- Trang Chủ
- Môi trường
- Đề xuất tăng cường lồng ghép kiến thức chính sách quản lý và công nghệ môi trường hỗ trợ ra quyết định trong các chương trình đào tạo nghiên cứu sinh liên quan đến môi trường tại Việt Nam
Xem mẫu
- Hội nghị Khoa học Công nghệ lần thứ 4 - SEMREGG 2018
ĐỀ XUẤT TĂNG CƯỜNG LỒNG GHÉP KIẾN THỨC
CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG HỖ TRỢ
RA QUYẾT ĐỊNH TRONG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
NGHIÊN CỨU SINH LI N QUAN ĐẾN MÔI TRƯỜNG TẠI VIỆT NAM
Bùi Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Vân Hà
Đại học Tài nguyên & Môi trường TP.HCM, số 236B Lê Văn Sỹ,
Phường 1, Quận Tân Bình, TP. HCM
Email: hathubuithi@gmail.com
TÓM TẮT
Nghiên cứu bước đầu khảo sát 16 đơn vị đào tạo tiến sĩ ở Việt Nam, sử dụng phương pháp
khảo sát chuyên gia, đối với người đứng đầu bộ phận đào tạo hoặc các giáo sư đầu ngành về môi
trường. Phiếu khảo sát bao gồm 11 câu hỏi lớn chia thành 4 nội dung chính như: đặc điểm đào tạo
của chương trình đào tạo tiến sĩ hiện nay ở Việt Nam, những hạn chế trong hệ thống đào tạo tiến sĩ
môi trường tại Việt Nam, những hoạt động cụ thể có thể hợp tác từ các đơn vị khảo sát và đề xuất
các giải pháp góp phần cải thiện chương trình đào tạo tiến sĩ bằng cách tăng cường lồng ghép chính
sách, quản lý và công nghệ môi trường. Các đề xuất từ kết quả nghiên cứu còn rất hạn chế, bao gồm
các giải pháp liên quan đến cải thiện chất lượng và nội dung đào tạo, tăng cường lồng ghép nội
dung về chính sách, quản lý và công nghệ môi trường, tổ chức thực hiện và tăng cường phối hợp
giữa các đơn vị đào tạo. Việc thành lập mạng lưới và phối hợp đào tạo và công nhận hoàn thành các
môn cơ sở chung giữa các đơn vị đào tạo, tăng cường học và seminar trực tuyến qua các phương
tiện thông tin chung là đề xuất quan trọng nhất mong sớm được triển khai thí điểm.
Từ khóa: Chương trình đào tạo tiến sĩ, hỗ trợ ra quyết định, cải thiện chương trình đào tạo,
mạng lưới đào tạo.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đào tạo tiến sĩ chuyên ngành môi trường ở nước ta có một vai trò quan trọng trong việc phát
triển nguồn lực con người cần thiết để lãnh đạo lĩnh vực môi trường, bảo vệ môi trường và phát
triển xã hội bền vững. Những hình thức đào tạo và chương trình đào tạo tiến sĩ môi trường rất
phong phú về cả thời gian học và quy mô. Sự thành công của những chương trình đào tạo tiến sĩ
môi trường sẽ góp phần cho công cuộc xây dựng kinh tế và phát triển bền vững [1]. Tuy nhiên trong
bối cảnh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội tăng nhanh chóng gây áp lực đến chất lượng môi trường
thì nhu cầu đào tạo người tiến sĩ toàn diện có khả năng lồng ghép kiến thức về chính sách, quản lý
và công nghệ môi trường trong quá trình ra quyết định là cấp thiết.
Theo thống kê của nhóm tác giả [2, 3], tính đến hết năm học 2016-2017, hệ thống hiện có 235
trường đại học, học viện (bao gồm 170 trường công lập, 60 trường tư thục và dân lập, 5 trường có 100 %
vốn nước ngoài), 37 viện nghiên cứu khoa học được giao nhiệm vụ đào tạo trình độ sau đại học.
Về quy mô đào tạo: năm học 2016-2017, tổng quy mô sinh viên đại học 1.767.879 sinh viên
(tăng 0,8 % so với năm học 2015-2016). Phần lớn sinh viên tập trung theo học các ngành thuộc
Khối ngành V: Toán và thống kê; Máy tính và công nghệ thông tin; Công nghệ kỹ thuật; Kỹ thuật;
127
- The fourth Scientific Conference - SEMREGG 2018
Sản xuất chế biến; Kiến trúc và xây dựng, Nông lâm và thủy sản; Thú y và Khối ngành III: kinh
doanh quản lý, pháp luật.
Năm 2016-2017, Quy mô đào tạo thạc sĩ là 105.801 (tăng 12,8 % so với năm học 2015-2016).
Quy mô đào tạo tiến sĩ ở các trường đại học, học viện là 13.587 (tăng 25 % so với năm học 2015-
2016). Như vậy nhu cầu đào tạo xã hội sau đại học rất cao [2, 3].
Nghiên cứu này bước đầu khảo sát các đơn vị đào tạo tiến sĩ ở Việt Nam nhằm xây dựng các
giải pháp hỗ trợ cải thiện chương trình đào tạo tiến sĩ chuyên ngành môi trường hoặc các ngành ứng
dụng kiến thức môi trường ở Việt Nam, tăng cường lồng ghép kiến thức, chính sách, công nghệ và
quản lý môi trường vào lĩnh vực đào tạo và ra quyết định.
2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu sử dụng phương pháp khảo sát chuyên gia, đối với người đứng đầu bộ phận đào
tạo hoặc các giáo sư đầu ngành về môi trường.
Các đơn vị khảo sát: Tiến hành lựa chọn 20 đơn vị đào tạo tiến sĩ liên quan đến môi trường ở
Việt Nam. Gửi phiếu điều tra khảo sát hoặc phỏng vấn, trao đổi thông tin qua điện thoại. 16/24 cá
nhân hoặc đơn vị (67 %) đã gửi phản hồi, bao gồm [4] Viện Môi trường và Tài nguyên, Trường Đại
học Quốc tế TP. HCM, Phòng Quản lý Sau đại học- Trường Đại học Công nghiệp TP. HCM, Khoa
Sau đại học-Trường Đại học Cần Thơ, Trường Đại học Bách khoa TP. HCM, Viện Nhiệt đới Môi
trường, Viện Khoa học và Công nghệ quân sự, Bộ Quốc phòng, Trung tâm Kiểm định chất lượng
giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội, Viện Nghiên cứu Biến đổi khí hậu, Đại học Cần Thơ, Khoa
Môi Trường, Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế, Trung tâm Châu Á Nghiên cứu về Nước,
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Hà Nội, Trường Đại học
Thủy lợi, Viện Hàn lâm Khoa học & Công nghệ Việt Nam…
Nội dung khảo sát: Phiếu khảo sát bao gồm 11 câu hỏi lớn chia thành 4 nội dung chính như
sau [4]: 1. Những điểm hạn chế trong hệ thống chương trình NCS tiến sĩ tại Việt Nam? 2. Các
biện pháp quan trọng nhất có thể được thực hiện, theo các điều kiện khung đào tạo hiện tại, để cải
tiến tổ chức và nội dung chương trình NCS tiến sĩ? 3. Các nội dung chính cần thực hiện trong
đảm bảo chất lượng đào tạo tiến sĩ, NCS? và 4. Các mong muốn trong tương lai phối hợp đào tạo
NCS/Tiến sĩ?
3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1. Đặc điểm đào tạo của chƣơng trình đào tạo nghiên cứu sinh ở Việt Nam
Ngày 18/5/2017, Bộ Giáo dục Đào tạo ban hành các thông tư [5, 6, 7] nhằm cải thiện chất lượng
đào tạo tiến sĩ ở Việt Nam. Thời gian đào tạo tiến sĩ vẫn là 3-4 năm tùy từng đối tượng (có bằng thạc sĩ
hoặc tốt nghiệp đại học) theo quy định tại Luật Giáo dục đại học. Tuy nhiên, thí sinh chỉ được phép gia
hạn tối đa là 2 năm. Tổng thời gian đào tạo tiến sĩ là theo quy định mới từ 5-6 năm kể từ khi có quyết
định công nhận NCS. Quy định mới [5, 6] yêu cầu NCS phải công bố nội dung và kết quả nghiên cứu
của luận án trong tối thiểu 2 bài báo, trong đó có ít nhất 1 bài đăng trong tạp chí khoa học thuộc danh
mục các tạp chí ISI/ Scopus hoặc 2 báo cáo đăng trong kỷ yếu hội thảo quốc tế có phản biện (Peer
Review) hoặc 2 bài báo đăng trên tạp chí khoa học nước ngoài có phản biện khác.
Hoàn thành Chương trình đào tạo tiến sĩ, nghiên cứu sinh sẽ phải: Biết cập nhật các kiến thức mới
trong lĩnh vực chuyên môn, biết phát hiện và trực tiếp giải quyết các vấn đề khoa học thuộc lĩnh vực
nghiên cứu, biết ứng dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học thiết yếu của lĩnh vực nghiên cứu, có
128
- Hội nghị Khoa học Công nghệ lần thứ 4 - SEMREGG 2018
kỹ năng nghiên cứu độc lập và làm việc theo nhóm và Biết đào tạo, hướng dẫn và giảng dạy các bậc học
đại học và thạc sĩ [5, 6].
3.2. Những hạn chế trong hệ thống đào tạo tiến sĩ môi trƣờng tại Việt Nam
Qua kết quả khảo sát về các hạn chế trong hệ thống đào tạo tiến sĩ môi trường tại Việt Nam
phần lớn tập trung vào những vấn đề như sau:
Bảng 1. Những hạn chế trong hệ thống đào tạo tiến sĩ môi trường tại Việt Nam.
Chương trình Nghiên cứu sinh Thời gian đào tạo Sản phẩm Khác
đào tạo
- Học bổ sung quá - Năng lực tiếng - Còn dễ dãi trong - Các chuyên đề Điều kiện nghiên
nhiều môn học, Anh của nghiên xét duyệt đề tài nghiên cứu không cứu và thiết bị
- Cần nâng yêu cầu cứu sinh còn hạn nghiên cứu sinh, sâu, sản phẩm phục vụ nghiên
cho các chuyên đề: chế, - Giới hạn thời nghiên cứu chưa rõ cứu nghèo nàn,
hầu hết chỉ là - Thiếu các hoạt gian 4-5 tháng là ràng, - Không đầu tư
những lược khảo động tham gia quá ngắn, - Thiếu các bài báo tương xứng CSVC
đơn giản, giảng dạy của - Cần mở rộng thời (tiếng Anh) ở các để có thể đạt được
- Thiếu các NCS, gian cho phép kéo tạp chí chuyên các sản phẩm bài
Chương trình tiến - Việc đánh giá dài nghiên cứu, ngành có uy tín, báo ISI,
sĩ liên ngành, chất lượng NCS - NCS các nước - Các nghiên cứu - NCS không được
- Chương trình còn thiếu nghiêm học tập và làm của NCS có hàm hỗ trợ tài chính
nặng về lý thuyết ngặt, việc toàn thời gian, lượng khoa học và nghiên cứu nhất là
và thiếu tính thực - Khả năng nghiên - Quỹ thời gian tính áp dụng thấp, nghiên cứu ứng
tiễn, cứu độc lập, năng của NCS dành cho - Người hướng dẫn dụng,
- Chương trình đào động sáng tạo còn gia đình và công khoa học chưa có - Các thủ tục trong
tạo bị bó buộc hạn chế, việc chiếm quá lớn quyền chủ động quá trình bảo vệ
trong các khung - Chưa dám đột trong lúc đi học, trong quá trình còn quá phức tạp,
cho phép của Bộ, phá trong tư duy - NCS phải có kế hướng dẫn NCS, - NCS chưa có thái
- Chất lượng các nghiên cứu, xác hoạch học tập phù - Luận án tiến sĩ cần độ nghiêm túc
chuyên đề không định các khác biệt, hợp, đầu tư đủ thời được đánh giá trong học tập và
sâu, - Kỹ năng viết báo gian và tập trung nghiêm túc, khách nghiên cứu, động
- Chương trình và cáo khoa học, khả nghiên cứu, sinh quan, tránh thủ tục lực học chủ yếu do
nội dung đào tạo năng trình bày - hoạt chuyên môn rườm rà, nhu cầu bằng cấp,
NCS chưa được thuyết phục trước với đơn vị đào tạo. - Yêu cầu đầu ra của - Tính khoa học,
chuẩn hoá. hội đồng còn hạn NCS là các bài báo thực tiễn, chất
chế. ISI không khả thi và lượng, khả năng
chưa phù hợp với ứng dụng các công
điều kiện của Việt trình nghiên cứu
Nam. còn hạn chế.
Nguồn: Kết quả khảo sát, 2018.
3.3. Những hoạt động cụ thể có thể hợp tác từ các đơn vị khảo sát
Các đơn vị tham gia điều tra sẵn sàng phối hợp giữa các đơn vị trên các nội dung như sau:
Trao đổi giảng viên, Chia sẻ Phòng thí nghiệm, hợp tác nghiên cứu, Chia sẻ đội ngũ Giảng viên có
thể nhận hướng dẫn NCS của đơn vị khác, Xây dựng Chương trình khung, Giảng dạy và hướng dẫn
các môn chuyên đề, Tham gia hội đồng phản biện chuyên đề và luận án.
Các môn học tập trung được đề xuất cho các chương trình đào tạo NCS như sau: Thống kê và
phân tích dữ liệu môi trường. Giải quyết xung đột kinh tế - môi trường - xã hội. Các phương pháp
129
- The fourth Scientific Conference - SEMREGG 2018
và công cụ phân tích chính sách môi trường - tài nguyên của Việt Nam và thế giới. Các công cụ
quản lý môi trường. Lượng giá suy giảm chất lượng môi trường. Thích ứng với biến đổi khí hậu dựa
vào hệ sinh thái. Các thuật toán mô hình dự báo ô nhiễm. Cơ sở khoa học và công nghệ môi trường.
Các phương pháp nghiên cứu khoa học tiên tiến, hiện đại và cập nhật với xu hướng phát triển của
khoa học và công nghệ hiện nay. Kỹ năng công bố khoa học (bài báo khoa học, báo cáo kỹ thuật,
luận án,…). Kỹ năng sử dụng các phần mềm hỗ trợ trích dẫn, trình bày tài liệu tham khảo phục vụ
cho các công bố khoa học. Phương pháp tích hợp các tác động và thách thức của BĐKH đối với các
đối tượng tài nguyên - môi trường (tài nguyên nước, tài nguyên đất, sức khỏe, năng lượng) vào các
chính sách và công nghệ phục vụ bảo vệ môi trường - tài nguyên. Chính sách năng lượng bền vững
phục vụ phát triển bền vững trong bối cảnh tác động của BĐKH toàn cầu. Giải pháp đô thị thông
minh (Smart City) đối với giao thông, năng lượng, nguồn nước và vật liệu xanh.
Bảng 2. Các ngành và các môn học trong đào tạo tiến sĩ ngành môi trường hiện nay.
Ngành đào tạo Môn học cơ sở/chuyên đề (tự chọn)
Khoa học Những vấn đề môi trường hiện đại. Biến đổi khí hậu và thích ứng. Quy hoạch
môi trường môi trường khu vực. Sử dụng bền vững năng lượng. Phân tích và đánh giá hệ
sinh thái. Các giải pháp duy trì và nâng cao chất lượng không khí.
Môi trường đất Sinh thái đất. Chất lượng môi trường đất và nước. Chu chuyển và tồn lưu độc
và nước chất trong hệ sinh thái. Cơ chế phát triển sạch
Quản lý Đất đai Quy hoạch sử dụng đất và Quy hoạch vùng đô thị. Công nghệ tích hợp GIS và
viễn thám trong quản lý đất đai. Hệ thống phát triển và kinh doanh bất động
sản. Hệ thống quản lý đất đai tổng hợp
Quản lý Phương pháp luận nghiên cứu khoa học + 3 môn chọn từ các chuyên đề
Tài nguyên và Chuyên đề 1: Ứng dụng sinh thái để bảo vệ môi trường bền vững. Bảo vệ Môi
Môi trường trường Công nghiệp Việt Nam. Quản lý tài nguyên và môi trường nông nghiệp
và nông thôn.
Chuyên đề độc học môi trường: Ô nhiễm và thoái hóa đất. Quản lý chất thải
nguy hại nâng cao. Công nghệ tiên tiến xử lý nước thải. Quản lý tổng hợp Tài
nguyên nước. Đánh giá và quản lý rủi ro môi trường.
Chuyên đề kinh tế học: Môi trường nâng cao. Các phương pháp phân tích
công cụ. Chỉ thị sinh học môi trường. Phương pháp thống kê và xử lý số liệu
môi trường. Phương pháp đánh giá tác động của biến đổi khí hậu
Kỹ thuật Các nguyên lý Khoa học và Công nghệ Môi trường. Quản lý tổng hợp chất
môi trường lượng không khí. Các quá trình hóa lý và sinh học trong xử lý nước và nước
thải. Quản lý tổng hợp chất thải rắn. Kiểm soát ô nhiễm không khí trong nhà.
Mô hình hóa ô nhiễm không khí và ứng dụng. Các quá trình sinh hóa trong xử
lý nước thải hữu cơ. Kỹ thuật màng và ứng dụng trong công nghệ nước. Quản
lý ô nhiễm tồn lưu. Các quá trình nhiệt trong xử lý chất thải rắn. Các quá trình
hóa sinh trong xử lý chất thải rắn hữu cơ. Quản lý tài nguyên và môi trường.
Môi trường Khoa học bền vững nâng cao. Phân tích chính sách. Các vấn đề cấp thiết về
và phát triển phát triển bền vững. Sinh học bảo tồn.
bền vững
Nguồn: Kết quả khảo sát, 2018.
130
- Hội nghị Khoa học Công nghệ lần thứ 4 - SEMREGG 2018
3.4. Đề xuất các giải pháp góp phần cải thiện chƣơng trình đào tạo tiến sĩ có liên quan đến
lĩnh vực chính sách, quản lý và công nghệ môi trƣờng
3.4.1. Tăng cường lồng ghép kiến thức về chính sách, quản lý và công nghệ môi trường trong
quá trình đào tạo
Trong khảo sát, chúng tôi đã thu được những nội dung đề xuất tăng cường lồng ghép cụ thể
trong chương trình đào tạo như Quy hoạch quản lý môi trường đô thị, Quản lý môi trường nông
nghiệp và nông thôn hướng đến phát triển bền vững, Công nghệ xử lý môi trường chi phí thấp, Các
hướng tiếp cận thay đổi chính sách trong quản lý và xử lý ô nhiễm môi trường ở cấp độ địa phương
và quốc gia nhằm hỗ trợ giải quyết các vấn đề như: dữ liệu quan trắc, phân tích thông số môi trường
thiếu và không đồng bộ, việc thu mẫu ở những điểm “nhạy cảm về môi trường” khó khăn, hạn chế
tiếp cận công nghệ - sử dụng công cụ quản lý môi trường tiên tiến…
4.4.2. Tăng cường phối hợp giữa các đơn vị đào tạo nghiên cứu sinh trong và ngoài nước
Nhằm tăng cường năng lực các đơn vị đào tạo nghiên cứu sinh tại Việt Nam các giải pháp sau
đây được đề xuất theo thứ tự ưu tiên giảm dần.
Ưu tiên 1: Thành lập mạng lưới chuyên gia và trao đổi dữ liệu, kiến thức, chuyên môn sâu ở
các lĩnh vực cụ thể. 2. Hợp tác về đảm bảo chất lượng và phản biện độc lập. 3. Hỗ trợ về chất lượng,
nội dung chương trình và các vấn đề liên quan đến các môn học của chương trình đào tạo tiến sĩ. 4.
Hợp tác nghiên cứu, giám sát, công bố công trình và/hoặc sử dụng thiết bị và phương tiện thực
nghiệm. 5. Hợp tác tăng cường khả năng ứng dụng, giải quyết các vấn đề và năng động của
NCS/tiến sĩ.
4.4.3. Đề xuất cải thiện đối với chất lượng và nội dung đào tạo
- Cải thiện chất lượng đầu ra, cụ thể: (i) các đề tài tiến sĩ phải chứng minh sự sáng tạo, đóng
góp tri thức khoa học, không đóng khung đề tài nghiên cứu theo một khuôn mẫu quen thuộc; (ii)
mọi kết luận trong nghiên cứu phải có chứng cớ khoa học và có so sánh với các kết quả khác đã
được công bố; (iii) luận án phải công khai toàn văn trên các trang web của cơ sở đào tạo; (iv) NCS
cần tập trung nghiên cứu 100 % thời gian; (v) có ngân sách hỗ trợ cho các NCS thực hiện đề tài; (vi)
Cải tiến phương thức và tiêu chí đánh giá luận án; và (vii) cam kết công bố khoa học Quốc tế ISI.
- Cải tiến phương pháp giảng dạy, cụ thể: (i) Tổ chức lại nội dung và phương pháp giảng dạy
các chuyên đề cho NCS tiếp cận thực tiễn và cập nhật tình hình quốc tế; (ii) Bố trí tăng cường dạy
các chuyên đề bằng tiếng Anh lên 30-50 % tổng chuyên đề khung; (iii) Tăng thời lượng nghiên cứu
và giảm thời lượng học lý thuyết; (iv) tăng cường sử dụng các phương pháp giảng dạy trực tuyến,
seminar, thảo luận nhóm trực tuyến qua các phương tiện truyền thông; (v) và tăng cường phối hợp
với các viện nghiên cứu để có thể sử dụng các phương tiện nghiên cứu sẵn có và hiệu quả hơn.
4.4.4. Đề xuất cải thiện tổ chức phối hợp và triển khai các chương trình đào tạo tiến sĩ
Các đơn vị đào tạo nghiên cứu sinh/tiến sĩ ở Việt Nam và nước ngoài có thể ký thỏa thuận hợp
tác đào tạo, tạo thành 1 mạng lưới các Trường/cơ sở đào tạo tiến sĩ.
Các môn học cơ sở có thể phối hợp tổ chức học chung theo đợt và giao cho 1 đơn vị đại diện
quản lý tổ chức hành chính, mời giảng viên và cấp chứng nhận chứng chỉ hoàn thành môn học. Cơ
sở các môn học chung có thể chọn từ danh mục các môn học đề xuất ở mục 2 nêu trên.
Phối kết hợp các cơ sở đào tạo trong địa bàn gần để tận dụng lực lượng cán bộ giảng dạy chất
lượng và cơ sở phục vụ đào tạo - nghiên cứu. Gắn đào tạo với phục vụ phát triển kinh tế - xã hội,
gắn với doanh nghiệp, các luận án nghiên cứu phải bám sát vào nhu cầu cần giải quyết của thực tiễn
sản xuất.
131
- The fourth Scientific Conference - SEMREGG 2018
4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
Kết quả khảo sát 16 đơn vị đang đào tạo tiến sĩ hiện nay ở Việt Nam, bước đầu đã đúc kết các
hạn chế hiện nay về chương trình đào tạo, thời gian đào tạo, về người học, về sản phẩm của nghiên
cứu sinh và về tổ chức thực hiện… Đây là cơ sở để có thể có các giải pháp cụ thể nhằm cải thiện tốt
hơn chất lượng đào NCS ở Việt Nam.
Bốn đề xuất của nhóm nghiên cứu còn rất hạn chế được trình bày trong báo cáo liên quan đến
cải thiện chất lượng và nội dung đào tạo, tăng cường lồng ghép nội dung về chính sách, quản lý và
công nghệ môi trường, tổ chức thực hiện và tăng cường phối hợp giữa các đơn vị đào tạo. Việc
thành lập mạng lưới, phối hợp đào tạo và công nhận hoàn thành các môn cơ sở chung; tăng cường
học và seminar trực tuyến qua các phương tiện thông tin chung là đáng quan tâm và sớm triển khai.
Lời cảm ơn: Nhóm tác giả chân thành cảm ơn sự cộng tác nhiệt tình của tất cả đơn vị tham gia
khảo sát và dự án ERAMUS - INTENSE đã tài trợ thực hiện nghiên cứu và khảo sát vào tháng 4-6
năm 2018.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Altbach P. - Doctoral Education: Present Realities and Future Trends. International Handbook of
Higher Education, (2006), 65-81, Springer. Người dịch: Phạm Thị Ly.
2. Phạm Hương - Việt Nam có trên 12.000 tiến sĩ tham gia nghiên cứu, Trung tâm Khoa học &
Công nghệ Quốc gia, Bộ Khoa học & Công nghệ, Giáo dục, VNExpress. (2016).
3. Thùy Linh - Bức tranh toàn cảnh về nền giáo dục đại học ở Việt Nam những năm qua. Bộ Giáo
dục và Đào tạo. Giáo dục. Báo mới. (2017).
4. Bộ Phiếu Khảo sát Chương trình Đào tạo Tiến sĩ và Đào tạo Nghiên cứu lĩnh vực Môi trường ở
Việt Nam. Khoa Môi trường, Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường TP. HCM. (2018).
5. Thông tư 08/2017/TT-BGDĐT ban hành Quy chế tuyển sinh trình độ đào tạo tiến sĩ và quản lý
hoạt động chương trình đào tạo tiến sĩ. (2017).
6. Thông tư 09/2017/TT-BGDĐT: Quy định điều kiện, trình tự, thủ tục mở ngành hoặc chuyên
ngành đào tạo và đình chỉ tuyển sinh, thu hồi quyết định mở ngành hoặc chuyên ngành đào tạo
trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ. Văn bản pháp luật. Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2017).
7. Thông tư số 10/2009/TT-BGDĐT: Quy chế đào tạo trình độ tiến sĩ. Văn bản pháp luật, Bộ Giáo
dục và Đào tạo. (2009).
132
- Hội nghị Khoa học Công nghệ lần thứ 4 - SEMREGG 2018
PROPOSED INTEGRATION OF ENVIRONMENTAL POLICIES, MANAGEMENT AND
TECHNOLOGIES SUPPORTING FOR DECISION MAKING INTO ENVIRONMENTAL
RELEVANT DOCTORAL EDUCATION PROGRAMS IN VIETNAM
Bui Thi Thu Ha, Nguyen Thi Van Ha
HCMC University of Natural Resources and Environment, 236B Le Van Sy,
Ward 1, Tan Binh District, Ho Chi Minh City.
Email: hathubuithi@gmail.com
ABSTRACT
This research initially investigates the 16 doctoral programs in Vietnam, applying research
methodology of expert surveys with leaders of doctoral academic organizations or selected top
professors on environment. The survey questionnaire mainly includes 11 main questions devided
into 4 issues such as: characteristics of the existing doctoral education programs in Vietnam, their
limitations, potential collaborations among surveyed academic organizations and proposed solutions
for improving the existing doctoral programs by more integrating with environmental policies,
management and technologies. The solutions, still be limited in research, were proposed such as:
improvement of contents and qualification of education programs, enhance integration of contents
related to environmental policies, management and technologies during making decisions and
implementation of intensive collaboration. The establishment of network or general certification
system for basic requyred syllabus among doctoral academic programs and increase of elearning
and teleconferences via publie media are the most important solutions which should be
implemented soon.
Keyword: Doctoral program, support decision making, education program improvement,
education network.
133
nguon tai.lieu . vn