Xem mẫu

  1. Chương 4 BAO BÌ THỦY TINH Giới thiệu: Mục tiêu: Trình bày các kiến thức cơ bản về bao bì thủy tinh  Giới thiệu về bao bì thủy tinh Hình 5.1 Các dạnh chai thủy tinh Bao bì thủy tinh có mặt từ rất sớm. Cho đến nay, công nghệ làm bao bì ngày càng được cải tiến. Ngày nay, người ta đã thấy trên thị trường thực phẩm có rất nhiều mẫu mã bao bì thủy tinh với những màu sắc đẹp mắt khác nhau. Đặc biệt thủy tinh thường được dùng cho những sản phẩm cao cấp nhờ vào tính chất đặc trưng của nó. 5.1 Nguyên liệu và phối liệu trong sản xuất bao bì thủy tinh trong công nghiệp thực phẩm 5.1.1 Nguyên liệu chính Nguyên liệu sản xuất thủy tinh (thủy tinh silicat) là các hợp chất vô cơ từ quặng thiên nhiên: các oxit kim loại lưỡng tính, oxit kiềm và oxit kiềm thổ (thành phần này có thể tồn tại với lượng nhỏ). 5.1.2 Nguyên liệu phụ Nguyên liệu phụ: hỗ trợ kỹ thuật chế tạo các hợp chất vô cơ được dung ở lượng nhỏ hoặc rất nhỏ để khử bọt, khử màu, nhuộm màu, làm đục thủy tinh hoặc rút ngắn quá trình nấu. - li -
  2. Chất nhuộm màu thủy tinh gồm chất nhuộm màu phân tử hoặc nhuộm màu khuếch tán. Chất nhuộm màu phân tử sẽ không gây thay đổi tính chất của thủy tinh, cho màu ổn định và trong suốt, đối với tất cả các quá trình gia nhiệt sử dụng thủy tinh. Chất nhuộm màu dạng keo khuếch tán sẽ cho thủy tinh có màu thay đổi theo sự gia nhiệt (sau quá trình chế tạo), thủy tinh có màu đục cũng thay đổi tùy theo độ phân tán, kích thước hạt keo, màu, chế độ gia công thủy tinh Bảng 5.1 Các chất nhuộm màu thủy tinh Chất nhuộm màu phân tử Màu sắc thủy tinh Mn (Mn2O3) Tím Co Xanh dương Cr (Cr2O3, K2Cr2O7) Lục vàng Không rõ ràng, tùy hàm lượng và thành Ni phần thủy tinh (cho màu khói, tím đỏ) 2+ Fe Vàng rơm 3+ Fe Xanh lá cây Cu Xanh da trời Chất nhuộm màu dạng keo khuếch tán Màu sắc thủy tinh Selen Đỏ, hồng Au Hồng ngọc đến đỏ Ag (AgNO3) Vàng Cu (Cu2O) Đỏ, Xanh da trời(môi trường oxy hóa) Trong thực tế người ta hay dùng các nguyên liệu như cát, đá vôi, sođa, sunfat, borat, hoặc các oxit tinh khiết, hoặc phế liệu thủy tinh để nấu thủy tinh silicat dùng trong công nghiệp thực phẩm. - lii -
  3. 5.2 Quy trình công nghệ sản xuất thủy tinh Cát Rửa cát, chà xát Sấy khô 105 ÷110oC Cát có kích Phân loại kích thước hạt thước to Sản phẩm Phân ly điện từ Sắt kim loại và oxit sắt Ủ sản phẩm o Nung cát 700 ÷800 C 573oC – 870oC – 1470oC Nấu Tạo hình Phủ nóng 700 ÷ 800oC Xử lý chất phụ gia SnO2 Phụ gia Hình 5.2 Qui trình chung sản xuất bao bì thủy tinh - liii -
  4. 5.3 Tính chất vật lý của bao bì thủy tinh 5.3.1 Độ bền cơ Độ bền cơ học của thủy tinh được quyết định từ thành phần nguyên liệu, công nghệ chế tạo, cấu tạo hình dạng bao bì. 5.3.2 Độ bền nhiệt Khi chai lọ được rót dung dịch nóng thì thành trong sẽ dãn nở tạo ứng lực vòng (ứng lực nén) chạy suốt chiều cao của thân trụ bên trong. Tương ứng, ở thành ngoài chai, khi chưa cân bằng nhiệt với thành trong, thì sẽ xuất hiện ứng lực kéo. Nếu nhiệt độ dung dịch và bao bì không chênh quá 70oC thì ứng lực kéo ở thành ngoài và ứng lực nén ở thành trong cũng không chênh nhiều một cách đột ngột, không gây vỡ chai. Trường hợp rót dung dịch lạnh cũng tương tự như trường hợp trên. 5.3.3 Tính chất quang học Đặc tính quang học của thủy tinh được thể hiện ở khả năng hấp thụ ánh sang và phản xạ ánh sáng. Tính chất hấp thụ còn phụ thuộc vào bước sóng của ánh sáng. Thủy tinh silicat có khả năng hấp thụ tia có λ≈150nm và tia có λ≈600nm 5.3.4 Độ bền hóa học Độ bền hóa học là khả năng chống ăn mòn hóa học của môi trường tiếp xúc với thủy tinh. Độ bền hóa học của thủy tinh tùy thuộc thành phần nguyên liệu ban đầu và điều kiện của môi trường tiếp xúc với thủy tinh. Môi trường nước và axit: Môi trường này có tính ăn mòn thủy tinh. Sự ăn mòn này tạo cho thủy tinh có bề mặt nhám, bị lõm thành những vết li ti, mất vẻ sáng bong, ảnh hưởng đến tính chất quang học. Axit flourhydric HF ăn mòn thủy tinh rất mạnh. Môi trường kiềm: Môi trường kiềm ăn mòn thủy tinh nhanh chóng hơn so với môi trường axit.. - liv -
  5. Thủy tinh có thành phần như: TiO2, Cr2O, Al2O3 thì bền trong môi trường axit cũng như trong môi trường kiềm. Nhiệt độ môi trường ăn mòn càng cao thì thủy tinh bị ăn mòn càng nhanh hơn, nếu bề mặt thủy tinh có vết trầy sước thì cũng tạo điều kiện ăn mòn dễ dàng. Câu hỏi ôn tập Chương 5 1 Hãy nêu các nguồn nguyên liệu chính và phụ để làm thủy tinh? 2. Hãy nêu các tính chất đặc trưng, ưu khuyết điểm của bao bì thủy tinh 3. Sinh viên hãy thảo luận các loại sản phẩm có bao bì thủy tinh và nhận xét dựa trên tính chất đặc trưng của thủy tinh? - lv -
  6. Chương 5 BAO BÌ KIM LOẠI Giới thiệu: Mục tiêu: Trình bày các kiến thức cơ bản về bao bì kim loại 6.1 Giới thiệu Bao bì kim loại chứa đựng bảo quản thực phẩm trong khoảng thời gian rất dài nhằm phục vụ nhu cầu ăn liền cho những vùng xa, nơi mà không thể cung cấp, không thu hoạch được thực phẩm tươi sống. Ngành kỹ thuật bao bì kim loại ra đời và phát triển mạnh nhờ vào sự phát triển của ngành luyện kim và cơ khí chế tạo máy, đã chế tạo ra vật liệu kim loại tính năng cao và thiết bị đóng bao bì để cho ra các loại bao bì thực phẩm thích hợp. Đồ hộp thực phẩm được sản xuất nhằm giải quyết vấn đề thời vụ, tránh ứ đọng và nhằm cung cấp thực phẩm ăn liền có thể được vận chuyển đi nơi xa, có thời gian bảo quản lâu dài. 6.2 Tính chất chung của bao bì kim loại  Nhẹ, thuận lợi cho vận chuyển.  Đảm bảo độ kín vì thân nắp đáy đều có thể làm cùng một loại vật liệu nên bao bì không bị lão hóa nhanh theo thời gian.  Chống ánh sáng thường cũng như tia cực tím tác động vào thực phẩm  Bao bì kim loại có tính chịu nhiệt độ cao và khả năng truyền nhiệt cao, do đó thực phẩm các loại có thể được đóng hộp, thanh trùng hoặc tiệt trùng với chế độ thích hợp đảm bảo an toàn vệ sinh.  Bao bì kim loại có bề mặt tráng thiếc tạo ánh sáng bóng, có thể được in và tráng lớp vecni bảo vệ lớp in không bị trầy sước.  Quy trình sản xuất hộp và đóng hộp thực phẩm được tự động hóa hoàn toàn. - lvi -
  7. 6.3 Phân loại bao bì kim loại 6.3.1 Phân loại theo vật liệu bao bì: - Bao bì kim loại thép tráng thiếc (sắt tây): Có thành phần chính là sắt, và các phi kim, kim loại khác như Cacbon ≤2,14%, Mn ≤0,8%, Si≤0,4%, S≤0,05% - Bao bì kim loại nhôm: Nhôm làm bao bì có độ tinh khiết 99%, và những thành phần kim loại khác có lẫn trong nhôm như Si, Fe, Cu, Mn, Mg, Zn, Ti,.. - Các màng kim loại Màng kim loại dùng trong thực phẩm quan trọng nhất là nhôm tinh khiết. Chúng được dùng ở độ dày 6,25x10-3 mm đến 1,52x10-1 mm. Bề dày của màng nhôm ảnh hưởng đến khả năng bảo quản của nó. Các màng có độ dày thấp, có lỗ nhỏ làm cho khí và hơi khuếch tán qua. Theo Cooke, màng dày 3,8x10-2 mm không thấm hơi nước. Các màng mỏng hơn có thể cải thiện tính thấm bằng cách liên kết với một hay nhiều lớp plastic Các màng kim loại khác nhôm rất ít được sử dụng. 6.3.2 Phân loại theo công nghệ chế tạo lon 6.3.2.1 Lon hai mảnh Lon hai mảnh gồm thân dính liền với đáy, nắp rời được ghép mí với thân. Lon hai mảnh chỉ có một đường ghép mí giữa thân và nắp. Vật liệu chế tạo lon hai mảnh phải mềm dẻo, đó chính là nhôm (Al); cũng có thể dùng vật liệu thép có độ mềm dẻo cao. Hộp, lon hai mảnh được chế tạo theo công nghệ kéo vuốt tạo nên thân rất mỏng so với bề dày đáy, nên có thể dễ bị đâm thủng, hoặc dễ bị biến dạng do va chạm. Lon hai mảnh là loại thích hợp chứa các loại thực phẩm có tạo áp suất đối kháng bên trong như là sản phẩm nước giải khát có gas (khí CO2) 6.3.2.2 Lon ba mảnh Công nghệ chế tạo lon ba mảnh được áp dụng cho nguyên liệu thép. Lon ba mảnh gồm thân, đáy và nắp. Thân hộp được chế tạo từ một miếng thép chữ nhật, cuộn lại - lvii -
  8. thành thình trụ và được hàn mí thân; nắp và đáy được chế tạo riêng, được ghép mí với thân (nắp được ghép mí với thân sau khi rót thực phẩm). Hình 6.1 Lon hai mảnh và lon ba mảnh  Qui trình chế tạo lon và chiết rót sản phẩm Thép Cuộn tạo dạng ống Hàn tạo thân Hình 6.2 Sơ đồ chế tạo lon và chiết rót Loe miệng, tạo gân thực phẩm tạo sản phẩm Ghép đáy Phủ vecni Chiết rót thực Sấy lon Nắp phẩm lon - lviii - Chuyển đến NM SX TP Vệ sinh BB TP
  9. 6.4 Vecni bảo vệ lớp thiếc Vecni bảo vệ lớp thiếc, phủ bên trong cũng như bên ngoài lon ba mảnh hoặc hai mảnh, thuộc loại nhựa nhiệt rắn. Sau khi được đun nóng chảy để phun lên bề mặt lon thì vecni được sấy khô và trở nên cứng, rắn chắc. Lớp vecni tráng bề mặt bên trong lon nhằm bảo vệ lon không bị ăn mòn bởi môi trường thực phẩm chứa đựng bên trong lon; lớp vecni tráng mặt ngoài lon nhằm bảo vệ lớp sơn ở mặt ngoài không bị trầy sước. Lớp vecni tráng bên trong lon phải đảm bảo:  Không gây mùi lạ cho thực phẩm, không gây biến màu thực phẩm được chứa đựng.  Không bong tróc khi va chạm cơ học.  Không bị phá hủy bởi các quá trình đun nóng, thanh trùng.  Có độ mềm dẻo cao để trải đều khắp bề mặt được phủ.  Độ dày của lớp vecni phải đồng đều, không để lộ thiếc qua những lỗ, những vết, sẽ gây ăn mòn thiếc và lớp thép một cách dễ dàng Bảng 6.1 Các loại vecni hữu cơ sử dụng cho thực phẩm Tên vecni Loại thực phẩm sử dụng Fruit – enamel Trái cây cần bảo vệ khỏi muối kim loại C – enamel Bắp, đậu, và các sản phẩm chứa lưu huỳnh Citrus – enamel Sản phẩm họ cam và concentrat Sea food – enamel Cá và thịt Meat – enamel Thịt Milk – enamel Sữa, trứng và các sản phẩm từ sữa Beverage can Nước rau quả, trái cây ăn mòn cao, nước không CO2 enamel Beer – enamel Beer và nước uống carbonat hóa - lix -
  10. Các loại thép nền được chế tạo theo yêu cầu của từng loại thực phẩm khác nhau chủ yếu phân biệt theo độ acid của thực phẩm và các đặc điểm khác.  Loại L và MS: là loại thép chịu ăn mòn khá nhất trong việc sử dụng đối với các thực phẩm acid như nước táo, nước trái cây chua,…  Loại MR: thích hợp đối với các sản phẩm ít ăn mòn như đậu, nho, đào, thit,..  Loại MC: được sử dụng cho các sản phẩm không ăn mòn như soup khô, bắp,…  Loại beer and stock: dùng chứa nước giải khát Câu hỏi ôn tập Chương 6 1. Hãy nêu các tính chất đặc trưng và ưu khuyết điểm của bao bì kim loại? 2. Trình bày cách phân biệt các loại lon kim loại? 3. Sinh viên hãy thảo luận các sản phẩm sử dụng bao bì kim loai dựa trên tính chất đặc trưng của từng loại lon? - lx -
  11. Chương 6 BAO BÌ PLASTIC Giới thiệu: Mục tiêu: Trình bày các kiến thức cơ bản về bao bì plastic 7.1 Đặc điểm chung của plastic 7.1.1 Tiến trình sản xuất Nguyên liệu sản xuất plastic là nguồn hydrocarbon từ dầu hỏa, được tách trong quá trình lọc dầu. Từ dầu hỏa người ta cắt đứt phân tử ở dạng hơi tạo thành những chất trung gian của dầu hỏa. Đó là những monomer nền của các sản phẩm plastic. Tiếp theo những monomer này được biến đổi dưới điều kiện áp suất, nhiệt độ, chất xúc tác thành những chất trùng hợp (polymer) hay trùng ngưng (polycondensate). Những sản phẩm sẵn sàng để sử dụng này được biến đổi hình dạng bằng sự gia nhiệt, làm nguội để có được sản phẩm cuối cùng. Công nghệ chế tạo plastic cùng với công nghệ bao bì plastic phát triển rất đa dạng, phong phú về chủng loại; bao bì đạt tính năng cao trong chứa đựng, bảo quản các loại thực phẩm. Hiện nay, bao bì plastic chứa đựng thực phẩm thường là bao bì một lớp nhưng cấu tạo bởi sự ghép hai hay ba loại vật liệu plastic lại với nhau để bổ sung tính năng tạo nên bao bì hoàn thiện, đáp ứng yêu cầu của loại thực phẩm chứa đựng. Bao bì plastic không được tái sử dụng trong sản xuất thực phẩm; sau một lần chứa đựng thực phẩm, có thể được tái sinh tùy theo loại plastic. Những vật liệu plastic có nguồn gốc từ phản ứng trùng hợp thì có thể tái sinh dễ dàng hơn những loại có nguồn gốc từ phản ứng trùng ngưng. Plastic dùng làm bao bì thực phẩm thuộc loại nhựa nhiệt dẻo, có tính chảy dẻo thuận nghịch ở nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ phá hủy, khi nhiệt độ càng cao thì càng trở nên mềm dẻo (nhiệt độ chưa đến điểm phá hủy cấu trúc), khi nhiệt độ hạ xuống thì vẫn trở lại đặc tính ban đầu. Plastic là loại polyme chứa 5000÷10.000 monomer, có thể có các dạng sau: - lxi -
  12.  Homopolyme: Cấu tạo từ một loại monomer  Copolyme: Cấu tạo từ hai loại monomer.  Terpolyme: Cấu tạo từ ba loại monomer Ở nhiệt độ thường plastic có thể đồng thời tồn tại ở cả hai trạng thái là kết tinh và vô định hình. * Trạng thái kết tinh: Các mạch polymer sắp xếp song song, có sự định hướng rõ rệt, giữa các mạch polyme song song hình thành các liên kết ngang tạo nên mạng lưới có sắp xếp trật tự làm cho cấu trúc của khối polyme bền vững. Trường hợp các mạng lưới polyme có cấu tạo dạng xoắn càng làm tăng tính chống thấm khí hơi, tính bền cơ, bền hóa của plastic * Trạng thái vô định hình: Các mạch polyme không sắp xếp song song theo trật tự, không có sự sắp xếp định hướng, vì vậy cũng không sinh ra các liên kết ngang nối kết giữa các mạch polyme. Sự tồn tại nhiều vùng trạng thái vô định hình sẽ làm giảm tính chống thấm khí, hơi, chất béo của plastic. Hình 7.1 Hai trạng thái kết tinh của plastic - lxii -
  13. 7.1.2 Các chất phụ gia phổ biến trong bao bì plastic Bảng 7.1 Các chất thêm phổ biến được sử dụng trong các sản phẩm plastic Loại chất Lượng Hiệu ứng Chất thêm Chất plastic thêm dùng Phtalate phosphates, PVC mềm, Làm mềm,
  14. Stearate de butyle PS Dễ đổ khuôn, Acides palmitic và PVC Chất bóng bề mặt trơn và stearic bóng Oleamin PE Erucylamines PP Sáp, parafines, stearates. Tách Làm dễ tách khuôn khuôn Aerosol silicone và Tất cả fluore Nguồn: Phan Thị Thanh Quế, 2007, BG Bao bì thực phẩm, ĐH Cần Thơ 7.2 Các loại plastic thường làm bao bì thực phẩm 7.2.1 Polyethylene – PE 7.2.1.1 Đặc điểm chung PE được phân làm ba nhóm chính theo khối lượng riêng như sau: LDPE: 0,91÷ 0,925 g/cm3 MDPE: 0,926 ÷ 0,94 g/cm3 HDPE: 0,941 ÷ 0,965 g/cm3 Plastic PE được sử dụng với tỷ lệ cao nhất so với tổng lượng plastic được sử dụng hàng năm 7.2.1.2 Tính chất Bảng 7.2 Ưu khuyết điểm của bao bì PE Ưu điểm Nhược điểm Cháy, kém chịu nhiệt, có tính thấm khí Mềm, không bể, trơ hóa học oxi, cacbonic, oxi hóa mạnh với UV ngoại LDPE (ngay cả với HF), không thấm trừ khi màu đen, bị hư hỏng bởi gặm nước, hơi mờ, giá thấp nhấm (ngoại trừ loại đặc biệt) Chịu xoắn kém Phẩm chất như trên.Chịu nhiệt Cùng các bất tiện như trên HDPE nóng 100oC, chịu nhiệt lạnh ở - Tính mờ tăng theo tỷ trọng, tạo tiếng ồn 80oC. Chịu xoắn tốt khi vò lớp film - lxiv -
  15. 7.2.1.3 Các áp dụng * Loại LDPE:  Dạng hạt hay dạng màng được ép có hình túi  Chịu các phức chất thực phẩm với giấy hay nhôm  Màng co, màng dãn  Ống mềm  Bao xúc xích, bao chai  Dạng rỗng: chai sữa thanh trùng  Nút đậy * Loại HDPE:  Túi chứa thịt, cá đông lạnh, giấy 2 lớp gói thịt, cá; bao không rách không hư do ẩm ướt  Dạng chai: chai sữa tiệt trùng, chai dầu máy xe  Hộp bột ca cao. * Loại PE dãn nở Đó là PE mà người ta cho vào đó một tác nhân nở (CFC, GPL) tạo bọt có thể giảm sốc, chống đổ bể. Hình 7.2 Các ví dụ về LDPE và HDPE - lxv -
  16. 7.2.2 Polypropylene – PP 7.2.2.1 Đặc điểm chung Là chất trùng hợp của propylene, có cấu trúc dạng xoắn như lò xo nên có xu hướng tạo vùng kết tinh cao, có tính chống thấm khí hơi rất cao, cứng, vững, chịu nhiệt cao hơn một số loại plastic khác Màng trong suốt, có độ bóng bề mặt cao, khi bị vò có tiếng thanh hơn so với PE. PP có tỷ trọng thấp (0,885 ÷ 0,905 g/cm3) PP khá bền nhiệt: Tnc = 132 ÷ 149 oC T min = -18oC T hàn = 140oC 7.2.2.2 Tính chất Bảng 7.3 Ưu khuyết điểm của bao bì PP Ưu điểm Nhược điểm - Giống như HDPE - Hơi cứng đến cứng - Dễ cháy - Chịu được nhiệt độ khử trùng - Thấm khí - Trơ hóa học - Oxi hóa do UV - Có thể trong suốt và chiếu sáng - Chịu lạnh kém hơn HDPE (trừ copolymer) - Tỉ trọng thấp (0,9), giá thấp - Sinh ra tĩnh điện do chà (giống polyolefine 7.2.2.3 Các áp dụng  Dùng làm bao bì một lớp chứa đựng bảo quản thực phẩm, không yêu cầu chống oxy hóa nghiêm ngặt. PP cũng được sản xuất dạng màng ghép cùng với nhiều màng vật liệu khác để đảm bảo tính chống thấm khí, hơi, dầu mỡ.  Tạo sợi dệt đựng bao bì lương thực, ngũ cốc có khối lượng lớn.  Màng PP bao phủ ngoài cùng đối với màng ghép nhiều lớp để tăng tính chống thấm khí, hơi nước, và tạo khả năng in ấn cao. - lxvi -
  17. Hình 7.3 Các ví dụ về PP 7.2.3 Polyvinylchloride – PVC 7.2.3.1 Đặc điểm chung PVC được sử dụng với số lượng lớn dùng bao bọc dây cáp điện, dùng làm ống thoát nước, máy che mưa, màng nhựa gia dụng,… Ở các nước Châu Âu, PVC vẫn không được dùng làm bao bì thực phẩm vì khi trùng hợp PVC sinh ra chất nền dạng khí, thường được gọi là vinylchloride -VCM. Đây là chất có thể ảnh hưởng đến thần kinh, gây ung thư. Ngày nay, phương pháp sản xuất PVC đã được cải tiến, lượng VCM đã được giảm đi rất nhiều so với trước đây. Tiêu chuẩn VCM trong bao bì thực phẩm là < 1ppm Người ta dùng 2 loại PVC:  PVC không hóa dẻo  PVC đã hóa dẻo với 30 – 40 % ester hay polyester, là chất mềm (PVCs) 7.2.3.2 Tính chất Bảng 7.4 Ưu khuyết điểm của bao bì PVC Ưu điểm Nhược điểm - Trong và có thể phản chiếu - Tỷ trọng tương đối cao(1,4) - Thấm khí ít - Chịu nhiệt yếu PVC cứng (PVCr) - Chịu dầu, mỡ, ozon - Dễ bể ở nhiệt độ thấp -10oC - Tự tắt lửa - Thoát khí chlor khi cháy - Giá thấp - Chịu hóa học yếu khi có chất hóa - Mềm dẽo PVC dẽo (PVCs) dẽo và có thể các chất này thoát - Trong ra. Cần chất chống oxi hóa - lxvii -
  18. 7.2.3.3 Áp dụng Trong ngành thực phẩm, chỉ sử dụng loại PVC không hóa dẻo.  Để phủ bên ngoài các loại màng khác tạo thành bao bì màng ghép, tăng tính chống thấm khí  Làm màng co vì có tính khá mềm dẻo để bao bọc các loại thực phẩm tươi sống bảo quản, lưu hành trong thời gian ngắn: như thịt sống, rau quả tươi, làm màng co khằng các nắp chai nước giải khát bằng plastic. Hình 7.4 Ví dụ màn PVC 7.2.4 Polyethylene terephthalate (PET) 7.2.4.1 Đặc điểm chung PET thuộc nhóm polyester là loại copolymer được chế tạo bởi phản ứng trùng ngưng giữa ethylene glycol và dimethyl terephthalate hoặc terephthalic dưới áp suất thấp. PET là loại vật liệu plastic quan trọng dùng làm bao bì thực phẩm. Nó có thể tạo màng hoặc tạo dạng chai lọ do bởi các tính chất:  Tỉ trọng: 1,4  Bền cơ học cao, có khả năng chịu đựng lực xé và lực va chạm, chịu đựng sự mài mòn cao, có độ cứng vững cao.  Trơ với môi trường thực phẩm - lxviii -
  19.  Trong suốt  Chống thấm khí O2 và CO2 tốt hơn các loại khác. 7.2.4.2 Áp dụng  Do tính chống thấm khí CO2 rất cao nên PET được dùng làm chai lọ đựng nước giải khát có gas  Màng PET được chế tạo túi đựng thực phẩm khô cần chống oxy hóa Hình 7.5 Ví dụ về bao bì PET  PET còn có thể được tái sinh thành các sản phẩm thong dụng khác Hình 7.6 Sơ đồ tái sinh PET 7.2.5 Polyamide (PA) 7.2.5.1 Đặc điểm chung PA là một loại plastic tạo ra từ phản ứng trùng ngưng của một loại acid hữu cơ và một amin. PA có tên thương mại là nylon. Nylon được sử dụng làm bao bì thực phẩm ít hơn so với polyolefin và PET. 7.2.5.2 Tính chất:  Tỷ trọng: 1,13  tmax = 220oC, nhiệt độ có thể gây hư hỏng cấu trúc nylon - lxix -
  20.  tmin = -70oC  Nylon có tính chống thẩm thấu khí hơi rất tốt.  Vẫn giữ nguyên tính mềm dẻo trong khoảng rộng của nhiệt độ cao cũng như ở nhiệt độ lạnh thâm độ như trong quá trình bảo quản thủy sản đông lạnh.  Nylon có khả năng hấp thụ nước, hơi nước; sự hấp thụ nước sẽ ảnh hưởng xấu đến tính bền cơ lý nhưng ảnh hưởng này sẽ mất đi khi nylon được sấy khô.  Nylon có tính chống thấm khí rất tốt, có thể dùng làm bao bì hút chân không hoặc bao bì ngăn cản sự thẩm thấu O2 hay thoát hương.  Có tính bền cơ lý cao: chịu va chạm, chống được sự trầy sước, mài mòn, và xé rách hoặc thủng bao bì. Không bị tác động bởi acid yếu và kiềm yếu. Không bị hư hỏng bởi dầu mỡ.  Có khả năng hàn dán nhiệt khá tốt, không yêu cầu nhiệt độ hàn quá cao; có thể hàn ghép mí bao nylon bằng phương pháp hàn cao tần.  Có khả năng in ấn tốt.  Màng nylon trong suốt và có độ bóng bề mặt cao. 7.2.5.3 Áp dụng Màng nylon ghép cùng PE được dùng làm bao bì chứa đựng thực phẩm lạnh đông, hoặc bao bì thực phẩm ăn liền được hâm nóng trong lò viba trước khi ăn. Hình 7.7 Ví dụ về bao bì PA 7.2.6 Polystyrene – PS 7.2.6.1 Đặc điểm chung Đó là chất trùng hợp của styren - lxx -
nguon tai.lieu . vn