Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN --------------- NGUYỄN ĐỨC HUỆ §éc häc m«i tr-êng (Gi¸o tr×nh chuyªn ®Ò) -Hµ Néi 2010
  2. MỤC LỤC Trang 1 Chương 1. Mở đầu độc học và độc học môi trường 1.1. Định nghĩa và phạm vi 1 1.2. Các quan hệ số lượng trong độc học 2 1.2.1. Các quan hệ liều lượng – đáp ứng 2 1.2.2. Sự đánh giá quan hệ liều lượng 12 1.3. Các đặc điểm của phơi nhiễm 16 1.3.1. Đường và vị trí phơi nhiễm 16 1.3.2. Độ dài thời gian và tần suất phơi nhiễm 17 1.4. Tính độc 18 1.4.1. Tính độc cấp 18 1.4.2. Tính độc mãn 19 1.5. Cơ chế vận chuyển chất độc 20 1.5.1. Sự khuếch tán thụ động 20 1.5.2. Độc học bậc nhất 21 1.5.3. Sự vận chuyển màng được điều chế bởi chất mang 23 1.6. Động học độc chất 24 1.6.1. Mô hình một ngăn 25 1.6.2. Mô hình hai ngăn 28 1.7. Cơ chế gây độc 32 1.7.1. Giai đoạn 1: phân phối 34 1.7.2. Giai đoạn 2: phản ứng của chất độc sau cùng với phân tử mục tiêu 36 1.7.3. Giai đoạn 3: sự mất chức năng tế bào và độc tính tạo ra 42 1.7.4. Sự sửa chữa và mất khả năng sửa chữa 43 1.8. Sự ô nhiễm môi trường 44 1.8.1. Sự ô nhiễm không khí 44 1.8.2. Sự ô nhiễm đất và nước 47 50 Chương 2. Phân loại chất độc và ảnh hưởng độc 2.1. Phân loại, nguồn gôc, sự tồn lưu của chất độc trong môi trường 50 2.1.1. Phân loại 50 2.1.2. Nguồn gốc 50 2.1.3. Sự tồn lưu chất độc trong môi trường 54 2.1.4. Sự sinh tích luỹ 52 2.2. Phân loại các ảnh hưởng có hại của hoá chất 55
  3. 2.2.1. Ảnh hưởng độc thông thường của hoá chất 55 2.2.2. Ảnh hưởng độc khác thường của hoá chất 57 2.2.3. Tính độc chọn lọc 60 64 Chương 3. Sinh chuyển hoá các chất độc 3.1. Các phản ứng giai đoạn 1 65 3.1.1. Oxi hoá 65 Monooxigenaza xitocrom P-450 phụ thuộc (CYP) 65 Monooxigenaza chứa flavon (FMO) 78 3.1.2. Những sự oxi hoá không vi thể 81 3.1.3. Các phản ứng khử 84 3.2. Các phản ứng giai đoạn 2 89 3.2.1. Sự liên hợp glucuronit 90 3.2.2. Sự liên hợp glucozit 91 3.2.3. Sự liên hợp sunfat 91 3.2.4. Metyltransferaza 92 3.2.5. Glutathion S-transferaza (GST) và sự hình thành axit mecapturic 94 3.2.6. Axyl hoá 97 3.2.7. Sự liên hợp axit amin 98 3.2.7. Sự liên hợp photphat 99 100 Chương 4. Độc học và sinh hoá các hợp chất vô cơ 4.1. Các khí độc, xianua, nitrat và nitrit, flo 100 4.1.1. Cacbon monoxit (CO) 100 4.1.2. Lưu huỳnh đioxit (SO2) 101 4.1.3. Các nitơ oxit (NOx) 102 4.1.4. Ozon (O3) 102 4.1.5. Xianua (CN ) 104   107 4.1.6. Nitrat và nitrit ( NO 3 và NO 2 ) 4.1.7. Flo 110 4.2. Kim loại nặng và hoá chất vô cơ khác 111 4.2.3. Catmi (Cd) 131 4.2.4. Crom (Cr) 136 4.2.5. Niken (Ni) 138 4.2.6. Đồng (Cu) 141 4.2.7. Selen (Se) 143 4.2.8. Asen (As) 146
  4. 4.3. Nguyên tố phóng xạ 151 4.3.1. Những khái niệm cơ bản 151 4.3.2. Sự nguy hại của chất độc phóng xạ 162 4.3.3. Các đồng vị phóng xạ quan trọng sinh học 165 168 Chương 5. Độc học và sinh hoá các hợp chất hữu cơ 5.1. Hiđrocacbon 168 5.1.1. Ankan và xicloankan 168 5.1.2. Hiđrocacbon thơm 169 5.1.3. Hiđrocacbon thơm đa vòng 179 5.2. Độc học và sinh hoá các hợp chất cơ clo 184 5.2.1. Giới thiệu hợp chất cơ clo được tổng hợp và sử dụng rộng rãi 184 5.2.2. Sự ô nhiễm môi trường và đường phơi nhiễm hợp chất cơ clo 187 5.2.3. Tính độc và cơ chế gây độc 187 5.2.4. Các dung môi cơ clo 189 5.2.5. Vinyl clorua 192 5.2.6. Các thuốc trừ sâu cơ clo 193 5.2.7. Policlobiphenyl (PCB) 199 5.2.8. Policlođibenzo-p-đioxin và policlođibenzofuran 207 5.3. Độc học và sinh hoá các hợp chất cơ photpho 214 5.3.1. Giới thiệu các hợp chất trừ sâu cơ photpho và chất độc chiến tranh cơ 214 photpho 5.3.2. Sự ô nhiễm và phơi nhiễm thuốc trừ sâu cơ photpho 216 5.3.3. Sự trao đổi chất của thuốc trừ sâu cơ photpho 216 5.3.4. Tính độc và cơ chế gây độc 218 5.4. Độc học và sinh hoá các thuốc trừ dịch hại khác 221 5.4.1. Thuốc trừ cỏ cacbamat 221 5.4.2. Thuốc trừ sâu piretroit 223 5.4.3. Thuốc trừ cỏ phenoxiaxit 224 5.4.4. Thuốc trừ cỏ triazin 225 5.4.5. Thuốc trừ cỏ bipiriđili 225 5.4.6. Thuốc trừ cỏ cloaxetanilit 227 5.4.7. Thuốc trừ cỏ axit photphonometyl amin 227 5.4.8. Thuốc trừ nấm phtalimit và đicacboximit 228 5.4.9. Thuốc trừ nấm đithiocacbamat 229 5.4.10. Hợp chất cơ kim 229 5.5. Các hoá chất hữu cơ như là các homon môi trường 230 5.5.1. Cơ chế giả thiết đối với sự tác động của các hợp chất estrogen 231 5.5.2. Giới thiệu về các estrogen môi trường 232 5.5.3. Các chất tăng sinh peroxisom 233 5.6. Một số độc tố tự nhiên thực phẩm 234
  5. 5.6.1. Aflatoxxin 234 5.6.2. Tetrođotoxin 237 5.6.3. Axit đomoic 237 5.6.4. Histamin 238 240 Chương 6. Độc học môi trường các quá trình 6.1. Khai thác mỏ và nấu luyện kim loại 240 6.1.1. Đặt vấn đề 240 6.1.2. Các quá trình bao gồm sự tách chiết và làm sạch kim loại 240 6.1.3. Các chất quan tâm được tạo ra và phát thải 241 6.1.4. Độc học môi trường của sự khai mỏ và nấu luyện 242 6.2. Sản xuất điện năng 243 6.2.1. Sản xuất điện từ nhiên liệu hoá thạch 243 6.2.2. Sản xuất điện từ năng lượng hạt nhân 243 6.2.3. Thuỷ điện 246 6.3. Nông nghiệp 246 6.3.1. Đặt vấn đề 246 6.3.2. Các chất quan tâm: phân bón, thuốc trừ dịch hại 247 6.4. Chiết tách, vận chuyển và gia công dầu mỏ 252 6.4.1. Đặt vấn đề 252 6.4.2. Độc học môi trường của dầu 253 6.4.3. Sử dụng các chất phân tán 254 255 Chương 7. Số phận và ảnh hưởng của chất độc trong môi trường 7.1. Sự vận chuyển và số phận của các chất độc trong môi trường 255 7.1.1. Mở đầu 255 7.1.2. Nguồn các chất độc đi vào môi trường 256 7.1.3. Các quá trình vận chuyển hoá chất trong môi trường 258 7.1.4. Tính cách và sự nhận diện sinh học hoá chất 265 7.1.5. Các quá trình chuyển hoá 268 7.1.6. Mô hình số phân môi trường của hoá chất 279 7.2. Sự đánh giá rủi ro môi trường 280 7.2.1. Mở đầu 280 7.2.2. Trình bày vấn đề 282 7.2.3. Phân tích 287 7.2.4. Đặc trưng rủi ro 291 Quản lí rủi ro 294 7.3. Độc học môi trường và sức khoẻ con người 294 298 Tài liệu tham khảo
  6. Chương 1 MỞ ĐẦU ĐỘC HỌC VÀ ĐỘC HỌC MÔI TRƯỜNG 1.1. Định nghĩa và phạm vi Độc học có thể được định nghĩa như là một ngành khoa học liên quan với các chất độc, và chất độc có thể được định nghĩa là chất bất kì nào gây ra ảnh hưởng có hại cho cơ thể sống khi bị nhiễm. Theo quy ước thì độc học còn bao gồm cả sự nghiên cứu về những ảnh hưởng có hại gây ra bởi các hiện tương vật lý như sự bức xạ của các loại tiếng động. Phạm vi nghiên cứu của độc học rất rộng, song hai câu hỏi chính được đặt ra cho sự nghiên cứu độc học là bao nhiêu và vì sao một số chất gây ra những phiền toái cho các hệ thống sinh học dẫn đến những ảnh hưởng độc. Khái niệm độc (có hại) và không độc (lành, an toàn, có ích) đã hình thành từ cổ xưa. Dựa trên khái niệm này ngày nay người ta phân chia các chất thành hai loại: độc và không độc. Tuy nhiên sự phân loại này chỉ là tương đối, vì ngay cả cái ăn được, uống được, nếu dùng quá liều lượng thì trở thành độc; ngược lại chất được xem là độc, nhưng nếu được dùng lượng nhỏ hoặc rất nhỏ thì lại không độc và có những trường hợp lại trở thành có ích (thuốc chữa bệnh, các nguyên tố vi lượng,….) và đây chính là một cơ sở (một nguyên tắc) của môn độc học. Độc học phải nghiên cứu những ảnh hưởng định lượng đến mô sinh vật (liều lượng độc). Định nghĩa chất độc bao gồm khía cạnh sinh học. Vì sao chất độc gây hại cho mô sinh học hoặc một chất có thể là độc đối với chủng loại sinh vật này, nhưng lại không độc với chủng loại sinh vật kia. Ví dụ, cacbon tetraclorua (CCl4) là chất độc gan trong nhiều chủng loại sinh vật, nhưng lại tương đối không độc với gà; piretroit là chất có ở trong hoa cúc vàng diệt được nhiều loại sâu rau, nhưng lai rất ít độc với người, và đây cũng chính là một nguyên tắc của môn độc học. Độc học phải nghiên cứu cơ chế sinh học cũng như các điều kiện mà dưới đó gây ra tác dụng có hại. Độc học hiên đại là một lĩnh vực khoa học đa ngành, chiết trung có quan hệ với một phổ rộng các khoa học khác và các hoạt động của con người mà ở một đầu là những khoa học tạo dựng lên nó (hóa học, hóa sinh, bệnh học, sinh lý học, dịch tễ học, sinh thái học và toán sinh học, đặc biệt là sinh học phân tử trong vài ba chục năm gần đây đã có đóng góp vào sự tiến bộ đáng kể trong độc học) và ở một đầu kia của phổ là những khoa học mà độc học đóng góp (y học như y học pháp lý, độc học điều trị, dược khoa và dược học, sức khỏe cộng đồng, vệ sinh công nghiệp, sử dụng an toàn nông dược, nghiên cứu môi trường). 1
  7. Độc học môi trường có liên quan trước hết tới những tác động có hại của các hóa chất mà con người tiếp nhận chúng một cách ngẫu nhiên từ môi trường sống đất, nước, không khí bị ô nhiễm hoặc do tiếp xúc trong quá trình hoạt động nghề nghiệp, hoặc do ăn uống thức ăn có chứa những chất độc tự nhiên hoăc những hóa chất tồn dư. Hiện nay có khoảng trên 100.000 hóa chất có nguồn gốc tự nhiên và tổng hợp đã đươc nghiên cứu về độc tính. Nhiều hóa chất trong số này (các khí độc, kim loại nặng độc, các hóa chất trừ dịch hại, dung môi và chất bay hơi, chất tẩy rửa, các phụ gia thực phẩm, thức ăn chăn nuôi, các độc tố (toxin)…tồn tại trong môi trường sống, môi trường lao động, chuỗi thức ăn. Độc học môi trường vì vậy được xem như là một nhánh của độc học, liên quan với sự nhiễm độc ngẫu nhiên với mô sinh học bởi các hóa chất là những chất gây ô nhiễm chủ yếu của môi trường và thực phẩm. Nó nghiên cứu sự vận chuyển và số phận của chất đôc trong môi trường, sự tích lũy và sự biến đổi của chất độc trong cơ chế sinh học cũng như nghiên cứu các nguyên nhân, các điều kiện, các ảnh hưởng và các giới hạn an toàn của sự nhiễm độc các hóa chất và đánh giá sự rủi ro của môi trường. Các thí dụ về chuỗi thức ăn của môi trường bị ô nhiễm (hình 1.1) Động vật không xương sống  Động vật không xương sống ăn thịt  Động vật xương sống mặt Đất đất  Chim hoặc thú ăn thịt (chứa các dư lượng) Cây cỏ mặt đất  Động vật ăn cỏ  Chim hoặc thú ăn thịt Hình 1.1. Sơ đồ các ví dụ chuỗi thức ăn môi trường ô nhiễm. 1.2. Các quan hệ số lượng trong độc học Quan niệm hiện nay cho rằng không có tác nhân hóa học nào hoàn toàn là không độc và cũng không có tác nhân hóa học nào hoàn toàn là độc. Quan niệm này dựa trên tiền đề cho rằng bất kỳ một hóa chất nào khi xâm nhập vào cơ thể sinh vật không gây ra ảnh hưởng có hại nếu liều lượng (nồng độ) của tác nhân hóa học đó thấp hơn mức tối thiểu gây độc. Nói cách khác, tác nhân hóa học chỉ gây ảnh hưởng có hại cho cơ thể sinh vật khi nó xâm nhập vào cơ thể với một liều đủ lớn. Như vậy, một yếu tố quan trọng nhất quyết định sự có hại hoăc sự an toàn của hợp chất là quan hệ giữa liều lượng của hóa chất và ảnh hưởng (đáp ứng) được tạo ra trên cơ thể sinh vật. 1.2.1. Các quan hệ liều lượng - đáp ứng Từ bức tranh phối cảnh thực tế, người ta thấy 2 loại quan hệ liều lương - đáp ứng: (1) quan hệ liều lượng - đáp ứng cá thể, nó miêu tả sự đáp ứng của cơ thể (hoặc tổ chức) 2
  8. của cá thể đối với sự thay đổi liều lựơng hóa chất, hay còn gọi là đáp ứng được "độ hoá" vì ảnh hưởng được đo là liên tục trên một dãy các liều, (2) quan hệ liều lương - đáp ứng nhảy cách, nó đặc trưng cho sự phân bố các đáp ứng đối với những li ều khác nhau trong quần thể các sinh vật cá thể. a) Các quan hệ liều lượng - đáp ứng cá thể hoặc “độ hóa”. Các quan hệ liều lượng - đáp ứng cá thể được đặc trưng bởi sự tăng liều liên quan trong sự làm tăng mạnh đáp ứng. Ví dụ, hình 1.2 chỉ ra quan hệ liều lượng - đáp ứng giữa các liếu ăn thường ngày khác nhau của thuốc trừ sâu cơ photpho clopyriphot và đáp ứng ức chế của hai enzim khác nhau trong não và trong gan: axetylcholinesteraza và cacboxy- lesteraza. Ở trong não, mức độ ức chế của cả hai enzim phụ thuộc rõ ràng vào liều liên quan trải ra một khoảng rộng, mặc dù lượng ức chế trên đơn vị liều là khác nhau đối với hai enzim. Từ hình dạng của hai đường biểu diễn liều lượng - đáp ứng này rõ ràng là ở trong não, cholinesteraza bị ức chế dễ dàng hơn so với cacboxylesteraza. Lưu ý rằng khi ta sử dụng thang log10 cuả liều (hình 1.2B) sẽ cho đường biểu diễn thẳng thích hợp hơn (tiện dùng). 100 - B 100 - A % øc chÕ % øc chÕ 75 - 75 - Cholinesteraza 50 - 50 - 25 - 25 - cacboxylesteraza . . . . 0. . . . . ..... 0 2,5 5,0 7,5 10 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 LiÒu (mg/kg), thang th¼ng LiÒu (mg/kg), thang log Hình 1.2. Quan hệ liều lượng-đáp ứng giữa các liều khác nhau của clopyriphot và sự ức chế các enzim esteraza trong não b) Các quan hệ liều lượng - đáp ứng nhảy cách hoặc "tất cả hoặc không" Trái với quan hệ liều lượng - đáp ứng "độ hóa" hoặc thang liên tục xẩy ra trong các cá thể, quan hệ liều lượng - đáp ứng nhảy cách hoặc "tất cả hoặc không" xẩy ra trong quần thể. Trong thực tế người ta thấy rằng có những sự khác nhau tồn tại giữa các thành viên cá thể của một quần thể các tế bào, các mô hoặc các động vật. Bản chất của những sự khác nhau này hiếm khi thể hiện rõ và chỉ trở nên rõ ràng khi cơ thể được thử thách 3
  9. như bởi sự phơi nhiễm hóa chất. Nếu như hóa chất có khả năng gây ra ảnh hưởng thấy được như sự chết sinh vật, hoặc ảnh hưởng mà từ đó các tế bào hoặc các động vật hồi phục trong chu kì thời gian, thì liều hóa chất có thể được chọn để nó có thể gây ra được ảnh hưởng đó và nếu ảnh hưởng đó có thể định lượng được thì thực nghiệm có thể chỉ ra rằng không phải tất cả các thành viên của nhóm đáp ứng với cùng một liều hóa chất một cách định lượng như nhau. Một số động vật chỉ ra sự đáp ứng mạnh, một số khác chỉ ra sự đáp ứng nhỏ (một số bị chết, một số khác còn sống) đối với cùng một liều hóa chất. Điều này có nghĩa là, ở một liều cho bất kì, một cá thể trong quần thể được phân loại hoặc là “cá thể đáp ứng” hoặc là “cá thể không đáp ứng” mặc dù sự phân biệt này của các quan hệ liều lượng - đáp ứng “cá thể độ hóa” và “quần thể nhảy cách” được dùng, hai loại đáp úng này là đồng nhất khái niệm.Trục tung trong cả hai trường hợp biểu thị sự đáp ứng và trục hoành biểu thị dãy các liều tiếp nhận. Sự đáp ứng nhảy cách được biểu hiện dưới hai dạng: Đáp ứng tần suất Thực nghiệm chỉ ra rằng sự khác biệt sinh học trong sự đáp ứng đố i với các hóa chất giữa các thành viên của một loài nói chung là nhỏ hơn so với sự khác biệt sinh học giữa các loài. Vì một trong số các tiêu chuẩn thực nghiệm của chúng ta là sự đáp ứng có thể được định lượng mà không quan tâm đến ảnh hưởng được đo, sau đ ó bằng thực nghiệm khác mỗi động vật trong dãy các thành viên đồng nhất của một loại riêng được tiếp nhận một liều đủ hóa chất để tạo ra đáp ứng đồng nhất. Các dữ liệu nhận được từ thực nghiệm như thế có thể được vẽ thành đồ thị ở dạng đường cong phân bố h oặc tần suất - đáp ứng (hình 1.3). 50 - TÇn suÊt chÕt, % 40 - A' A 30 - B 20 - B' 10 - Cùc tiÓu Cùc ®¹i LiÒu (mg/kg) Hình 1.3. Đồ thị tần xuất đáp ứng sau khi tiếp nhận tác nhân hoá học đối với quần thể đồng nhất của các chủng sinh vật 4
  10. Đồ thị được chỉ ra ở hình 1.3 thường được tham vấn như là đường biểu diễn của đáp ứng nhảy cách vì nó biểu thị dãy các liều đòi hỏi để tạo ra đáp ứng đồng nhất một cách định lượng trong một quần thể lớn của các đối tượng thí nghiệm. Từ đường biểu diễn ta thấy rõ là chỉ một số ít động vật được đáp ứng đối với liều thấp nhất và liều cao nhất. Một số lớn các động vật được đáp ứng đối với các liều nằm giữa hai tột điểm này, và tần suất cực đại của đáp ứng xảy ra ở phần giữa của khoảng liều. Như vậy ta có đường biểu diễn hình chuông được biết như là sự phân bố tần suất chuẩn. Nguyên nhân của sự phân bố chuẩn này la do những sự khác nhau về tính nhạy cảm đối với hóa chất giữa các cá thể, cái mà được gọi là sự khác biệt sinh học đã đề cập đến ở trên. Những động vật đáp ứng ở phía đầu trái của đường biểu diễn được xem như là nhạy cảm cao và nhữn g động vật đáp ửng ở phía đầu phải của đường biểu diễn được xem như là nhạy cảm thấp. Đường biểu diễn có hai điểm uốn chính (A, A’, B, B’) ở mỗi bên của tần suất cực đại. Liều nhận được như liều X là liều trung bình, và tổng số tất cả những động vật đáp ứn g đối với những liều cao hơn liều trung bình sẽ bằng tổng số tất cả các động vật đáp ứng đối với những liều nhỏ hơn liều trung bình. Theo định nghĩa diện tích dưới đường biểu diễn giới hạn bởi các trục tung và trục hoành từ điểm A đến điểm A’ bao gồm toàn bộ quần thể đáp ứng liều trung bình cộng hoặc trừ một độ lệch chuẩn từ liều trung bình và diện tích dưới đường biểu diễn giới hạn bởi các trục tung và trục hoành từ điểm B đến điểm B’ bao gồm toàn bộ quần thể đáp ứng liều trung bình cộng hoặc trừ 2 độ lệch chuẩn từ liều trung bình. Trong thực tế đường phân bố đáp ứng tần suất (phân bố Gaussian) ít gặp. Sự biến đổi gập ghềnh của đường biểu diễn thường nhận được là đường phù hợp nhất với các dữ kiện thực nghiệm. Đáp ứng tích lũy Trong độc học đồ thị đáp ứng tần suất ít được sử dụng. Thường người ta xây dựng đồ thị dữ kiện ở dạng đường biểu diễn biểu thị mối liên quan giữa liều lượng của hóa chất với phần trăm tích lũy của động vật để chỉ sự đáp ứng (như chết). Những đồ thị như vậy nói chung được biết như là các đồ thị liều lượng - đáp ứng. Các dữ kiện để xây dựng nó có thể nhận được bằng thực nghiệm như sau: các nhóm của những chủng đồng nhất, chẳng hạn chuột, cho nhiễm dung dịch hóa chất bằng một con đường riêng nào đó (tiêm, uống…) và bằng thực nghiệm chọn một liều như thế nào để cho động vật không chết tất cả và cũng không sống tất cả. Liều lượng khởi đầu có thể là liều lượng nhỏ để không có ảnh hưởng nào biểu hiện ở động vật. Những nhóm động vật tiếp theo, liều lượng có thể tăng lên bằng nhân với một hệ số chẳng hạn là 2 hoặc trên cơ sở logarit cho đến khi đạt được một liều đủ cao của hóa chất để tất cả động vật trong nhóm chết do nhiễm hóa chất. 5
  11. Đường biểu diễn nhận được có dạng hình chữ S (hình 1.4). Đường biểu diễn dạng chữ S được phân bố chuẩn như một đầu ở gần đáp ứng 0% khi liều được giảm và ở đầu kia ở gần đáp ứng 100% khi liều được tăng (về lý thuyết đường biểu thị không khi nào đi qua 0% và 100%) các khúc đoạn của đường biểu diễn được biểu thị như sau: Liều (mg/kg), thang thẳng Hình 1.4. Đồ thị quan hệ liều lượng - đáp ứng Khúc đoạn I: Đây là phần biểu diễn không có độ dốc và nó được biểu thị bởi những liều chất độc không gây ra sự chết của quần thể sinh vật thí nghiệm. Liều ngưỡng (liều ảnh hưởng của cực tiểu của chất độc) nằm ở đây. Khúc đoạn II: Khúc đoạn này biểu thị các liều chất độc mà chỉ ảnh hưởng đến những thành viên nhạy cảm nhất của quần thể bị nhiễm. Theo đó, các ảnh hưởng này được gây ra ở các liều thấp và chỉ một số ít phần trăm sinh vật chịu ảnh hưởng. Khúc đoạn III: Phần này của đường biểu diễn bao gồm những liều mà ở đó hầu hết các nhóm sinh vật chịu sự đáp ứng tới mức nào đó đối với chất độc vì hầu hết các nhóm sinh vật bị nhiễm đáp ứng đối với chất độc trong khoảng này của liều, nên khúc đoạn III có độ dốc lớn và tương đối thẳng trong số các khúc đoạn. Khúc đoạn IV: Phần này của đường biểu diễn bao gồm những liều chất độc chỉ độc đối với sinh vật chịu đựng nhất trong quần thể. Theo đó, các liều cao của chất độc được đòi hỏi để ảnh hưởng đến những sinh vật này. Khúc đoạn V: Khúc đoạn V không có độ dốc và biểu thị những liều mà ở đó 100% các sinh vật bị nhiễm chất độc chịu ảnh hưởng. Đường biểu diễn dạng S có một phần tương đối thẳng giứa 16% và 84% . Các giá trị này biểu thị các giới hạn một độ lệch chuẩn (ĐLC) từ giá trị trung bình (50%) trong quần thể với sự phân bố chuẩn hoặc sự phân bố GAUSSIAN. Tuy nhiên, người ta không miêu tả đường biểu diễn liều lượng - đáp ứng từ kiểu đồ thị này do khó khăn thực tế. 6
  12. Trong một quần thể được phân bố thông thường (chuẩn), giá trị trung bình  1 ĐLC biểu thị 68.3% quần thể, giá trị trung bình  2 ĐLC biểu thị 95,5% quần thể và giá trị trung bình  3 ĐLC bằng 99,7% quần thể. Vì hiện tượng liều lượng - đáp ứng nhảy cách thường được phân bố chuẩn, người ta có thể chuyển đổi đáp ứng phần trăm thành các đơn vị độ lệch từ giá trị trung bình hay là độ lệch tương đương chuẩn. Như vậy, độ lêch tương đương chuẩn đối với đáp ứng 50% là 0, độ lệch tương đương chuẩn +1 tương đương với 84% đáp ứng và độ lệch -1 tương đương với 16% đáp ứng. Để tránh các số âm người ta đề nghị các đơn vị của độ lệch tương đương chuẩn phải được chuyển đổi bằng thêm 5 vào giá trị và các đơn vị chuyển đổi này được gọi là các đơn vị con số. Trong sự chuyển đổi này, đáp ứng 50% trở thành con số 5, còn +1 độ lệch trở thành con số 6 và -1 độ lệch là con số 4, +2 độ lệch là con số 7 và -2 độ lệch là con số 3. Đường biểu diễn liều lượng - đáp ứng được xác định tốt có thể sử dụng để tính liều LD50 (LC50). LD50 là liều chất gây ra sự chết 50% động vật thí nghiệm, thường được biểu thị bằng miligam chất độc trên kilogam thể trọng của động vật thí nghiệm (mg/kg). LC50 là nồng độ chất gây ra sự chết 50% động vật thí nghiệm, thường được biểu thị bằng mg chất/lit nước. Để xác định liều LD50 (LC50) từ đồ thị người ta kẻ đường nằm ngang từ điểm chết 50% trên trục tung tới gặp đường biểu diễn và từ điểm cắt này kéo đường thẳng đứng tới trục hoành là liều LD50 (LC50). Bằng phương pháp tương tự như vậy ta cũng có thông tin với liều chết khác: 95% hoặc 5%, 90% hoặc 10%. Tuy nhiên, để có sự xác định chính xác liều LC50 thì đường biểu diễn phải được tuyến tính hóa hoặc qua sự chuyển đổi thích hợp các dữ kiện gồm chuyển các liều (các nồng độ) thành thang logarit và phần trăm đáp ứng thành các đơn vị con số (hình 1.5). 7,0 - . 98 . 95 ChÕt (®¬n vÞ con sè) . 90 Kho¶ng tin . 6,0 - 80 cËy 95% . 70 % chÕt . 60 . 5,0 - 50 . 40 . 30 . 4,0 - 20 . 10 3,4 LD50 . 5 3,0 - . 2 LiÒu (mg/kg) thang log LD5 Hình 1.5. Quan hệ liều lượng-đáp ứng biểu thị trên thang log liều-con số 7
  13. Zero phần trăm và 100% đáp ứng không thể chuyển thành các đơn vị con số, như vậy các sự kiện trong các khúc đoạn I và V không được sử dụng. Khoảng tin cậy 95% cũng được xác định đối với sự tuyến tính hóa quan hệ liều lượng-đáp ứng. Như được miêu tả trên hình 1.5, mức độ lớn nhất của độ tin cậy (nghĩa là khoảng tin cậy 95% nhỏ nhất) biểu hiện ở mức 50% đáp ứng, điều này nói lên vì sao các giá trị LD50 được ưu tiên so với một sự đo lường nào khác (chẳng hạn LD5). Mức độ tin cậy cao này ở LD50 biểu hiện khi các dữ kiện nhiều, phong phú hiển hiện giứa 51% và 99% đáp ứng cũng như giữa 1% và 49% đáp ứng. Thông tin bổ sung quan trọng có thể có được dẫn ra từ đường biểu diễn liều lượng - đáp ứng là độ dốc của đường biểu diễn thẳng nói lên kiểu tác dụng độc (hình 1.6). Trong trường hợp chỉ ra ở đây, các liều LD50 của hai hóa chất A và B là đồng nhất, mặc dầu sự đáp ứng đối với A biểu hiện độ độc lớn hơn so với B. Độ dốc có thể biểu thị cho tốc độ hấp thu cao của hóa chất A và chứng tỏ sự tăng nhanh đáp ứng trên một khoảng liều tương đối hẹp. Ngược lại, đường biểu diễn đáp ứng đối với B bằng hơn biểu thị cho tốc độ hấp thu chậm hơn hoặc có thế là sự đào thải nhanh hơn hoặc tốc độ khử độc nhanh hơn. Mặc dù thực tế các liều LD50 đối với A và B cả hai là như nhau (10 mg/ 1 kg), độ dốc của A thoạt nhìn ta nghĩ tới độ độc lớn hơn độ độc của B. Tuy nhiên, trong độc học chúng ta thường quan tâm nhiều đến các ảnh hưởng độc của những liều thấp của hóa chất (nghĩa là những liều nhỏ hơn liều LD50). Ở phần thấp phía bên trái của đồ thị, chúng ta nhận thấy ở liều một nửa của liều LD50 (5 mg/1 kg), hóa chất A gây chết ít hơn 1% số động vật thí nghiệm, trong khi đó hóa chất B gây chết trên 20%. Đường biểu diễn liều lượng-đáp ứng cũng còn được sử dụng để xác định liều ngưỡng. Liều ngưỡng được định nghĩa là liều nhỏ nhất của hóa chất mà thấp hơn liều đó không có những ảnh hưởng có hại xảy ra. A 99 - .7 98 - ChÕt (®¬n vÞ con sè) B % chÕt .6 70 - 50 - .5 20 - .4 10 - .3 1- . . . . . 1 2 5 10 20 50 LiÒu (mg/kg) thang log Hình 1.6. Quan hệ liều lượng-đáp ứng của hai hoá chất A và B có LD50 như nhau nhưng độ dốc đường biểu diễn khác nhau. 8
  14. Liều ngưỡng thường được xác định bằng thực nghiệm là liều nhỏ hơn liều thấp nhất mà ở đó ảnh hưởng đo được nhưng cao hơn liều lớn nhất mà ở đó ảnh hưởng không xác định được. Một cách khái quát liều ngưỡng được xác đình là điểm cắt của khúc đoạn I và II ( hình 1.4) hoặc liều LD5 (hình 1.5). c. Các quan hệ liều lượng-đáp ứng khác thường. Các chất dinh dưỡng thiết yếu. Mặc dù những mô tả đã nêu về quan hệ trực tiếp giữa liều hóa chất và sự đáp ứng bất kỳ xảy ra là đúng cho tất cả các chất thường gặp không có ở trong hệ thống sinh học, gọi là chất ngoại sinh. Khái niệm này không bao gồm các chất thường có mặt trong cơ thể sinh vật (chất nội sinh). Ngoài thức ăn, nước uống, muối khoáng, nhiều chất khác như các nguyên tố đa lượng cũng như vi lượng cần thiết như crom, coban, selen,…, các vitamin được đòi hỏi cho các chức năng sinh lý thông thường và sự sống. Khi thiếu các chất này hoặc thừa các chất này con người sẽ phát triển những ảnh hưởng không mong muốn. Đường biểu diễn quan hệ liều lượng - đáp ứng được “độ hóa” của những chất nội sinh này có dạng chữ U trên toàn bộ khoảng liều (hình 1.7a). Từ đồ thị ta thấy ở các liều rất thấp có mức độ ảnh hưởng có hại cao, ảnh hưởng này giảm với liều tăng lên. Vùng này của quan hệ liều lượng - đáp ứng đối với các chất dinh dưỡng thiết yếu được xem là liên quan với sự thiếu. Khi liều được tăng lên tới điểm mà ở đây sự thiếu không còn tồn tại, đáp ứng có hại không còn xác định được và cơ thể ở trong trạng thái nội cân bằng (cân bằng tự nhiên, bình thường). Tuy nhiên, khi liều được tăng lên đến mức cao không bình thường, đáp ứng có hại (thường khác biệt về chất đối với những gì được quan sát thấy ở các liều thiếu) xuất hiện và tăng lên ở mức độ lớn với sự tăng lên của liều. §¸p øng a ChÕt b BÖnh thiÕu BÖnh thõa §¸p øng Ng-ìng ®¸p øng cã h¹i ca n x i canxi ChÕt Vïng néi § éc c©n b»ng B×nh th-êng .. . . . . . . . Thõa ThiÕu 6 8 10 12 14 LiÒu Canxi huyết thanh (mg/100ml) Liều Hình 1.7. Quan hệ liều lượng-đáp ứng được "độ hóa" đối với các chất dinh dưỡng thiết yếu: a. như vitamin hoặc nguyên tố vi lượng, b. của canxi 9
  15. Vùng này của quan hệ liều lượng - đáp ứng liên quan với sự thừa. Chẳng hạn người ta thấy thừa vitamin A gây độc gan, liều cao của selen có thể ảnh hưởng đến não và sự thừa estrogen có thể làm tăng sự rủi ro ung thư vú. Một ví dụ kinh điển về sự thiếu thừa canxi cũng được nêu ra ở đây (hình 1.7b). Từ đồ thị ta thấy có vùng nồng độ canxi giữa 9 và 10,5 mg/100ml huyết thanh là cần thiết cho chức năng bình thường (vùng nội cân bằng). Trong trường hợp nồng độ canxi giảm (do cơ thể không được cung cấp đủ vitamin D hoặc canxi) cơ thể gặp phải chứng chuột rút (bó cơ), mắc bệnh thiếu canxi. Ngược lại khi nồng độ canxi tăng lên trên mức bình thường, cơ thể mắc chứng suy thận, bệnh thừa canxi. Sự chết có thể xảy ra khi nồng độ canxi quá thấp hoặc quá cao. Nói chung, sự thiếu hoặc thừa các chất nội sinh chủ yếu đều gây độc cho cơ thể. Nói cách khác, chất nội sinh chúng có mối quan hệ liều lượng - đáp ứng hai mặt. Hiện tượng lưỡng tác Có một số chất độc không dinh dưỡng có thể tác động ảnh hưởng có ích ở các liều thấp nhưng lại tạo ra những ảnh hưởng có hại ở liều cao (lưỡng tác). Như vậy, trong sự vẽ độ thì liều lượng - đáp ứng trên một khoảng đủ rộng các liều, những ảnh hưởng lưỡng tác cũng sẽ tạo ra đường biểu diễn liều lượng - đáp ứng dạng U (hình 1.8). Những ảnh hưởng lưỡng tác có ích của chất được giả thiết xảy ra ở những liều tương đối thấp (đường B), một ngưỡng được vượt qua khi liều tăng và các ảnh hưởng lưỡng tác có hại xảy ra tăng như sự tăng liều lượng - đáp ứng điển hình thông thường (đường A). Sự tổ hợp các ảnh hưởng toàn bộ (đường B và đường A) sẽ cho đường biểu diễn liều lượng - đáp ứng tương tự như quan hệ liều lượng -đáp ứng cá thể riêng (đường C) đối với các chất dinh dưỡng thiết yếu trong hình 1.7. Ta có thể lấy thí dụ về hiện tượng lưỡng tác này đối với rượu. Sự tiêu thụ rượu trường diễn như ta biết sẽ làm tăng rủi ro ung thư thực quản, ung thư gan và xơ gan ở các liều tương đối cao, và sự đáp ứng này là liên quan liều (đường A hình 1.8). Tuy nhiên, cũng có những bằng chứng về lâm sàng và dịch tễ học cho thấy sự tiêu thụ ít cho đến vừa phải rượu sẽ làm giảm tỉ lệ tác động ảnh hưởng chứng bệnh vành tim và sơ vữa mạch máu (đường B hình 1.8). Như vậy, khi tất cả các đáp ứng được đưa lên trục tung, đường biểu diễn liều lượng - đáp ứng dạng U sẽ nhận được (đường C hình 1.8). Trong thực tế ta còn gặp những quan hệ liều lượng -đáp ứng khác thường phức tạp hơn như chỉ ra ở hình 1.9. Ví dụ, sự ảnh hưởng của hóa chất đến sự tiết ho mon corticosteroit của vỏ thượng thận. Ở một liều ngưỡng thực (đúng) của hóa chất, cơ thể bắt đầu thể hiện sự tăng kích thích tiết corticosteroit. Tuy nhiên, ở những liều cao hơn một chút, đáp ứng bù trừ xảy ra nhờ đó sự tiết corticosteroit được giảm xuống để duy trì nội cân bằng trong cơ thể. Sự bù trừ quá mức có thể gây ra sự giảm tiết corticosteroit ở các 10
  16. liều chất độc nào đó. Cuối cùng các khả năng bù trừ của cơ thể vượt qua bởi các liều cao của chất độc ở liều ngưỡng “giả” mà ở trên nó quan hệ liều lượng-đáp ứng chuẩn xảy ra §¸p øng A §¸p øng B B A §¸p øng toµn bé C LiÒu (mg/kg/ngµy) Hình 1.8. Quan hệ liều lượng-đáp ứng biểu thị các đặc trưng của lưỡng tác. §¸p øng (%) 100 - 50 - I II III 0- LiÒu ng-ìng LiÒu thùc LiÒu ng-ìng "gi¶" l-ìng t¸c Hình 1.9. Quan hệ liều lượng-đáp ứng khác thường bao gồm đáp ứng tiếp theo là đáp ứng bù trừ. (I) Sự khởi đầu thực của các ảnh hưởng quay trở lại mức 0%. (II) Đáp ứng âm do sự bù trừ quá mức tiếp theo là sự phục hồi về mức ảnh hưởng 0%. (III) Quạn hệ liều lượng-đáp ứng dạng S chuẩn. 11
  17. 1.2.2. Sự đánh giá quan hệ liều lượng - đáp ứng So sánh các đáp ứng liều Hình 1.10 miêu tả đường biểu diễn liều lượng - đáp ứng nhảy cách giả thiết đối với ảnh hưởng mong muốn (có ích) của liều hiệu quả hóa chất (ED) như sự gây mất cảm giác (gây tê, gây mê trong phẫu thuật), liều độc (TD) như gây tổn thương gan, và liều chết (LD). Như được mô tả trên hình, sự song song thấy rõ giữa đường biểu diễn hi ệu quả (ED) và đường biểu diễn sự chết (LD) nói lên có sự đồng nhất về cơ chế, có nghĩa là có thể kết luận rằng sự chết là sự tăng cường đơn giản ảnh hưởng trị bệnh. Kết luận này có thể chứng tỏ cơ bản là đúng trong bất kì trường hợp riêng, tuy nó không được đảm bảo chỉ trên cơ sở của hai đường song song. Sự cảnh báo tương tự cũng được áp dụng đối với cặp các đường biểu diễn hiệu quả song song hoặc bất kì cặp nào khác của sự độc hoặc sự chết. Đối với các hóa chất là thuốc chữa bệnh người ta luôn quan tâm đến ba liều này. §¸p øng (®¬n vÞ con sè) 7- 100 - 98 A - 90 B - §¸p øng chÕt (%) 80 6- §¸p øng (%) - ED C 70 - 60 - TD LD 5- 50 - 50 - 40 - 30 - 4- 20 - 10 - 5 - 3 -. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .- 2 20 100 200 800 0- LiÒu (mg/kg) LiÒu (mg/kg), thang log Hình 1.10. So sánh liều hiệu quả (ED), Hình 1.11. Các đường biển diễn liều lượng- liều độc (TD) và liều chết )LD) -đáp ứng đối với 3 chất A, B, C Biên an toàn Hình 1.11 trình bày sự đa dạng khác nhau của các độ dốc có thể có khi các dữ kiện liều lượng - đáp ứng của những chất khác nhau (ở đây là các chất A, B, C) được vẽ đồ thị trên các hệ tọa độ.Độ dốc của đường biểu diễn liều lượng - đáp ứng là một chỉ số của “biên an toàn”. Biên an toàn là độ lớn của khoảng liều tính từ liều không ảnh hưởng đến liều chết (liều dưới ngưỡng đến liều ngưỡng). Từ đồ thị ta thấy đường biểu diễn của chất C có độ dốc nhỏ, độ lớn của khoảng liều này là lớn hơn chất B có độ dốc lớn hơn, còn đối với chất A có độ dốc lớn nhất khoảng liều này rất nhỏ (giữa liều không ảnh hưởng và liều chết không còn khác biệt mấy). Nói cách khác, hợp chất C có biên an toàn lớn hơn chất B và chất A. 12
  18. Đối với các hóa chất là thuốc chữa bệnh người ta thường đặc biệt quan tâm đến mức độ an toàn và độc hại của chúng. Thuốc chữa bệnh thường là các hóa chất độc (thậm chí rất độc). Trong dược học biên an toàn là khoảng liều giữa liều gây chết và liều hiệu quả (hình 1.10). Biên an toàn này liên quan tới chỉ số trị bệnh (chỉ số điều trị) và nhận được bằng thực nghiệm như sau: Hai đường biểu diễn liều lượng - đáp ứng nhận được đối với một hệ sinh vật thích hợp như chuột. Một trong số hai đường biểu diễn này biểu thị các dữ liệu nhận được đối với ảnh hưởng trị bệnh của thuốc (đường ED hình 1.10) và đường biểu diễn thứ hai biểu thì các dữ liệu nhận được đối với ảnh hưởng chết của thuốc (đường LD hình 1.10). Biên an toàn hoặc chỉ số trị bệnh (TI) được biểu thị bằng tỉ số. TI = LD50 / ED50 Chỉ số trị bệnh của thuốc là sự biểu lộ gần đúng về sự an toàn tương đối của thuốc. Tỉ số càng lớn, độ an toàn tương đối của thuốc càng lớn. Như chỉ ra ở hình 1.10, ED50 là xấp xỉ 20, LD50 xấp xỉ 200 và TI = 10, biên an toàn lớn. Hình 1.10 chỉ ra nếu như đường chết LD được dịch về phía trái để tiền gần đến đường hiệu quả ED thì chỉ số trị bệnh trở thành tỉ số nhỏ hơn (dưới 10), biên an toàn sẽ giảm , chất như vậy được nói là tăng tính độc. Việc sử dụng các liều trung bình để tính chỉ số trị bệnh có thiếu sót vì các liều trung bình không nói được gì về độ dốc của các đường biểu diễn liều lượng - đáp ứng đối với các ảnh hưởng trị bệnh và độc (chết) . Để khắc phục thiếu sót này người ta sử dụng ED99 đối với ảnh hưởng mong muốn và LD 1 đối với ảnh hưởng không mong muốn và tỉ số LD1/ ED99 là sự đánh giá tiêu chuẩn nhất biên an toàn. Hiệu lực đối đầu hiệu quả Hiệu lực (ý nói là lượng hóa chất), hiệu q uả (ý nói là đáp ứng gây ra). Để so sánh các ảnh hưởng độc của hai hoặc nhiều hơn hóa chất, liều lượng - đáp ứng đối với các ảnh hưởng của mỗi hóa chất phải được thiết lập. Sau đó người ta có thể so sánh hiệu lực và hiệu quả cực đại của hai hóa chất. Hình 1.12 biểu diễn các đường liều lượng - đáp ứng của bốn hóa chất khác nhau đối với sự thường xảy ra ảnh hưởng độc riêng (đặc thù) như sự tạo khối u. Chất A được nói là có hiệu lực hơn (có tác dụng mạnh hơn) so với chất B vì vị trí tương đối của chúng đọc theo trục liều. Cũng như vậy C có hiệu lực hơn D. Hiệu quả cực đại phản ảnh giới hạn của quan hệ liều lượng - đáp ứng trên trục đáp ứng. Chất A và B có hiệu quả cực đại bằng nhau, trong khi đó hiệu quả cực đại C nhỏ hơn so với hiệu quả cực đại của D. 13
  19. 7,0 - §¸p øng (®¬n vÞ con sè) §¸p øng (%) A B D 5,0 - C 3,0 - LiÒu (mg/kg), thang log Hình 1.12. Sơ đồ biểu thị đường biểu diễn liều lượng-đáp ứng của bốn hoá chất (A-D) miêu tả sự khác nhau giữa hiệu lực và hiệu quả. Tiêu chuẩn được sử dụng để đánh giá hiệu lực (độc tính so sánh) của hai chất là quan hệ của liều cần thiết để xẩy ra ảnh hưởng bằng nhau. Thường người ta sử dụng giá trị của liều LD50 làm căn cứ để đánh giá so sánh (bảng 1.1) Bảng 1.1. Các liều LD50 gần đúng của một số tác nhân hóa học đại diện STT Tác nhân Động vật Đường xâm nhập LD50,mg/kg 1 Etanol Chuột nhắt Miệng 10.000 2 NaCl Chuột nhắt Màng bụng 4.000 3 FeSO4 Chuột Miệng 1.500 4 Morphin sunfat Chuột Miệng 900 5 Phenobarbital,muối natri Chuột Miệng 150 6 DDT Chuột Miệng 100 7 Picrotoxin Chuột Dưới da 5 8 Stricnin sunfat Chuột Màng bụng 2 9 Nicotin Chuột Tĩnh mạch 1 10 d- Tubocumarin Chuột Tĩnh mạch 0,5 11 Hemicholinium - 3 Chuột Tĩnh mạch 0,2 12 Tetrođotoxin Chuột Tĩnh mạch 0,1 13 Đioxin (2,3,7,8 - TCDD) Chuột lang Tĩnh mạch 0,001 14 Botulinum toxin Chuột Tĩnh mạch 0,00001 và để phân loại chất theo mức độ độc ta có: 14
  20. STT Mức độ LD50, mg/kg 1 1 Độc đặc biệt 2 Độc cao 1-50 3 Độc vừa 50-500 4 Độc nhẹ 500-5000 5 Thực tế không độc 5000-15000 6 Không độc > 15000 Hệ số độc tương đương Để đánh giá độ độc của hỗn hợp chất mà mỗi chất thành phần có độ độc khác nhau (chẳng hạn, đioxin/furan có tới 210 chất đồng phân, đồng loại và tương tự; PCB có 209 chất đồng phân và đồng loại) người ta phải thực hiện sự quy đổi nhờ sử dụng hệ số gọi là “hệ số độc tương đương” (bảng 1.2). Bảng 1.2. Hệ số độc tương đương của một số đồng phân, đồng loại và tương tự của đioxin/furan Hệ số độc tương TT Tên gọi Kí hiệu đương (đối với người, đ.v.có vú) 1 2,3,7,8- Tetraclo đibenzo-p-đioxin 2,3,7,8- TeCDD 1 2 1,2,3,7,8- Pentaclo - 1,2,3,7,8- PeCDD 1 3 1,4,2,3,7,8- Hexaclo - 1,4,2,3,7,8- HxCDD 0.1 4 1,6,2,3,7,8- Hexaclo - 1,6,2,3,7,8- HxCDD 0.1 5 1,9,2,3,7,8- Hexaclo - 1,9,2,3,7,8- HxCDD 0.1 6 1,4,6,2,3,7,8-Heptaclo - 1,4,6,2,3,7,8- HPCDD 0.01 7 1,4,6,9,2,3,7,8-Octaclo - 1,4,6,9,2,3,7,8-OCDD 0.0001 8 2,3,7,8- Tetraclo đibenzofuran 2,3,7,8- TeCDF 0.1 9 1,2,3,7,8- Pentaclo - 1,2,3,7,8- PeCDF 0.05 10 4,2,3,7,8- Pentaclo - 4,2,3,7,8- PeCDF 0.5 11 1,4,2,3,7,8- Hexaclo - 1,4,2,3,7,8- HxCDF 0.1 12 1,6,2,3,7,8- Hexaclo - 1,6,2,3,7,8- HxCDF 0.1 13 1,9,2,3,7,8- Hexaclo - 1,9,2,3,7,8- HxCDF 0.1 14 4,6,2,3,7,8- Hexaclo - 4,6,2,3,7,8- HxCDF 0.1 15 1,4,9,2,3,7,8- Heptaclo - 1,4,9,2,3,7,8-HpCDF 0.01 16 1,4,6,2,3,7,8- Heptaclo - 1,4,6,2,3,7,8- HpCDF 0.01 17 1,4,6,9,2,3,7,8- Octaclo - 1,4,6,9,2,3,7,8- OCDF 0.0001 15
nguon tai.lieu . vn