- Trang Chủ
- Môi trường
- Giá trị kiến thức truyền thông địa phương đối với ứng phó biến đổi khí hậu vùng ven biển và hải đảo
Xem mẫu
- GIÁ TRỊ KIẾN THỨC TRUYỀN THỐNG ĐỊA PHƯƠNG
ĐỐI VỚI ỨNG PHÓ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÙNG VEN BIỂN VÀ HẢI ĐẢO
Võ Trí Chung
Viện Môi trường và Phát triển Bền vững
Ủy ban Chương trình Con người và Sinh quyển Việt Nam (MAB)
Abstract
Vietnam is one of five countries in the world which will be affected most seriously by climate
change according to international forecasts, particularly its coastal and island regions. Its
long coast and its archipelago of marine islands stand in the front lines of coming natural
disasters.
How can the negative impacts arising from climate change be prevented or mitigated where
there is such high population density and focal economic and industrial zones?
Application of modern measures should be harmonized with local traditional knowledge in
facilitating adaptation solutions to climate change, especially on the coast.
Classification of local communities and identification of traditional knowledge categories, as
in current trends in human ecology, could be important and necessary in this case study.
1. Các vấn đề phải đương đầu
Cộng đồng quốc tế thống nhất xác định từ những diễn đàn toàn cầu về chủ đề môi trường thế
kỷ 21. Con người đương đại phải đương đầu trước những thử thách trong tiến trình phát triển:
Nhu cầu lương thực và sản xuất nông nghiệp;
Thu hẹp sinh cảnh các loài sinh vật hoang dã;
Đô thị hóa nhanh và quy mô lớn;
Sản phẩm năng lượng;
Hệ thống hạ tầng cơ sở;
Biến đổi khí hậu;
Ô nhiễm môi trường.
Biến đổi khí hậu là thử thách quan trọng đối với con người trên hành tinh này trong tiến trình
tồn tại và phát triển. Việt Nam là một trong số 5 nước chịu ảnh hưởng trực tiếp điển hình nhất
của biến đổi khí hậu toàn cầu. Ảnh hưởng biến đổi khí hậu thể hiện ở những thiên tai nghiêm
trọng như:
Mực nước biển dâng cao;
Tần suất và cường độ những cơn bão nhiệt đới gia tăng;
Nhiệt độ khí quyển tăng lên;
Hạn hán và mưa lũ diễn biến bất thường, trái mùa và cực đoan ở nhiều vùng miền;
241
- Hậu quả diễn biến khí hậu dẫn đến ngập lụt, sa mạc hóa, sụt lở đất, sóng biển dâng
cao…
Mực nước biển dâng cao, tần suất và cường độ những cơn bão nhiệt đới gia tăng xuất hiện bất
thường, cường triều trái quy luật, những thiên tai gây thảm họa đối với vùng ven biển, hải đảo
trong bối cảnh biến đổi khí hậu đang và sẽ diễn ra nghiêm trọng đối với nước ta. Bờ biển Việt
Nam dài gần 4.000 km, quần đảo và đảo trải khắp lãnh hải quốc gia bao quanh lãnh thổ lục
địa, thể hiện bình diện hứng chịu những tác động trực tiếp của biển cả trong quá trình biến đổi
khí hậu của hành tinh.
Ngân hàng Thế giới (WB) đã công bố trong một báo cáo tháng 2/2007, xếp Việt Nam vào
danh sách những nước sẽ bị tổn thương cao nhất do tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu và
Việt Nam đứng vào 5 quốc gia chịu ảnh hưởng hàng đầu của danh sách đó. Biến đổi khí hậu
dẫn đến hậu quả thiên tai nghiêm trọng đối với Việt Nam phần lớn ở vùng ven biển và hải
đảo, đối tượng cư dân chịu ảnh hưởng chiếm quá nửa tổng dân số, nơi tập trung hầu hết
những vùng kinh tế trọng điểm, các khu công nghiệp quy mô lớn, hệ thống cảng biển và đô
thị quan trọng, những đầu mối giao thương quốc tế. Quá trình biến đổi khí hậu dẫn đến những
trạng thái tác động từ thiên tai đối với ven biển và hải đảo:
Mực nước biển dâng cao;
Tần suất, cường độ, chiều hướng: ngập triều, sóng cả, giông bão, mưa cơn, diễn biến
bất thường và gia tăng;
Cường độ và dung lượng lũ đổ xuống các vùng cửa sông ra biển gia tăng mạnh, sức phá
hủy lớn, gây nên hậu quả nặng nề;
Sức công phá cộng hưởng các loại hình thiên tai phá vỡ nghiêm trọng hầu hết những
sinh cảnh vùng ven biển, hải đảo, đồng thời hầu hết các công trình hạ tầng cơ sở
(đường sá, bến cảng, sân bay, khu công nghiệp…) bị phá hủy;
Xâm nhập mặn đã và đang gia tăng diện tích đất đai phi canh tác, phi cư dân, phi phát
triển kinh tế-xã hội.
2. Kịch bản biến đổi khí hậu
Trong năm 2008, Quỹ Bảo tồn Thiên nhiên Thế giới (WWF) thực hiện công trình nghiên cứu
thí điểm “Đánh giá tác động biến đổi khí hậu ở cấp tỉnh: Cà Mau – Việt Nam” (và tỉnh Krabi
– Thái Lan), trên các kịch bản thể hiện ở mô hình nghiên cứu đều thể hiện những tác hại
nghiêm trọng đối với sinh cảnh và tình trạng kinh tế-xã hội (nước biển ngập tràn nhiều công
trình hạ tầng cơ sở, nhiều vùng dân cư, nhiều vùng sản xuất nông lâm ngư…).
Nhìn toàn cảnh dải ven biển và hệ thống hải đảo nước ta, liên quan tới dự báo những tác động
của quá trình biến đổi khí hậu kéo theo những hậu quả nghiêm trọng đối với phát triển bền
vững, chủ yếu tác động từ nước biển dâng, sóng biển mạnh và cao hơn bình thường, bão và
khả năng xuất hiện sóng thần:
242
- Địa danh vùng, cơ sở KT- Xu hướng tác động từ
TT Địa bàn tỉnh XH-VH cảnh quan biến đổi khí hậu – liên quan
trọng điểm thiên tai
1 Quảng Ninh - Khu công nghiệp – đô thị Hải - Nước biển dâng ngập tràn
Hà – Vành đai kinh tế vịnh công trình hạ tầng cơ sở.
Bắc Bộ. - Đe dọa sinh cảnh ven biển và
- Bảo tồn biển quần đảo Vĩnh hải đảo, các khu bảo tồn và
Thực. vườn quốc gia, di sản thiên
- Bảo tồn biển quần đảo Cô nhiên.
Tô. - Áp lực đối với phát triển môi
- Khu kinh tế mở trọng điểm trường nhiều loài thủy sản có
Vân Đồn. giá trị cao.
- Khu công nghiệp-đô thị Hạ - Áp lực đối với đời sống cư
Long – Cái Lân. dân ven biển và hệ thống hải
đảo.
- Di sản Thiên nhiên Hạ Long.
- Vườn Quốc gia Bái Tử Long.
2 TP. Hải Phòng Thành phố chính trong vùng - Nước biển dâng đe dọa nhiều
kinh tế trọng điểm phía Bắc và công trình hạ tầng cơ sở.
vành đai kinh tế vịnh Bắc Bộ - Khu dự trữ sinh quyển quần
đảo Cát Bà.
3 Thái Bình, - Hệ thống cửa sông Hồng - Xâm nhập mặn đất canh tác
Nam Định, vùng ven biển đồng bằng sông nông nghiệp và vùng cư dân.
Hồng. - Tác hại từ bão, triều cường.
Ninh Bình
- Mật độ cư dân cao trên vựa
lúa gạo đồng bằng Bắc Bộ.
4 Thanh Hóa, - Đô thị và các khu công - Nước biển dâng đe dọa nhiều
Nghệ An, nghiệp vùng Bắc Trung Bộ. công trình hạ tầng cơ sở.
Hà Tĩnh, - Những khu công nghiệp, kinh - Khô hạn gia tăng vùng cát
tế trọng điểm Nghi Sơn, Vũng hoang hóa, di động.
Quảng Bình,
Áng, Chân Mây… - Thiên tai đe dọa những khu
Quảng Trị,
bảo tồn thiên nhiên và du lịch,
Thừa Thiên –
di sản văn hóa.
Huế
5 TP. Đà Nẵng, - Vùng kinh tế trọng điểm - Nước biển dâng đe dọa nhiều
Quảng Nam, miền Trung. công trình hạ tầng cơ sở.
Quảng Ngãi, - Những khu kinh tế-công - Khô hạn gia tăng vùng hoang
nghiệp quan trọng quy mô lớn hóa.
Bình Định,
cấp quốc gia: Đà Nẵng, Chu - Bão, cường triều gây áp lực
Khánh Hòa,
Lai, Dung Quất, Nhân Hội, nhiều vùng cư dân, độ thị, khu
243
- Địa danh vùng, cơ sở KT- Xu hướng tác động từ
TT Địa bàn tỉnh XH-VH cảnh quan biến đổi khí hậu – liên quan
trọng điểm thiên tai
Ninh Thuận, năng lượng hạt nhân. kinh tế-công nghiệp.
Bình Thuận - Những khu di sản văn hóa,
thiên nhiên, du lịch Hội An,
Cù Lao Chàm, Nha Trang, Mũi
Né.
- Nhiều huyện đảo.
6 Bà Rịa Vũng - Vùng kinh tế trọng điểm phía - Xâm nhập mặn, triều cường,
Tàu, Nam. gây áp lực mạnh các đô thị, khu
Đồng Nai, - Nhiều khu công nghiệp và đô công nghiệp, công trình hạ tầng
thị quy mô lớn. cơ sở.
TP. Hồ Chí
Minh - Khu du lịch, dự trữ sinh - Thiên tai đe dọa vùng cửa ngõ
quyển, bảo tồn thiên nhiên. giao thương quốc tế quan trọng
cấp quốc gia.
7 Long An, - Hệ thống cửa sông ven biển - Xâm nhập mặn, triều cường,
Tiền Giang, đồng bằng sông Cửu Long bão, sóng, gây tác hại nghiêm
(ĐBSCL) về phía Biển Đông. trọng vùng ven biển.
Bến Tre,
- Đô thị và khu kinh tế, khu - Áp lực đối với các công trình
Trà Vinh,
công nghiệp. hạ tầng cơ sở, canh tác nông
TP. Cần Thơ,
- Cửa ngõ các vùng cư dân nghiệp, ngư nghiệp, giao thông
Sóc Trăng, thủy ven bờ và nội địa, cư dân
ĐBSCL.
Bắc Liêu, vùng ĐBSCL.
- Khu bảo tồn thiên nhiên, bảo
Cà Mau tồn biển, an toàn giao thông
đại dương quốc tế.
8 Cà Mau, - Hệ thống ven biển, cửa sông - Nước biển dâng, xâm nhập
Kiên Giang ĐBSCL về phía biển Tây (vịnh mặn, cường triều, gây áp lực
Thái Lan). đối với các công trình hạ tầng
- Đô thị và khu kinh tế, khu cơ sở, đời sống cư dân.
công nghiệp (khí điện đạm, vật - Thiên tai đe dọa nhiều sinh
liệu công trình, kinh tế quốc tế cảnh các khu bảo tồn thiên
Phú Quốc…). nhiên, khu du lịch, các hoạt
động sản xuất nông lâm ngư và
giao thông thủy.
244
- 3. Giá trị kiến thức truyền thống địa phương đối với ứng phó biến đổi khí hậu
vùng biển và hải đảo
Trên thực tế, cộng đồng dân cư từng sinh sống lâu đời ở vùng ven biển và hải đảo, cũng đã
từng vượt qua những áp lực của thiên tai để tồn tại và phát triển. Ngày nay, hiện tượng biến
đổi khí hậu kéo theo những thiên tai ở mức độ nghiêm trọng hơn, gây nên áp lực mạnh lên đời
sống cư dân và các công trình khu công nghiệp, đô thị trọng điểm vùng ven biển và hải đảo.
Từ bao đời nay, cộng đồng dân cư vùng ven biển và hải đảo ở nước ta đã tích lũy và phát huy
hệ thống kinh nghiệm, kiến thức quý báu phòng chống thiên tai, nhằm tồn tại và phát triển, có
ý nghĩa đối với ngày nay, giúp cho việc vận dụng hữu ích trong hoàn cảnh xuất hiện biến đổi
khí hậu kéo theo các thiên tai.
Chúng ta cần biết về xuất xứ và quá trình lịch sử cư trú của những cộng đồng dân cư ở các
vùng ven biển và hải đảo, trên cơ sở đó hiểu biết giá trị và vận dụng những kinh nghiệm,
những kiến thức trong lĩnh vực khắc phục thiên tai:
+ Ven biển và hải đảo vịnh Bắc Bộ, cộng đồng các dân tộc người Kinh, từ quê gốc các tỉnh
đồng bằng sông Hồng hoặc các tỉnh vùng trung du Bắc Bộ và các tỉnh khác, tộc người Dao
Thanh Y, Dao Thanh Phán, Sán Dìu và Hoa lập cư lâu đời.
+ Ven biển và hải đảo vùng khu bốn cũ từ Thanh Hóa trở vào vùng Trung Bộ, Nam Trung
Bộ, cộng đồng tộc người Kinh, các tộc người Chăm, Hoa lập cư lâu đời.
+ Ven biển và hải đảo vùng Nam Bộ (Đông Nam Bộ và ĐBSCL), cộng đồng tộc người
Kinh, Khơ Me, Chăm, Hoa lập cư lâu đời. Đặc biệt ở vùng ĐBSCL, phần lớn các cộng
đồng cư dân sinh sống và sản xuất trên vùng đất mới, vừa chinh phục những thách thức từ
thiên nhiên, vừa khắc phục thiên tai, vừa lập nghiệp. nhiều luồng cư dân khắp nơi tụ hội,
hòa hợp các kiển thức hữu ích trong tồn tại và phát triển xã hội.
Những xuất hiện thiên tai như bão, sóng lớn, cường triều, khô hạn, đã có từ xa xưa theo quy
luật của thiên nhiên. Ngày nay, trong điều kiện biến đổi khí hậu, nên xuất hiện với các trạng
thái nghiêm trọng hơn, tần suất và cường độ lớn hơn. Những kiến thức về thiên nhiên gắn với
phòng chống thiên tai, khắc phục hậu quả thiên tai của các cộng đồng cư dân địa phương luôn
luôn có giá trị trong tiến trình phát triển xã hội từ xa xưa đến đương đại. Những địa hình, địa
vật tự nhiên ở vùng ven biển và hải đảo được nhận biết và xác định các đặc trưng trong kiến
thức cộng đồng.
Những địa hình địa vật tự nhiên được nhận biết và xác định tên đều có ý nghĩa đối với cộng
đồng, trước hết hình thành kiến thức về tác dụng phòng chống thiên tai vùng ven biển và trên
hải đảo, giúp ích cho sự sống còn và phát triển cộng đồng.
+ Bảo tồn nghiêm ngặt hiện trạng các địa hình địa vật, không bao giờ tác động, xâm hại, phá
vỡ cấu trúc cảnh quan những địa hình, địa vật này. Hệ thống địa hình tự nhiên như vũng,
lạch, lung, bàu, tùng, áng, đầm, phá, láng, vạm… đều có tác dụng giảm thiểu tác hại khi có
triều cường, xâm nhập mặn, nước biển dâng tràn. Những vùng đất ngập nước như các địa
hình, địa vật nói trên phát huy vai trò điều hòa khí hậu khi diễn biến khô hạn tiểu vùng,
tham gia hạn chế sa mạc hóa, duy trì những sinh cảnh thích nghi đa dạng sinh học.
245
- Tên gọi địa phương:
TT Vùng, miền Giải thích tóm tắt
địa hình, địa vật
A Bắc Bộ – Ven Vũng Vũng biển, vịnh biển hẹp.
biển, hải đảo
Lạch Eo biển hẹp (tựa con sông).
Tùng Vũng biển hẹp, hiểm trở trên đảo, núi bao
quanh.
Áng Vũng biển hẹp giữa đất bằng trên đảo.
Vồng Gioi đất, cát, đụn cao trên đất bằng hải đảo.
B Trung Bộ – Đầm, bầu Đất ngập nước kín, không có nguồn sông
Ven biển, hải suối, không thông với biển.
đảo
Phá Đất ngập nước có nguồn sông suối, thông
lưu với biển.
Vũng Vịnh biển hẹp, hiểm trở.
C Nam Bộ – Lung Đất ngập nước kín, không thông lưu biển.
Ven biển, hải
Láng Đất ngập nước rộng, thông lưu với biển.
đảo
Vàm Đất ngập nước, nhiều đầm lầy, nhiều sông tụ
hội.
Sẻo Vũng biển hẹp.
Giồng Đất, đụn bồi tụ cao trên đồng bằng.
+ Ven biển, nơi có bãi gian triều, bùn bồi lắng phù sa, bảo tồn rừng ngập mặn tự nhiên và
trồng rừng ngập mặn phát huy vai trò tác dụng phòng hộ của rừng. Rừng ngập mặn đã bảo
vệ tốt sinh cảnh ven biển, hạn chế tác hại của sức công phá của bão, sóng, cường triều.
+ Cửa sông ra biển với những cây phòng hộ trở thành hữu ích truyền thống như Bần, Tra,
Mù u, hạn chế tác hại của xâm nhập mặn, cường triều, xói lở bờ.
+ Những rừng cây tự nhiên và cây trồng rừng trên các vồng đất, giồng cát, hạn chế hoang
hóa, giảm thiểu khô hạn, ngăn ngừa cát di động, tham gia quá trình giảm mức độ xâm
nhập mặn.
+ Quai đê, trồng các loài cây thau chua rửa mặn, lấn biển của cộng đồng cư dân ven biển
vịnh Bắc Bộ đã trở thành truyền thống sử dụng tài nguyên đất đai, phòng chống thiên tai
vùng ven biển. “Quai đê lấn biển” trên địa bàn ven biển đồng bằng sông Hồng còn có ý
nghĩa và giá trị lớn: Mở đất canh tác và cư trú kéo ra Biển Đông.
Trên cơ sở kiến thức truyền thống của các cộng đồng địa phương vùng ven biển và hải đảo,
ngày nay, tiếp tục vận dụng những giá trị vào thực tiễn ứng xử phòng chống thiên tai từ biến
đổi khí hậu, ví dụ:
246
- Loài cây được sử dụng trong kiến
thức truyền thống Ý nghĩa phòng chống
Phát huy tác
thiên tai – giảm thiểu tác
TT Tên dụng ở các điều
động tiêu cực đối với môi
thông Tên khoa học kiện tự nhiên
trường
thường
1 Mắm Avicennia Phòng hộ đất bồi Phòng hộ ven biển, cố định
alba lắng ven biển và lấn đất ra biển, giảm
non (Nam, Bắc, thiểu công phá từ triều
officinalis
Trung) cường, sóng cả, gió bão
lanata
marina
2 Đước Rhizophora apiculata Phòng hộ ven Phòng hộ ven biển đất cố
apiculata biển đất bồi lắng định, phòng chống bão,
cố định (Nam) sóng, cường triều
mucronata
3 Đâng Rhizophora stylosa Phòng hộ ven Phòng hộ ven biển đất cố
biển đất bồi lắng định, phòng chống bão,
cố định (Bắc) sóng, cường triều
4 Trang Kandelia candel Phòng hộ ven Phòng hộ ven biển đất cố
biển đất bồi lắng định, phòng chống bão,
cố định (Bắc) sóng, cường triều
5 Vẹt dù Bruguiera gymnorhiza Phòng hộ ven Phòng hộ ven biển đất cố
biển đất bồi lắng định, phòng chống bão,
cố định (Bắc) sóng, cường triều
6 Sú Aegycera corniculata Phòng hộ ven Phòng hộ ven biển đất cố
biển đất bồi lắng định, phòng chống bão,
cố định (Bắc) sóng, cường triều
7 Bần Sonneratia alba Phòng hộ vùng Phòng chống bão, sóng cả,
ovata cửa sông (Nam, cường triều vùng cửa sông,
Bắc) giảm thiểu lũ tràn, hạn chế
caseolaris
xói lở đất
8 Dừa Nipa fruticans Phòng hộ vùng Bảo vệ đất ven sông rạch,
nước cửa sông, ven giảm thiểu xâm nhập mặn
sông rạch nước
lợ (Nam)
9 Và Salix tetrasperma Phòng hộ, bảo Bảo tồn sinh cảnh vùng
nước tồn sinh cảnh ngập nước ngọt trên hải
ngập nước ngọt, đảo. Duy trì nguồn nước
hải đảo (Bắc) ngọt
247
- Loài cây được sử dụng trong kiến
thức truyền thống Ý nghĩa phòng chống
Phát huy tác
thiên tai – giảm thiểu tác
TT Tên dụng ở các điều
động tiêu cực đối với môi
thông Tên khoa học kiện tự nhiên
trường
thường
10 Trâm Syzium oleinum Phòng hộ cát Phòng hộ đất nổi giồng cát,
biển ven biển (Bắc) ngăn ngừa cát di động, hạn
chế khô hạn, hoang hóa
11 Dầu Dipterocarpus alatus Phòng hộ đất Phòng hộ đất nổi, cố định
nước, giồng cát pha, kế giồng đất cát, bảo tồn các
cát cận ven biển, vùng ngập nước lung, láng,
láng, vàm (Nam) vàm kế cận vùng cư dân
Hiện nay, nước ta có 30 tỉnh thành, 104 huyện thị vùng ven biển, hải đảo (trong đó có 12
huyện đảo), với 3 vùng kinh tế trọng điểm và hơn 20 khu công nghiệp đa mục tiêu quy mô lớn
cấp quốc gia, hơn 40 triệu cư dân sinh sống trên vùng này, chiếm tỷ trọng hơn 2/3 tổng GDP
hàng năm của các nước, đối tượng chính hứng chịu những thiên tai nghiêm trọng từ biến đổi
khí hậu. Đồng thời với những giải pháp hiện đại, cập nhật ứng phó với những hậu quả biến
đổi khí hậu, cần coi trọng các giá trị kiến thức truyền thống của cộng đồng địa phương ứng xử
với những thiên tai vùng ven biển và hải đảo, tiếp tục vận dụng cộng hưởng giữa truyền thống
và hiện đại trong tiến trình phát triển bền vững đất nước ở từng vùng miền. Không chỉ cần có
những chính sách thích hợp phát huy và ứng dụng những kiến thức truyền thống của cộng
đồng địa phương, cần tiếp tục khuyến khích nghiên cứu cơ bản lĩnh vực này, nhằm thực hiện
có hiệu quả các giải pháp ứng phó với những diễn biến bất lợi của khí hậu đối với phát triển
kinh tế-xã hội của đất nước. Đặc biệt, trong phương pháp đánh giá môi trường chiến lược đối
với các cấp tỉnh, vùng, ngành, thực hiện coi trọng và vận dụng kiến thức truyền thống cộng
đồng địa phương trong phòng chống thiên tai, bảo vệ môi trường, giảm thiểu hậu quả của biến
đổi khí hậu, đảm bảo phát triển bền vững, được xác định là một trong những nội dung phương
pháp tiến hành trong quy trình quy phạm.
248
nguon tai.lieu . vn