỳ hợp chất nào, trong hỗn hợp
cần phân tích, di chuyển khỏi vạch xuất phát là dung môi không đủ
phân cực (Hình 2.6.4a). Trong khi đó, một dung môi làm cho tất cả các
chất trong hỗn hợp di chuyển đến vạch kết thúc là dung môi quá phân
cực (Hình 2.6.4b). Một dung môi thích hợp để phân tích TLC cho các
80
- vết với giá trị Rf là 0,20-0,70, với các giá trị lý tưởng trong phạm vi 0,30-
0,60, như trong Hình 2.6.4c.
Bảng 2.6.1: Độ phân cực tương đối của các dung môi TLC thường dùng
và các nhóm hợp chất hữu cơ
Các dung môi triển khai Độ phân cực Các nhóm hợp chất
thường dùng tăng dần hữu cơ
Alkane, cycloalkane Alkane
Toluene Alkene
Dichloromethane Hydrocarbon thơm
Diethyl ether Ether, halocarbon
Ethyl acetate Aldehyde, ketone, ester
Acetone tuyệt đối Amine
Ethanol tuyệt đối Alcohol
Methanol Carboxylic acid
Acetonitril
Nước
Hình 2.6.4: Chọn lựa dung môi triển khai TLC
81
- Ứng dụng của sắc ký lớp mỏng TLC
Kỹ thuật sắc ký lớp mỏng được sử dụng trong các trường hợp
sau đây:
- Kiểm tra xem hai chất có là một hay không.
- Xác định số lượng hợp chất trong hỗn hợp.
- Xác định dung môi phù hợp cho sự tách hỗn hợp bằng sắc ký cột.
- Theo dõi tiến trình sắc ký cột.
- Theo dõi tiến trình phản ứng hoá học.
6.2.3. Sắc ký lớp mỏng điều chế
Sắc ký lớp mỏng điều chế (Preperative Thin Layer Chromatography
- prep.TLC) dùng để tách định lượng các hợp chất ra khỏi hỗn hợp. Kỹ thuật
này thường được sử dụng với bảng TLC được tráng dày (1 mm) và kích thước
lớn 20x20 cm, mỗi lần có thể triển khai được 0,2 – 0,5 g mẫu chất. Để quan
sát được vết sau khi đã triển khai bảng TLC có thể dùng đèn UV hoặc cắt 2
mép dọc bảng để hiện vết bằng thuốc thử và định hình vị trí mẫu chất trên
bảng. Dùng spatula cạo chất hấp phụ chứa mẫu chất trong vùng đã định vị.
Dùng dung môi thích hợp để giải hấp chất hữu cơ ra khỏi chất hấp phụ và làm
bay hơi dung môi để thu được hợp chất tinh khiết.
6.3. HOÁ CHẤT VÀ DỤNG CỤ
6.3.1. Hoá chất
Lá mồng tơi khô 1 g
Hexane 20 mL
Ethyl acetate 20 mL
Acetone 20 mL
Methanol 20 mL
Na2SO4 khan
Giấy lọc 1
Bảng TLC silica gel pha thường 1
82
nguon tai.lieu . vn