Xem mẫu

  1. The fourth Scientific Conference - SEMREGG 2018 ĐÁNH GIÁ TÍNH BỀN VỮNG VỀ MẶT MÔI TRƯỜNG TRONG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂN BIÊN, TỈNH TÂY NINH Trƣơng Công Phú, Ngô Thị Hiệp Khoa Quản lý đất đai, Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường TP. HCM Email: congphu066@gmail.com TÓM TẮT Các hoạt động sản xuất nông nghiệp hiện nay đã và đang ảnh hưởng rất lớn đến môi trường nói chung và môi trường đất nói riêng gây tác động đến mục tiêu phát triển bền vững. Với mục tiêu xây dựng bộ tiêu chí phù hợp với thực trạng của địa bàn nghiên cứu để áp dụng đánh giá tính bền vững về mặt môi trường trong các hoạt động sử dụng đất nông nghiệp nhằm phát hiện các ngưỡng chưa bền vững của các tiêu chí làm căn cứ đề xuất các giải pháp cải thiện các tiêu chí yếu kém, từ đó sẽ định hướng sử dụng đất nông nghiệp bền vững hơn trên địa bàn huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh ở hiện tại và cả tương lai, chúng tôi nghiên cứu xây dựng bộ tiêu chí dựa trên phương pháp đa tiêu chí (Multi-Criteria Evaluation - MCE) và áp dụng phương pháp phân tích thành phần chính (Principal Component Analysis - PCA) để đánh giá tính bền vững trong sử dụng đất nông nghiệp. Từ khóa: Bộ tiêu chí, MCE, PCA, sử dụng đất nông nghiệp, phát triển bền vững. 1. MỞ ĐẦU Đất là tài nguyên thiên nhiên quan trọng nhất đối với sản xuất nông lâm nghiệp. Sự phát triển kinh tế - xã hội, sự khai thác tài nguyên quá mức đã gây thảm họa cho môi trường nói chung và cho tài nguyên đất nói riêng. Ngày nay con người đã nhận thức ra điều đó, từ đó hình thành và phát triển một chiến lược mới - đó là chiến lược phát triển bền vững.[1]. Vậy tính bền vững được đánh giá như thế nào, những tiêu chí nào được sử dụng để đánh giá, nhất là trong hoạt động khai thác sử dụng đất nông nghiệp. Xuất phát từ vấn đề đó chúng tôi đã tiến hành lựa chọn địa bàn huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh để thực hiện nghiên cứu đánh giá tính bền vững về mặt môi trường trong sử dụng đất nông nghiệp. 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Phƣơng pháp điều tra thu thập thông tin, tài liệu Thu thập các thông tin, tài liệu từ các nước có điều kiện tương tự Việt Nam, văn bản của Bộ TN&MT, Bộ NN&PTNT và các bộ có liên quan,... kết hợp điều tra, phỏng vấn thông qua các mẫu phiếu. 2.2. Phƣơng pháp chuyên gia Thông qua việc gửi báo cáo, dữ liệu, bộ tiêu chí liên quan đến các chuyên gia để xin ý kiến góp ý, tham khảo ý kiến của các chuyên gia về KT-XH, khoa học đất và cả lĩnh vực môi trường thuộc các Viện, Cục, Sở, Trường đại học, cán bộ có thâm niên công tác chuyên môn. 296
  2. Hội nghị Khoa học Công nghệ lần thứ 4 - SEMREGG 2018 2.3. Phƣơng pháp đa tiêu chí Từ điểm của các chuyên gia tác giả áp dụng kỹ thuật phân tích tổ hợp các tiêu chí, những tiêu chí này sẽ được so sánh tầm quan trọng từng cặp với nhau trong một ma trận cặp đôi, điểm kết luận sẽ là kết quả của việc lựa chọn các tiêu chí có tầm ảnh hưởng thỏa mãn các điều kiện đặt ra. 2.4. Phƣơng pháp Logic mờ Fuzzy Logic mờ có thể được coi là mặt ứng dụng của lý thuyết tập mờ để xử lý các giá trị trong thế giới thực cho các bài toán phức tạp (Klir 1997). Để phân tích thành phần chính thì phải quy số liệu về một chiều và đơn giản, cùng tăng hoặc cùng giảm, số liệu thu thập sẽ chạy từ 0 đến 1 để tiến hành áp dụng phân tích PCA một cách chính xác và khách quan [2, 4]. 2.5. Phân tích thành phần chính PCA Do dữ liệu đánh giá huyện Tân Biên thì có số chiều lớn, không thể nhận biết hay nhìn rõ được, do đó cần phải tìm cách đưa dữ liệu về không gian có số chiều nhỏ hơn. Từ đó sẽ giúp giảm số chiều của dữ liệu, xây dựng một không gian mới ít chiều hơn, nhưng lại có khả năng biểu diễn dữ liệu tốt tương đương không gian cũ, bảo đảm độ biến thiên của dữ liệu trên mỗi chiều mới, dễ dàng nhìn thấy để phân tích sự thay đổi và mối liên hệ giữa các tiêu chí với nhau. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Thực trạng môi trƣờng trong sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Tân Biên Bảng 1. Thực trạng môi trường ở địa bàn huyện Tân Biên [3]. STT Chỉ thị ĐVT 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 1 Giá trị BOD5 trong nước mặt mgO2/l 5.00 6.00 4.00 7.00 3.00 4.00 10.00 9.00 18.00 5.00 Hàm lượng DO trong sông, 2 % 37.9 20.2 40.5 52.0 65.4 29.4 24.8 24.6 12.1 12.1 hồ (*) 3 Chỉ số chất lượng nước WQI 64.00 61.00 59.00 56.00 61.00 67.00 67.00 77.00 60.00 73.00 4 Độ đục ở một số sông chính (*) NTU 37.00 14.00 25.00 47.00 6.00 7.00 27.00 10.00 30.00 14.00 5 Giá trị pH trong nước mặt 6.10 6.20 7.02 6.70 6.30 6.80 6.81 6.70 6.70 6.70 6 Độ che phủ mặt đất % 61.83 62.29 62.61 63.08 36.48 69.70 69.71 69.37 78.62 78.62 Tỷ lệ thu gom, xử lý chất 7 % 25.00 27.00 25.00 30.00 33.00 33.00 34.00 35.00 40.00 43.00 thải rắn Diện tích đất dùng xử lý 8 ha 0.00 0.00 0.00 7.66 7.66 7.66 7.66 2.83 2.83 2.83 CTR trong nông nghiệp Diện tích đất sản xuất nông 9 nghiệp/đầu người khu vực ha/người 0.70 0.69 0.68 0.62 0.60 0.59 0.59 0.58 0.58 0.58 nông thôn Chi sự nghiệp bảo vệ môi trường, phòng chống và 10 Triệu đồng 260 276 470 1008 2061 1739 1915 1779 3216 3202 giảm nhẹ hậu quả do thiên tai, sự cố môi trường Chất lượng môi trường 11 (mg/m3) 3.71 3.18 2.97 3.85 3.91 3.84 3.53 2.35 2.33 2.86 không khí (CO) 12 Chất lượng môi trường đất (Cu) (mg/kgTKL) 3.31 3.54 4.64 4.31 5.75 7.32 4.73 6.42 7.21 7.53 297
  3. The fourth Scientific Conference - SEMREGG 2018 Qua số liệu ở Bảng 1 cho thấy các chỉ số về môi trường trên địa bàn nghiên cứu hầu như vựơt quá ngưỡng cho phép với mức trung bình chứng tỏ môi trường ở khu vực đang bị ô nhiễm. Giá trị BOD5 trong nước mặt ở mức ô nhiễm nhẹ đến trung bình hoặc điển hình là rất cao vào năm 2016. Khối lượng chất thải rắn không ngừng tăng lên qua các năm,… Do đó chi phí phục vụ cho công tác bảo vệ môi trường cũng ngày càng tăng cao. 3.2. Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá tính bền vững về mặt môi trƣờng trong sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Tân Biên Ở đây nhóm tác giả áp dụng phương pháp đa tiêu chí để sàng lọc, phương pháp này được sử dụng rất nhiều lĩnh vực khác nhau như kinh tế - xã hội, môi trường và tác giả đã thử nghiệm và áp dụng trong việc xây dựng bộ tiêu chí đánh giá tính bền vững về mặt môi trường trong sử dụng đất nông nghiệp là rất phù hợp. Để có bộ tiêu chí chính thức, nhóm tác giả sàng lọc đánh giá mức độ quan trọng của các tiêu chí trên từng phương diện có tham khảo 5 chuyên gia am hiểu sâu ở các lĩnh vực khác nhau cộng với kinh nghiệm bản thân. Tức là sau khi xử lý tính toán thì trọng số của 5 tiêu chí áp dụng để sàng lọc lần lượt là 0,16; 0,32; 0,31; 0,15; 0,06, từ đây tác giả nhân với điểm trung bình của 5 chuyên gia và kinh nghiệm bản thân tác giả có được điểm số. Kết quả của bộ tiêu chí chính thức là chọn những tiêu chí có số điểm từ 4 (điểm cao nhất là 5) trở lên, cụ thể gồm 9 tiêu chí. Sau khi có được bộ tiêu chí tác giả tiến hành thu thập, phân tích và chuẩn hóa số liệu để phục vụ đánh giá tính bền vững về mặt môi trường trong sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện. Bảng 2. Số liệu chuẩn hóa số liệu phục vụ đánh giá tính bền vững. STT Tiêu chí ĐVT 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 Giá trị BOD5 trong 1 mgO2/l 5.00 6.00 4.00 7.00 3.00 4.00 10.00 9.00 18.00 5.00 nước mặt Hàm lượng DO trong 2 % 37.9 20.2 40.5 52.0 65.4 29.4 24.8 24.6 12.1 12.1 sông, hồ Chỉ số chất lượng nước 3 64.00 61.00 59.00 56.00 61.00 67.00 67.00 77.00 60.00 73.00 WQI 4 Độ đục ở một số sông chính NTU 37.00 14.00 25.00 47.00 6.00 7.00 27.00 10.00 30.00 14.00 5 Giá trị pH trong nước mặt 6.10 6.20 7.02 6.70 6.30 6.80 6.81 6.70 6.70 6.70 6 Độ che phủ mặt đất % 61.83 62.29 62.61 63.08 36.48 69.70 69.71 69.37 78.62 78.62 Tỷ lệ thu gom, xử lý chất 7 % 25.00 27.00 25.00 30.00 33.00 33.00 34.00 35.00 40.00 43.00 thải rắn Diện tích đất dùng xử lý 8 ha 0.00 0.00 0.00 7.66 7.66 7.66 7.66 2.83 2.83 2.83 CTR trong nông nghiệp Diện tích đất 9 ha/người 0.70 0.69 0.68 0.62 0.60 0.59 0.59 0.58 0.58 0.58 SXNN/người Để đánh giá bằng phương pháp PCA thì tác giả áp dụng phương pháp chuẩn hóa số liệu bằng phương pháp Fuzzy để đưa về cùng một chiều tăng để dễ dàng trong việc phân tích và đánh giá. 3.3. Đánh giá tính bền vững trong sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Tân Biên Kết quả phân tích thành phần chính về mặt môi trường ta có, Variance lần lượt là 2,9078; 2,4388; 1,9497; 7,2963; Var lần lượt là 0,323; 0,271; 0,217; 0,811. 298
  4. Hội nghị Khoa học Công nghệ lần thứ 4 - SEMREGG 2018 Bảng 3. Kết quả phân tích thành phần chính. Factor1 0.255 0.329 0.061 0.134 0.079 0.336 0.088 0.227 0.02 Factor2 0.12 0.143 0.058 0.047 0.232 0.026 0.222 0.432 0.358 Factor3 0.252 0.124 0.426 0.497 0.128 0.047 0.126 0.093 0.079 Từ kết quả này tác giả tiến hành phân tích, tính toán và xử lý thì kết quả như sau: Bảng 4. Chỉ số đóng góp tính bền vững. % đại diện của Chỉ số đóng Chỉ số đóng Chỉ số đóng Y1 Chỉ số đóng góp Y góp Y1 góp Y2 góp Y3 0.659 Y1 = 0.323 0.213 0.162 0.146 0.521 0.621 Y1 = 0.271 0.201 0.161 0.186 0.547 0.800 Y1 = 0.217 0.258 0.217 0.186 0.661 0.956 0.309 0.269 0.119 0.697 1.020 0.330 0.266 0.254 0.849 1.101 0.356 0.272 0.277 0.904 0.910 0.294 0.250 0.201 0.745 0.859 0.277 0.181 0.278 0.737 0.612 0.198 0.153 0.121 0.472 0.938 0.303 0.203 0.272 0.778 1.000 0.900 0.800 0.700 0.600 0.500 0.400 0.300 0.200 0.100 0.000 2006 2008 2010 2012 2014 2016 2018 Hình 1. Tính bền vững về mặt môi trường trong sử dụng đất nông nghiệp. Hình 1 ở trên phản ánh tính bền vững về mặt môi trường trong sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Tân Biên từ năm 2008 đến 2017 không ổn định. Giai đoạn 2008-2013, biểu đồ có xu hướng đi lên chứng tỏ môi trường ngày càng được cải thiện nhưng với tốc độ chậm, tuy nhiên từ 2013 đến 2016 biểu đồ đi xuống với biên độ nhanh cho thấy môi trường trong giai đoạn này đang bị đe dọa nghiêm trọng do nhiều hoạt động khai thác tài nguyên với mục đích chính là tăng lợi nhuận, mở rộng quy mô sản xuất, khai thác triệt để các nguồn tài nguyên đặc biệt là sức sản xuất của đất; sử dụng nhiều hóa chất độc hại trong sản xuất nông nghiệp như thuốc trừ sâu, thuốc trừ cỏ gây ảnh 299
  5. The fourth Scientific Conference - SEMREGG 2018 hưởng nghiêm trọng đến môi trường đất, nước và không khí. Tuy nhiên, thời gian gần đây nhận thức được tầm quan trọng của môi trường đến chiến lược phát triển bền vững nói chung và tính bền vững trong sử dụng đất nông nghiệp nói riêng, chính quyền địa phương và nhân dân trên địa bàn huyện đã có những hành động thiết thực như sản xuất nông nghiệp theo hướng sạch, sử dụng phân bón vi sinh, hạn chế sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật,… để giảm thiểu nguy cơ gây ô nhiễm môi trường đồng thời cải thiện, nâng cao tính bền vững trong sử dụng đất nông nghiệp. 4. KẾT LUẬN Trên cơ sở ý kiến của các chuyên gia và áp dụng kỹ thuật phân tích tổ hợp các tiêu chí, chúng tôi đã xác định được 9 tiêu chí cơ bản ảnh hưởng đến tính bền vững về môi trường trong sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Tân Biên. Từ bộ tiêu chí đó, chúng tôi đã áp dụng phương pháp phân tích thành phần chính để phân tích, xử lý số liệu để đánh giá được mức độ quan trọng của lĩnh vực môi trường đến tính bền vững trong sử dụng đất nông nghiệp. Kết quả cho thấy tính bền vững về mặt môi trường trên địa bàn huyện Tân Biên đã có chuyển dịch theo hướng tích cực nhưng chưa đáng kể. Do đó huyện cần có những chiến lược sử dụng đất hợp lý và hiệu quả hơn nhằm mục đích vừa khai thác hiệu quả tiềm năng của đất vừa phát triển sản xuất một cách bền vững. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trần Kông Tấu - Tài nguyên đất, Tái bản lần 3, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2009, 204 trang 2. Trương Công Phú, Chế Đình Lý, Trần Thiện Phong - Đánh giá tính bền vững trong sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh. Tạp chí TNMT số 22 (2017) 19-21 3. Chi cục Bảo vệ Môi trường, Sở TNMT Tây Ninh (2013, 2014, 2015, 2016) - Quan trắc các thành phần môi trường đất, nước và không khí trên địa bàn tỉnh Tây Ninh. 4. Chế Đình Lý (2013) - Định lượng tác động của của thuốc bảo vệ thực vật đến môi trường và sức khỏe cộng đồng tại Việt Nam bằng chỉ số EIQ, Tạp chí KH&CN, ĐH Quốc gia Hà Nội. ENVIRONMENTAL SUSTAINABILITY ASSESSMENT IN AGRICULTURAL LAND USE IN TAN BIEN DISTRICT, TAY NINH PROVINCE Truong Cong Phu1*, Ngo Thi Hiep1 1 Faculty of Land management, Ho Chi Minh City University of Natural Resources and Eniviroment * Email: congphu066@gmail.com ABSTRACT Current agricultural activities have had a great impact on the environment in general and the land environment in particular, affecting the objective of sustainable development. The objective is develop a set of criteria appropriate to the actual situation of the site to apply environmental sustainability assessment in agricultural land use activities in order to detect non-sustainable thresholds of the target; This is the basis for proposing solutions to improve the weak criteria; This will lead to a more sustainable use of agricultural land in Tan Bien district, Tay Ninh province at present and in the future, we have developed a set of criteria based on the Multi-Criteria Evaluation (MCE) and applied the principal component analysis method (Principal Component Analysis - PCA) to evaluate the sustainability of agricultural land use. Keywords: Set of criteria, MCE, PCA, agricultural land use, sustainable development. 300
nguon tai.lieu . vn