- Trang Chủ
- Môi trường
- Đánh giá tổn thương do tác động biến đổi khí hậu trường hợp nghiên cứu tại tỉnh Trà Vinh
Xem mẫu
- Hội thảo Khoa học Quốc tế Phát triển Xây dựng bền vững trong điều kiện Biến đổi khí hậu khu vực đồng bằng Sông Cửu Long SCD2021
ĐÁNH GIÁ TỔN THƯƠNG DO TÁC ĐỘNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU TẠI TỈNH TRÀ VINH
ASSESSMENT THE VULNERABILITY ON CLIMATE CHANGE IMPACT
CASE STUDY IN TRA VINH PROVINCE
Nguyễn Quốc Hậu,
Trịnh Công Luận,
Nguyễn Thị Hồng Điệp
ABSTRACT:
The study was implemented (i) to identify the impact factors to vulnerability on climate change; (ii) to assess
the level of vulnerability on climate change in the coastal area in Tra Vinh provine. IPCC and UNESCO-IHE
models was applied to quantitative analysis the vulnerability on climate change using three indices including
exposure, sensitivity and adaptiion capacity; the vulnerability map was established by GIS method. The results
show that: the most impacting factors were infrastructure, agricultural population density and social. In Tra
Vinh province, vulnerability, have been from high to the highest levels (30%) focus on Duyen Hai, Tra Cu and
Cau Ngang districts; and the lowest level was identified on Cau Ke district with 9,2%.
KEYWORDS: Climate change, vulnerability, Tra Vinh.
TÓM TẮT:
Nghiên cứu thực hiện nhằm mục tiêu: (i) Xác định các yếu tố gây tổn thương do biến đổi khí hậu; (ii)
đánh giá mức độ tổn thương do biến đổi khí hậu đối với các vùng ven biển tỉnh Trà Vinh. Mô hình IPCC và
UNESCO - IHE được ứng dụng để định lượng tổn thương do BĐKH với các chỉ số phơi bày, tính nhạy cảm
và khả năng thích ứng; bản đồ tổn thương được lập bằng phương pháp GIS. Kết quả cho thấy yếu tố gây tổn
thương do BĐKH nhiều nhất là cơ sở hạ tầng, mật độ dân số nông nghiệp và xã hội. Toàn tỉnh Trà Vinh bị
tổn thương ở mức cao đến rất cao (chiếm 58,4% diện tích), tập trung ở huyện Duyên Hải, Trà Cú và Cầu
Ngang; ở mức thấp nhất là huyện Cầu Kè với 9,2%.
TỪ KHÓA: biến đổi khí hậu, tổn thương, Trà Vinh.
Nguyễn Quốc Hậu
Phòng Khoa học và Hợp tác quốc tế, trường Đại học Xây dựng Miền Tây.
Email: nguyenquochau@mtu.edu.vn
Tel: 0939 154 579
Trịnh Công Luận
Phòng Quản trị, trường Đại học Xây dựng Miền Tây.
Email: trinhcongluan@mtu.edu.vn
Nguyễn Thị Hồng Điệp
Khoa Môi trường và Tài nguyên thiên nhiên, trường Đại học Cần Thơ.
Email: nthdiep@ctu.edu.vn
243
- SCD2021 International Conference on sustainable construction development in the context of climate change in the Mekong Delta
1. ĐẶT VẤN ĐỀ cho từng loại hình sản xuất, chịu ảnh hưởng bởi
BĐKH và phải bao gồm các hộ khá giàu, nghèo
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) có diện
và trung bình. Với cách tiếp cận như trên, kiến
tích 3,9 triệu ha, là vùng có ưu thế lớn về nông
thức bản địa và các yếu tố liên quan đến BĐKH
nghiệp (chiếm 50% sản lượng lương thực của cả
sẽ được thu thập. Tổng số phiếu phổng vấn nông
nước) và giữ một vai trò quan trọng trong nền
hộ là 123 hộ được phân bố ngẫu nhiễn trên
kinh tế quốc dân (Huỳnh Thị Diễm Hương và
ctv, 2016). Là một tỉnh ven biển thuộc đồng bằng 8 huyện/TP của tỉnh Trà Vinh.
sông Cửu Long, Trà Vinh nằm giữa hai sông lớn 2.2. Xác định chỉ số tổn thương
là sông Tiền và sông Hậu, có diện tích 2.341 km2
và là một trong những tỉnh chịu ảnh hưởng nặng a. Phương pháp GIS sử dụng ArcGis biên tập
nề của biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Theo bản đồ hành chánh tỉnh Trà Vinh. Bản đồ Tính
kịch bản được Bộ Tài nguyên và Môi trường công tổn thương do biến đổi khí hậu đươc chia thành
bố nếu mực nước biển tăng lên 1m vào năm 2100 4 cấp tương ứng (Bảng 1). Ước tính và xác định
thì có đến 45,7% diện tích đất tự nhiên của Trà mức độ tổn thương dựa vào sơ đồ Hình 1.
Vinh bị ngập chìm trong nước (H.N.Hiền, 2015). Chỉ số tổn thương tổng hợp được tính theo mô
Theo báo cáo, toàn tỉnh có 12.346 ha/18.332 ha hình IPCC và UNESCO-IHE, theo công thức:
lúa bị thiệt hại do ảnh hưởng của hạn hán và V = E + S - AC
xâm nhập mặn, tập trung ở huyện Trà Cú, Cầu
Ngang, Tiểu Cần, Châu Thành, Duyên Hải và TP E S
AC
+ - khả năng
Trà Vinh (Sở NN và PTNN tỉnh Trà Vinh, 2016). Phơi nhiễm nhạy cảm thích ứng
Trong thời gian mặn xâm nhập, các cống đầu mối
phải đóng khiến nguồn nước bên trong có nguy
Tác động
cơ bị ô nhiễm gây tình trạng thiếu nước sinh hoạt,
ảnh hưởng lớn đến đời sống của người dân. V
Tổn thương
Do tính chất phức tạp và ảnh hưởng mạnh mẽ
của biến đổi khí hậu (BĐKH) đối với môi trường,
Hình 1. Sơ đồ đánh giá chỉ số dễ bị tổn thương
sinh thái, xã hội nên đã có rất nhiều nghiên cứu
(Nguồn: Nguyên Ngọc Trực, 2017)
lượng hóa những ảnh hưởng của BĐKH, những
tồn tại chưa được giải quyết. Trong đó: V là mức độ tổn thương; E là mức
độ phơi bày; S là tính nhạy cảm; AC là khả năng
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP thích ứng.
NGHIÊN CỨU
Bảng 1. Phân loại tổn thương
2.1. Xác định các biến và đánh giá trọng số
các yếu tố gây tổn thương do biến đổi khí hậu Chỉ số tổn
STT Mức độ
thương (VI)
a. Phương pháp thu thập số liệu: tài liệu thu
1 < 0.25 Thấp
thập được từ các cơ quan cấp tỉnh, như Niên giám
2 0.25 < VI < 0.35 Trung bình
thống kê của tỉnh Trà Vinh năm 2018, Đài Khí
3 0.35 < VI < 0.45 Cao
tượng Thủy văn tỉnh Trà Vinh, Sở nông nghiệp và
4 > 0.45 Rất cao
Phát triển Nông thôn tỉnh Trà Vinh, Chi cục Thủy
(Nguồn: Nguyễn Ngọc Trực, 2017)
Lợi tỉnh Trà Vinh và một số bài báo cáo, nghiên
cứu khoa học, kịch bản biến đổi khí hậu về tính dễ Thành lập bản đồ tổn thương theo từng theo
tổn thương do biến đổi khí hậu ở Việt Nam, tỉnh giá trị chỉ số chính (trọng số).
Trà Vinh để xây dựng các yếu tố tổn thương. b. Khả năng thích ứng đươc tính theo quy trình
b. Phương pháp phỏng vấn: các hộ được lựa 4 bước cho 3 hợp phần chính: cở sở hạ tầng, khoa
chọn điều tra là những hộ mang tính đại diện học công nghệ và kinh tế - xã hội. Chỉ số năng lực
244
- Hội thảo Khoa học Quốc tế Phát triển Xây dựng bền vững trong điều kiện Biến đổi khí hậu khu vực đồng bằng Sông Cửu Long SCD2021
thích ứng với BĐKH có được bằng cách xử lý số Thay đổi nhiệt
liệu của phiếu điều tra khảo sát nông hộ sinh sống Thay đổi 0oC
độ thấp nhất
trên dịa bàn liên quan đến BĐKH, kết hợp với niên trong các
Thay đổi nhiệt 0.413
giám thống kê năm 2018 và số liệu thu thập từ các BĐKH 0oC
độ cao nhất
cơ quan tỉnh Trà Vinh. Các bước thực hiện như sau: Thay đổi
mm
- Bước 1: Xứ lý phiếu từ việc điều nông hộ; lượng mưa
Phần trăm đất
- Bước 2: Tổng hợp số liệu dựa vào các tiêu chí Đất được
được % 0.162
để đánh giá năng lực thích ứng; Chỉ thị tưới tiêu tưới tiêu
- Bước 3: Sử dụng công thức ở trên để tính chỉ mức độ Đất lúa
số theo từng tiêu chí; nhạy Chỉ số đa Đất cây ăn trái
cảm dạng hóa Đất trồng màu m2 0.139
- Bước 4: Tính trung bình cộng của các chỉ số Đất nuôi trồng
cây trồng
ở cùng một hợp phần. thủy sản
Cuối cùng có được kết quả đánh giá năng lực Mật độ
thích ứng với BĐKH của tỉnh Trà Vinh. dân số Mật độ nông Người/
0.611
nông nghiệp/ha ha
Chỉ số năng lực thích ứng với BĐKH của tỉnh
nghiệp
Trà Vinh được đánh giá dựa trên 3 hợp phần
Phần
chính với 10 chỉ số phụ. trăm Phần trăm
nông dân nông dân quy % 0.543
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
quy mô mô nhỏ
3.1. Lựa chon các chỉ thị nhỏ
Lượng
Các chỉ thị chính và các chỉ thị phụ của 3 biến
phân Lượng phân Kg/
thành phần được lựa chọn, trong đó các chỉ thị
bón bón và thức ha/vụ/ 0.244
của biến phơi nhiễm là các yếu tố hiện tượng khí và thức ăn/ha năm
hậu cực đoan và thay đổi do BĐKH đến các vùng ăn/ha
ven biển tỉnh Trà Vinh. Các chỉ thị của biến nhạy Tổng diện tích
cảm thể hiện tính nhạy cảm của biến đổi khí hậu Mật độ tưới tiêu trên _3
trước tác động của chỉ thị phơi nhiễm. Các chỉ 0.443
tưới tiêu diện tích đất m3
thị của biến năng lực thích ứng thể hiện khả năng canh tác
chống chịu và thích nghi của các yếu tố cơ sở Xã hội Tổng dân số Người 0.586
hạ tầng, khoa học công nghệ và kinh tế - xã hội Người/
Mật độ dân số
của các vùng ven biển trước những tác động của km2
BĐKH và thiên tai. Cơ sở Mật độ đường
% 0.750
hạ tầng bê tông hóa
3.2. Tính toán các trong số các chỉ thị Phần trăm hộ
sử dụng mạng %
Bảng 2. Trọng số các chỉ thị tính tổn thương lưới
do biến đổi khí hậu đến các vùng ven biển Khoa Phần trăm
tỉnh Trà Vinh học áp dụng
% 0.414
công KHCN trong
Nhóm Chỉ thị Trọng
Chỉ thị phụ Đơn vị nghệ nông nghiệp
chỉ thị chính số
Chỉ thị Hiện Độ mặn % Số nông dân
mức độ tượng trong nền
0.357 Người
phơi khí hậu Hạn mặn Tháng nông nghiệp
nhiễm cực đoan được cơ cấu
245
- SCD2021 International Conference on sustainable construction development in the context of climate change in the Mekong Delta
Phần trăm toán đã thu được giá trị chỉ số phơi nhiễm của mỗi
người trên hợp phần. Chỉ số phơi bày với biến đổi khí hậu tại
%
15 tuổi Trà Vinh là giá trị trung bình của các yếu tố thể
biết chữ hiện của các hợp phần phơi bày trước biến đổi
Thu thập từ khí hậu và được chuẩn hóa, quy đổi về tỉ lệ 0 - 1
Đồng
nông nghiệp và được đánh giá theo bốn mức độ: thấp, trung
Chỉ thị Tổng giá trị bình, cao và rất cao (Bảng 3).
năng lực Kinh tế - tài sản Đồng
0.2 Từ giá trị chỉ số mức độ phơi bày của các hợp
thích xã hội nông nghiệp
ứng Phần trăm phần đối với biến đổi khí hậu, đặc biệt là giá trị
% phân chia các ngưỡng múc độ phơi bày. Kết quả
nghèo đói
GDP nông hiển thị trên bản đồ cho thấy, các khu vực bị ảnh
%
nghiệp của biến đổi khí hậu nhiều nhất là nơi thể hiện
Kg/ mức độ phơi nhiễm nhiều nhất do tác động của
Sản lượng/ha ha/vụ/ biến đổi khí hậu.
năm
3.3.2. Chỉ số nhạy cảm với biến đổi khí hậu (S)
3.3. Đánh giá mức độ tổn thương do biến đổi Chỉ số nhạy cảm với biến đổi khí hậu
khí hậu đối với các vùng ven biển tỉnh Trà Vinh (Sensitivity, S) được đánh giá theo 7 hợp phần:
đất được tưới tiêu, đa dạng hóa cây trồng, mật
3.3.1. Chỉ số phơi nhiễm với biến đổi độ dân số nông nghiệp, phần trăm nông dân quy
khí hậu (E)
mô nhỏ, lượng sử dụng phân bón và thức ăn, mật
Chỉ số phơi bày (Exposure, E) chỉ mức độ tác độ tưới tiêu, xã hội, tương ứng với 11 chỉ số khác
động của thiên tai, khí hậu do biến đổi khí hậu nhau được sử dụng trong tính toán. Bảy hợp phần
gây ra, chủ yếu gần biển và các hệ thống sông lớn. với 11 chỉ số này về cơ bản đã bao hàm gần hết các
Các chỉ số phơi bày của các vùng ven biển trong yếu tố liên quan trực tiếp và gián tiếp với biến đổi
nghiên cứu gồm: hiện tượng cực đoan và thay đổi khí hậu. Trên bảng 4 là các giá trị chỉ số nhạy cảm
trong biến đổi khí hậu. Đây là hai yếu tố chính với BĐKH của tỉnh Trà Vinh.
thể hiện mức độ phơi bày với biến đồi khí hậu các Giá trị trung bình của các chỉ số được quy đổi
vùng ven biển tỉnh Trà Vinh. Từ các dữ liệu đầu về tỉ lệ 0 - 1 và phân chia thành 4 cấp đánh giá
vào là thông tin để ước tính và định lượng của các tương tự như mức độ phơi nhiễm. Theo như kết
yếu tố phơi nhiễm với biến đổi khí hậu, việc tính quả tính toán chỉ số nhạy cảm với BĐKH của
Bảng 3. Bảng giá trị chỉ số mức độ phơi nhiễm Bảng 4. Bảng giá trị chỉ số mức độ nhạy cảm
với biến đổi khí hậu tỉnh Trà Vinh với biến đổi khí hậu tỉnh Trà Vinh
E quy Mức E quy Mức
E tính toán E tính toán
STT Tên huyện đổi về độ phơi STT Tên huyện đổi về độ phơi
trung bình trung bình
0-1 nhiễm 0 -1 nhiễm
1 Cầu Kè 0.252 0.252 Thấp 1 Cầu Kè 0.215 0.215 Thấp
Trung Châu Trung
2 Càng Long 0.302 0.303 2 0.272 0.273
bình Thành bình
Trung Trung
3 Tiểu Cần 0.334 0.335 3 Càng Long 0.282 0.283
bình bình
Châu Trung
4 0.404 0.405 Cao 4 Tiểu Cần 0.302 0.303
Thành bình
5 Cầu Ngang 0.422 0.423 Cao 5 Cầu Ngang 0.401 0.402 Cao
6 Trà Cú 0.480 0.481 Rất cao 6 Trà Cú 0.456 0.457 Rất cao
7 Duyên Hải 0.540 0.541 Rất cao 7 Duyên Hải 0.456 0.457 Rất cao
246
- Hội thảo Khoa học Quốc tế Phát triển Xây dựng bền vững trong điều kiện Biến đổi khí hậu khu vực đồng bằng Sông Cửu Long SCD2021
tỉnh Trà Vinh theo cấp huyện thì có 02 huyện Bảng 6. Bảng giá trị chỉ số dễ tổn thương với biến
được xếp vào nhóm có chỉ số nhạy cảm rất cao, 01 đối khí hậu tỉnh Trà Vinh
huyện được xếp vào nhóm cao, 03 huyện nhóm
trung bình và 01 huyện có chỉ số nhạy cảm là thấp. Chỉ số
3.3.3. Chỉ số khả năng thích ứng với biến đổi Năng Khả
Phơi Giá Giá năng dễ
khí hậu (AC) STT
Tên
bày
huyện Nhạy
lực
trị tổn trị tổn bị tổn
thích
(E) cảm (S) ứng thương thương thương
Tính toán chỉ số năng lực thích ứng (Adaptive TT tính toán quy
(AC)
Capacity, AC) Giá trị tính toán chỉ số năng lực (V)T đổi
RT
1 Cầu Kè 0.252 0.215 0.230 0.237 0.237 Thấp
thích ứng trung bình của tỉnh Trà Vinh dao động
Càng Trung
2 0.303 0.282 0.321 0.264 0.265
từ 0.230 - 0.461. Chỉ số này được quy đổi tương Long bình
ứng tỉ lệ 0 - 1 sau đó được phân chia theo 4 cấp: Tiểu Trung
3 0.335 0.302 0.354 0.283 0.284
cần bình
vùng có khả năng thích ứng thấp, trung bình, cao 4
Châu
0.405 0.272 0.391 0.286 0.287
Trung
Thành bình
và rất cao (Bảng 5). Cầu
5 0.423 0.401 0.430 0.394 0.395 Cao
Ngang
6 Trà Cú 0.479 0.456 0.358 0.577 0.578 Rất cao
Bảng 5. Bảng giá trị chỉ số khả năng thích ứng với Duyên
7 0.539 0.456 0.461 0.534 0.535 Rất cao
biến đổi khí hậu tỉnh Trà Vinh Hải
Kết quả đánh giá khả năng dễ bị tổn thương
E quy Mức
E tính toán với BĐKH theo đơn vị hành chính cấp huyện của
STT Tên huyện đổi về độ phơi
trung bình tỉnh Trà Vinh được thể hiện trên bản đồ Hình 2.
0 -1 nhiễm
1 Cầu Kè 0.230 0.230 Thấp Vùng tổn thương cao có màu đỏ, là vùng có mức
Trung độ nhạy cảm cao, phơi bày cao và nâng lực thích
2 Càng Long 0.320 0.321
bình ứng thấp. Ngược lại, phần màu xanh lục thể hiện
Trung khả năng dễ bị tổn thương thấp, chủ yếu là các
3 Tiểu Cần 0.353 0.354
bình vùng nằm trong đất liền nên ít bị ảnh hưởng của
4 Trà Cú 0.357 0.358 Cao
xâm nhập mặn do BĐKH do đó, ít nhạy cảm cảm
Châu
5 0.390 0.391 Cao và năng lực thích ứng cao.
Thành
6 Cầu Ngang 0.429 0.430 Cao
7 Duyên Hải 0.460 0.461 Rất cao
Kết quả tính toán định lượng trên Bảng 5 cho
thấy, huyện Cầu Kè có khả năng thích ứng với
BĐKH thấp nhất với chỉ số năng lực thích ứng là
0.230 và cũng có duy nhất một huyện là có năng
lực thích ứng rất cao là huyện Duyên Hải 0.461,
đặc biệt trong năm huyện còn lại thì có ba huyện
năng lực thích ứng cao như huyện Cầu Ngang,
Châu Thành, Trà Cú, còn huyện Càng Long và
Tiểu Cần năng lực thích ứng trung bình. Hình 2. Bản đổ khả năng dễ bị tổn thương với
3.3.4. Chỉ số tổn thương (V) BĐKH của tỉnh Trà Vinh
Các giá trị tính toán chỉ số dựa trên các hợp Mức độ tổn thương rất cao phân bố trên 2
phần chính của mức độ phơi nhiễm, mức độ nhạy huyện là huyện Duyên Hải 0.535 và huyện Trà
cảm và năng lực thích ứng được cho trên Bảng 6. Cú 0.578 (chiếm 43,1%); Mức độ tổn thương cao
Giá trị chỉ số tổn thương do BĐKH tỉnh Trà Vinh trên huyện Cầu Ngang 0.395 chiếm 15,3 %; Mức
dao động ở mức từ 0.237 - 0.578. độ tổn thương trung bình chiếm khoảng 32,4%
247
- SCD2021 International Conference on sustainable construction development in the context of climate change in the Mekong Delta
trong đó có huyện Càng Long 0.265, huyện Tiểu độ nhạy cảm và khả năng thích ứng. Chúng ta đòi
Cần 0.284 và huyện Châu Thành 0.287; Mức độ hỏi số liệu đầu vào rất đầy đủ, chi tiết, đặc biệt
tổn thương thấp: là huyện Cầu Kè 0.237. Phần phải xác định được các chỉ tiêu phù hợp với mỗi
trăm mức độ tổn thương của các huyện thể hiện hợp phần và lượng hóa các chỉ tiêu này. Nghiên
qua Hình 3. cứu này đánh giá tính tổn thương cho khu vực
Trà Vinh theo quy mô ranh giới huyện. Khu vực
nội thành cũng như những khu vực phía trong
đất liền ít giáp với biển hạ lưu các con sông lớn
thì ít bị tổn thương do BĐKH hơn các vùng khác.
4. KẾT LUẬN
Xác định được chỉ số và lập được bản đồ dễ bị tổn
thương đối với tai biến của BĐKH tỉnh Trà Vinh
từ các chỉ số thành phần như phơi bày E, nhạy
cảm S và năng lực thích ứng AC theo mô hình của
Hình 3. Biểu đồ thể hiện phần trăm tính tổn thương IPCC và UNESCO IHE.
Kết quả nghiên cứu ở Trà Vinh cho thấy có 03
Từ kết quả tính toán, đánh giá khả năng dễ huyện có tính dễ bị tổn thương cao đến rất cao là
bị tổn thương với BĐKH, có thể thấy ở Trà Vinh Duyên Hải, Trà Cú và Cầu Ngang, ba huyện tổn
có hai huyện có khả năng dễ tổn thương rất cao thương trung bình và huyện Cầu Kè thì tính dễ
thuộc về huyện Trà Cú và huyện Duyên Hải đây là tổn thương là thấp nhất.
khu vực gần biển và thường xuyên bị ảnh hưởng
bởi triều cường. Đây cũng là vùng được xem 5. TÀI LIỆU THAM KHẢO
như “hạn mặn” nhiều nhất do mặc dù được bao
[1] H.N. Hiền - CCCO Trà Vinh. Chịu
quanh bởi sông nước và biển nhưng nước dễ bị
ảnh hưởng nặng nề của biến đổi khí
nhiễm mặn và nhiễm phèn không có khả năng
và nước biển dâng. Văn phòng biến đổi khí hậu tỉnh
sử dụng cho sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp. Trà Vinh, 2015.
Vùng có tính dễ tổn thương cao là huyện Cầu
[2] H.N.Hiền – CCCO. Thực trạng xâm nhập mặm
Ngang giáp với biển nên nguồn nước cũng dễ bị
tỉnh Trà Vinh đầu năm 2016 và giải pháp ứng phó.
nhiễm mặn với nhiễm phèn. Vùng có tính dễ tổn Văn phòng biến đổi tỉnh Trà Vinh, 2016.
thương trung bình gồm huyện Càng Long, huyện
[3] Hoàng Lưu Thu Thủy, Trần Thị Mùi. Đánh giá
Tiểu Cần và huyện Châu Thành cũng bị nhiễm
mức độ tổn thướng do biến đổi khí hậu đến ngành
mặn nhưng thời gian nhiễm mặn ít hơn cũng du lịch tỉnh Hà Tĩnh. Tạp chí khoa học Đại học Quốc
như bị ảnh hưởng của BĐKH thấp. Vùng có tính gia Hà Nội: Viện Địa lý, Viện Hàn lâm Khoa học và
dễ tổn thương thấp duy nhất là huyện Cầu Kè, Công nghệ Việt Nam,18 Hoàng Quốc Việt, Hà Nội,
đây là vùng ít bị ảnh hưởng của BĐKH và nhiễm Việt Nam, 2018.
mặn thấp nhất và vùng này nước ngọt phân bố [4] Lê Ngọc Tuấn. Tổng quan nghiên cứu về đánh giá
quanh năm đồng thười không bị ảnh hưởng của tính dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu. Tạp chí phát
triều cường. Việc đánh giá tổn thương do BĐKH triển KH&CN, tập 20, số T2- 2017, Trường Đại học
cho khu vực Trà Vinh theo các hợp phần chính Khoa học Tự nhiên, ĐHQG - HCM.
và được thực hiện theo phương pháp của IPCC - [5] Nguyễn Thị Vĩnh Hà, 2016. Khái niệm các khung
UNESCO IHE. Đây là phương pháp mới, có tính mô hình đánh giá tổn thương do thiên tai trên thế giới
định lượng cao, cho kết quả đáng tin cậy. Để thực – Đánh giá khả năng áp dụng ở Việt Nam.
hiện được việc đánh giá tổn thương đạt kết quả [6] Nguyễn Văn Quỳnh Bôi và Đoàn Thị Thanh Kiều,
cao, cần tính các thành phần mức dộ phơi bày, 2012. Áp dụng chỉ số tổn thương trong nghiện cứu
248
- Hội thảo Khoa học Quốc tế Phát triển Xây dựng bền vững trong điều kiện Biến đổi khí hậu khu vực đồng bằng Sông Cửu Long SCD2021
sinh kế - trường hợp xã Đảo Tam Hải, huyện Núi và Trần Hồng Điệp. Đánh tính tổn thương đối với đất
Thành, tỉnh Quảng Nam. Tạp chí khoa học Trường nông nghiệp trong điều kiện biến đôỉ khí hậu cho các
Đại học Cần Thơ. tỉnh ven biển Đông đồng bằng sông Cửu Long. Tạp
[7] Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Trà Vinh. Báo cáo chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 2017.
tình hình thiên tai hạn mặn tỉnh Trà Vinh, 2016. [11] Hà Hải Dương và nnk. Đánh giá tình trạng dễ
[8] Sở tài chính Trà Vinh, 2018. Giá các mặt hàng bị tổn thương do biến đổi khí hậu. Tạp chí KH&CN
lương thực, nông sản và trái cây tại địa bàn tỉnh Thủy lợi Viện KHTLVN, 2015.
Trà Vinh. [12] Tiêu chuẩn Quốc gia, TCVN 8641:2011. Công
[9] Sở tài nguyên và Môi trường tỉnh Trà Vinh, trình thủy lợi kỹ thuật tưới tiêu nước cho cây lương
07/2015. Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Trà Vinh thực và cây thực phẩm.
05 năm (2011-2015) [13] Phạm Khôi Nguyên. Kịch bản biến đổi khí hậu
[10] Thái Minh Tín, Võ Quang Minh, Trần Đình Vinh nước biển dâng cho Việt nam 2009.
249
nguon tai.lieu . vn