Xem mẫu

8.  Kiến thức về dân tộc thực vật học

8.1.  Vấn đề sử dụng các loài thực vật

Vấn đề sử dụng các loài thực vật xác định được từ kết quả điều tra thực địa trùng hợp
với kết quả điều tra bằng phương pháp PDM (Bảng 7, chương 6). Bên cạnh các hạng
mục sử dụng quen thuộc, một hạng mục sử dụng hỗn tạp khác đã được lập ra dành cho
các hạng mục sử dụng không phổ thông khác. Mục này gồm các loại hình sử dụng:
phân bón, trụ tiêu, chất nhuộm vải, dầu gội đầu, thuốc nhuộm răng, trầm hương và
chất đánh bóng đồ dùng. Tương tự kết quả của PDM, không có loài nào được xếp vào
các hạng mục sử dụng cho tương lai và địa điểm săn bắn.
Kết quả phân tích mẫu thực vật cho thấy 71% các loài thu được là có ích. Các loài
này thuộc 81 họ, 164 chi (bảng 24). Phụ lục 3 cho biết công dụng của các loài này đối
với người dân địa phương, cũng như tên khoa học, họ, và tên địa phương của chúng.
Cây thân gỗ rất hữu ích đối với người dân ở Khe Trăn (bảng 25). Trong tổng số
98 loài cây thân gỗ tìm thấy trong 11 ô điều tra có 94 loài có ít nhất một công dụng.
Tất cả các loài cây tìm thấy (dbh ≥10 cm) ở vườn nhà và rừng trồng đều được đánh
giá là có ích, điều này cho thấy những loại đất này được canh tác tương đối tốt, nên
chỉ có các loài cây thân gỗ có ích mới được giữ lại trồng ở đây. Ở ruộng lúa nước và
Bảng 24.  Tóm tắt mẫu thực vật thu thập và việc nhận diện loài từ 11 ô điều tra
Họ

Giống

Loài

Tổng số
mẫu thực
vật thu
thập được

108
Xác định được = 84
Không xác định
được = 24

260
Xác định được = 199
Không xác định được
= 61

439
Hoàn toàn xác định được = 261
Xác định được đến sp. = 117
Không xác định được = 61

Tổng số
mẫu thực
vật hữu
ích

81
Xác định được = 72
Không xác định
được = 9

202
Xác định được = 164
Không xác định được
= 38

312
Hoàn toàn xác định được = 202
Xác định được đến sp. = 72
Không xác định được = 38

59

60  |  Kiến thức về dân tộc thực vật học
Bảng 25.  Trung bình của các loài và các loài hữu ích thu thập được từ mỗi một loại
đất
------------ Cây gỗ ------------

Loại đất

Các ô (n = 11)
Vườn nhà (n = 2)
Rừng trồng (n = 2)
Rừng nguyên sinh (cây lớn)
(n = 1)
Ruộng lúa nước (n = 1
Rừng thứ sinh (cây nhỏ) (n
= 3)
Đồi cây bụi (đồi trọc) (n = 2)

Số loài
trung
bình
hữu ích

Tỷ lệ
phần
trăm
hữu ích

98*
2
2

94*
2
2

96
100
100

29
0

27
0

25
0

22
0

Số loài
trung
bình

---------- Cây phi gỗ ---------Số loài
trung
bình
hữu ích

Tỷ lệ
phần
trăm
hữu ích

292*
37
33

175*
27
21

60
73
62

93
0

33
31

11
24

33
77

87
0

41
27

15
17

37
61

Số loài
trung
bình

*Tổng số loài từ tất cả các ô

đồi trọc không có sự hiện diện của cây thân gỗ vì những loài này thường bị chặt khi
mới là cây con.
Vào thời điểm chúng tôi tiến hành nghiên cứu, ruộng lúa nước đang ở thời điểm
khô hạn. Đây là thời điểm bỏ hoá tạm thời trước khi mùa mưa đến để bắt đầu một vụ
mùa mới. Đất lúa nước có tỷ lệ cây phi gỗ hữu ích cao nhất (77%, 24 loài) trong tất cả
các loại đất. Ngược lại, rừng nguyên sinh có tỷ lệ cây phi gỗ hữu ích thấp nhất (33%,
11 loài).
Đối với các loài cây phi gỗ, tỷ lệ phần trăm các loài cây có ích ở đất canh tác
(ruộng lúa nước, đất vườn, và rừng trồng) cao hơn ở các loại đất khác, bao gồm cả
rừng tự nhiên. Điều này phản ánh khoảng cách và khã năng tiếp cận của người dân địa
phương đến các khu vực khác nhau. Do người dân thường xuyên đi đến các khu đất
canh tác hơn rừng tự nhiên nên họ quen thuộc với các loại cây mọc gần khu dân cư. So
sánh với kết quả đánh giá tầm quan trọng các loại sản phẩm bằng phương pháp PDM,
cây trồng được đánh giá cao hơn cây hoang dã (Biểu đồ/Hình 12, chương 6).
Các hạng mục sử dụng có số lượng loài nhiều nhất là củi đốt, thức ăn gia súc, và
thức ăn cho người. Củi đốt được thu nhặt chủ yếu ở rừng tự nhiên. Thức ăn gia súc
chủ yếu được thu gom ở vườn nhà và ruộng lúa nước (sau khi lúa đã được thu hoạch),
trong khi đó, thức ăn cho người chỉ yếu là ở vườn nhà. Vì vậy, cho dù rừng được đánh
giá là quan trọng ở hầu hết các hạng mục sử dụng, các loại đất gần khu dân cư như
vườn nhà, rừng trồng và ruộng lúa nước vẫn quan trọng nhất cho các hạng mục sử
dụng chính (bảng 26).

Đa dạng sinh học và nhận thức của người dân địa phương  |  61

4
6 1
1
Rừng trồng
5 1
Rừng nguyên sinh 7 3
Ruộng lúa nước
10
3
Rừng thứ sinh
9 4
11 3
2
Đồi cây bụi
8
Tổng số
12
Vườn nhà

1 24 8 2
6 9 11 1
4 12 5 1
13 12 8 3
23 1 5 15
19 5
19 5 8 11
29 2 5 11
24
8 3
7 11 5 1
5 11 3 1
117 89 57 44

8.2.  Các loài đa dụng

2

1
3
1
1

5

5
5
5
2
6 1 1
4 1
4 2 1
2
1
11
2 4 4
2
1 4 3
1 1 3 1
1 2 1
1 1 2 1 1
21 16 29 15 18
2
1
2
4

1
3
3
4
1
2
2

1
1

1
2
3
2
2
1

1
2

11

38
25
25
35
39
24
50
49
39
22
22
318

Trung bình cộng
của tổng số loài

Tổng số loài

Dụng cụ

Giải trí

Các sử dụng khác

Trang trí trong nhà

Thuốc chữa bệnh

Bán lấy tiền mặt

Xây dựng nhẹ

Chức năng săn bắn

Xây dựng nặng

Thức ăn (cho người)

Thức ăn cho gia súc

Củi đốt

Đan lát/dây buộc

Loại đất

Ô số

Bảng 26.  Phân bố của các loài thực vật hữu ích trên một ô điều tra và trên các hạng
mục sử dụng

32
30
39
24
46
22

Một số loài được người dân sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau (Bảng 27) như đề
cập ở một số ví dụ sau. Loài đa dụng nhất là Gigantochloa sp. (tre lớn), được sử dụng
trong việc đan lát, củi đốt, thức ăn cho người (măng), thức ăn gia súc (lá), hàng rào
chuồng gia súc, chế biến để bán lấy tiền (đũa ăn) và làm các vật dụng khác. Ở khu vực
dân cư, loài tre lớn chỉ hiện diện gần vườn mít, tuy nhiên, ở các khu vực ngoài dân
cư, loài này hiện diện phổ biến ở mọi nơi. Imperata cylindrica (Cogon grass) được sử
dụng làm đồ gia vị (sử dụng rễ), làm thuốc (sử dụng rễ), làm mái lợp (lá), và thức ăn
cho gia súc (lá). Macaranga trichocarpa, một loài tiên phong, chỉ thị mức độ bị tàn
phá của rừng, được người dân sử dụng rất phổ biến. Loài này không phong phú lắm
(mỗi ô điều tra ở rừng thứ sinh chỉ hiện diện một cá thể của loài này), mặc dù ở rừng
thứ sinh loài này khá phổ biến. Thức uống chế biến từ lá cây của loài này được cho là
tốt cho sức khỏe. Ngoài ra, thân của nó còn được sử dụng để làm củi đốt. Trước đây,
loài này được sử dụng để làm giường. Artocarpus heterophyllus (cây mít) được sử
dụng để làm củi đốt, làm nhà cửa, cầu cống, và thức ăn (quả).

62  |  Kiến thức về dân tộc thực vật học

Dụng cụ

Thuốc chữa bệnh

Bán lấy tiền mặt

Xây dựng nhẹ

Xây dựng nặng

Thức ăn (cho người)

Tên địa
phương
Abung
Pa nây
Ki re
A séc/Cá tranh
Cà pai
A tang/Ilatuvia
Clem
A cê lem

Thức ăn cho gia súc

Họ
Poaceae
Moraceae
Arecaceae
Poaceae
Euphorbiaceae
Poaceae
Myrtaceae
Chưa xác định

Củi đốt

Tên loài thực vật
Gigantochloa sp.
Artocarpus heterophyllus
Calamus sp.1
Imperata cylindrica
Macaranga trichocarpa
Schizostachyum cf. gracile
Chưa xác định sp. 4
Chưa xác định sp. 22

Đan lá/Dây buộc

Bảng 27.  Các loài có ít nhất 4 công dụng

8.3.  Vấn đề sử dụng các loài cây gỗ

Theo người dân địa phương, cây gỗ ở rừng nguyên sinh và rừng thứ sinh được sử
dụng vào các mục đích: làm củi đốt, thức ăn, xây dựng nhẹ (lặt vặt) và xây dựng nặng
(đại sự), thuốc chữa bệnh, công cụ và các mục đích khác (thuốc nhuộm, dầu gội đầu,
trụ tiêu; bảng 28). Cây ở rừng trồng được sử dụng chủ yếu cho mục đích bán lấy tiền
mặt như bán mủ từ cây Hevea brasiliensis (cao su), gỗ từ Acacia auriculiformis, A.
mangium, và lõi từ A. siamensis. Người dân cũng sử dụng những loài này để làm nhà
cửa và củi đốt.
Đối với vườn nhà, các loài cây như Artocarpus heterophyllus và các loài không
xác định được (số 30 và 31) được sử dụng làm củi đốt, thức ăn (quả), gỗ cho xây dựng
nhẹ và xây dựng nặng, và làm trụ tiêu. Barringtonia macrostachya, loài cây chủ yếu
ở rừng thứ sinh, được sử dụng làm củi đốt, ngoài ra, trái của nó còn là nguồn lương
thực trong thời gian chiến tranh.

8.4.  Vấn đề sử dụng các loài cây phi gỗ

Dựa vào kết quả PDM, vật nuôi được đánh giá quan trọng hơn động vật hoang dã và
mua. Điều may mắn là có nhiều loài thực vật ở Khe Trăn (89 loài) có thể sử dụng để
làm thức ăn cho gia súc (Biểu đồ/Hình 20). Người dân chủ yếu sử dụng cây phi gỗ cho
mục đích này. Ngay cả khi rừng thứ sinh và rừng nguyên sinh có thể cung cấp nhiều
loài thực vật có thể sử dụng để làm thức ăn cho gia súc, người dân cũng không cần vào
rừng để lấy vì các sản phẩm này rất dễ kiếm ở ruộng lúa nước, vườn nhà, rừng trồng,
và đồi trọc. Số lượng loài ở ruộng lúa nước có thể sử dụng để làm thức ăn cho gia súc
là cao nhất vào thời điểm sau thu hoạch (19 loài, bảng 29).
Có 39 và 22 loài phi gỗ tương ứng được sử dụng để làm thức ăn và làm thuốc
(Biểu đồ/Hình 20). Centella asiatica (Rau ma/Pahy), một loài rau dại phổ biến được
sử dụng làm thức ăn, làm thuốc, và bán ở chợ.

Đa dạng sinh học và nhận thức của người dân địa phương  |  63

Rừng thứ sinh
Đồi cây bụi

1

3
23

1

3
13

3

17
23
18

2
1
1

8
9
2

Dụng cụ

1
1

Các sử dụng
khác

1
1

Thuốc chữa
bệnh

1

Bán lấy tiền mặt

Xây dựng nhẹ

Rừng nguyên sinh
Ruộng lúa nước

Xây dựng nặng

Rừng trồng

2
1
1
3
29
0
25
30
20
0
0

Thức ăn cho
người

4
6
1
5
7
10
3
9
11
2
8

Vườn nhà

Củi đốt

Loại đất

Tổng số loài cây
gỗ

Ô số

Bảng 28.  Phân bố của các loài cây gỗ hữu ích trên một ô điều tra và trên một hạng
mục sử dụng

2
1
3

1

1
2

5
2

1
2

Gi i trí
Ch c năng săn b n
D ng c
Hạng mục sử dụng

Đan lát/Dây bu c
Trang trí trong nhà

Loài cây g

Bán l y ti n m t

Loài cây phi g

Các s d ng khác

Loài đa d ng

Xây d ng nh
Thu c ch a b nh
Xây d ng n ng
Th c ăn cho ngư i

Th c ăn cho gia súc
C iđ t
0

10

20

30

40

50

60

70

80

90

100

110

120

130

Tổng số loài

Biểu đồ (hình) 20.  Hạng mục sử dụng của các loài thực vật hữu ích đối với người
dân ở Khe Trăn
*Bao gồm cây con, cây non, cây một lá mầm hoặc cây bụi của các loài thân gỗ và phi gỗ

nguon tai.lieu . vn