Xem mẫu
- TNU Journal of Science and Technology 226(12): 117 - 123
ASSESSMENT OF THE DEVELOPMENT STATUS OF VIETNAM'S
ENVIRONMENTAL INDUSTRY
Nguyen Thi Nham Tuat*
TNU - University of Sciences
ARTICLE INFO ABSTRACT
Received: 30/7/2021 This article applied traditional research methods such as primary data
collection method, data analysis and synthesis method in order to assess
Revised: 06/9/2021 the production status of environmental industrial equipment, the
Published: 06/9/2021 development status of environmental industry service enterprises, the
difficulties and challenges of Vietnam's environmental industry in recent
KEYWORDS times. Research results showed that Vietnam has about 928 enterprises
operating in the fields of the environmental industry, attracting about
Environmental industry 82,406 human resources. Notably, the number of non-state enterprises
Wastewater accounts for the majority. Vietnam's environmental industry only meets
Solid waste 5% of the total demand for urban and industrial wastewater treatment,
about 15% of solid waste treatment needs and 14% of hazardous waste
Hazardous waste treatment needs. The average growth rate is over 20%/year. The main
Urban wastewater treatment reason would be the competitiveness of Vietnamese enterprises is still
limited. To promote the development of Vietnam's environmental
industry, businesses need to improve their ability to provide quality
products and services at competitive prices; there should be close
assignment and coordination among relevant ministries and branches.
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH
CÔNG NGHIỆP MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM
Nguyễn Thị Nhâm Tuất
Trường Đại học Khoa học - ĐH Thái Nguyên
THÔNG TIN BÀI BÁO TÓM TẮT
Ngày nhận bài: 30/7/2021 Bài báo đã áp dụng các phương pháp nghiên cứu truyền thống như
phương pháp thu thập tài liệu sơ cấp, phương pháp phân tích và tổng
Ngày hoàn thiện: 06/9/2021 hợp số liệu nhằm đánh giá thực trạng sản xuất các thiết bị công nghiệp
Ngày đăng: 06/9/2021 môi trường, hiện trạng phát triển các doanh nghiệp dịch vụ công
nghiệp môi trường, những khó khăn và thách thức của ngành công
TỪ KHÓA nghiệp môi trường Việt Nam trong thời gian gần đây. Kết quả nghiên
cứu đã chỉ ra rằng, Việt N m có khoảng 928 do nh nghiệp hoạt đ ng
Công nghiệp môi trường trong các nh vực của ngành công nghiệp môi trường, thu h t khoảng
Nư c thải 82.406 nhân lực. áng ch à số do nh nghiệp ngoài nhà nư c chiếm
đại đ số. Ngành công nghiệp môi trường Việt N m m i chỉ đáp ứng
Chất thải r n
được 5 tổng nhu cầu x nư c thải đô thị và công nghiệp; khoảng
Chất thải nguy hại 15 nhu cầu x chất thải r n và 14 nhu cầu x chất thải nguy
X nư c thải đô thị hại. Tốc đ tăng trưởng trung bình đạt trên 20 /năm. Nguyên nhân
chính à do năng ực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt N m c n
hạn chế. ể th c đẩy phát triển ngành công nghiệp môi trường Việt
Nam, các doanh nghiệp cần nâng cao khả năng cung cấp các sản phẩm,
dịch vụ có chất ượng v i giá thành cạnh tranh; cần có sự phân công và
phối hợp chặt chẽ giữa các B , ngành có liên quan.
DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.4820
Email: tuatntn@tnus.edu.vn
http://jst.tnu.edu.vn 117 Email: jst@tnu.edu.vn
- TNU Journal of Science and Technology 226(12): 117 - 123
1. Đặt vấn đề
Hiện n y, các vấn đề về môi trường đ ng ngày càng nóng bỏng ở hầu kh p các quốc gi trên
Thế gi i. Nhiều đất nư c đã phải hứng chịu những hậu quả nặng nề do ô nhiễm môi trường gây
nên chủ yếu do quá trình sản xuất và s dụng các nguồn năng ượng. Trong nghiên cứu củ
Nguyễn Thị Tâm Hiền đã chỉ r mối qu n hệ ngược giữ chất ượng môi trường và tăng trưởng
kinh tế, mối qu n hệ thuận chiều giữ s dụng năng ượng và sự suy giảm củ môi trường [1].
Tại Việt N m, vấn đề ô nhiễm các thành phần môi trường cũng đã xảy r cục b ở nhiều tỉnh
thành m ng ại không ít bức x c cho các c ng đồng dân cư. Cùng v i sự gi tăng dân số thì các
oại chất thải cũng không ngừng gi tăng. Dự báo đến năm 2030 tổng ượng chất thải r n sinh
hoạt, xây dựng, công nghiệp àng nghề phát sinh tại ưu vực sông ồng N i, ưu vực sông Nhuệ -
sông áy và vùng kinh tế trọng điểm B c B sẽ à 147770 tấn/ngày, gây áp ực ngày càng n ên
môi trường. áng ch à đ số chất thải r n (CTR) sinh hoạt (70 - 75 ) đ ng được x theo
phương pháp chôn ấp, trong đó chôn ấp hợp vệ sinh chỉ chiếm 31 . Ngoài r , tiêu hủy CTR
bằng hình thức đốt không thu hồi năng ượng cũng được thực hiện ở nhiều nơi v i hơn 300 đốt
CTR. Tỷ ệ tái chế CTR sinh hoạt hiện vẫn c n thấp, chỉ đạt 8 - 12 CTR sinh hoạt đô thị và
3,24 đối v i CTR sinh hoạt vùng nông thôn [2]. Chi phí để thu gom, vận chuyển và x rác
thải sinh hoạt tại các thành phố n ở Việt N m chiếm từ 3 - 3,5% ngân sách [3]. Thêm vào đó,
Việt N m c n à 1 trong 4 quốc gi thải r biển ượng rác nhự nhiều nhất thế gi i (s u Trung
Quốc, Indonesi và Phi ippines) v i ư c tính khoảng 0,28 - 0,73 tấn/năm [4]. Mặc dù, công tác
bảo vệ môi trường đã được các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nư c qu n tâm, tăng cường, song
tình trạng ô nhiễm môi trường vẫn c n đ ng diễn biến phức tạp. ể đáp ứng yêu cầu phát triển
bền vững, ngành Công nghiệp môi trường (CNMT) đã và đ ng thu h t được sự qu n tâm, đầu tư
phát triển củ xã h i. Trên Thế gi i, ngành CNMT đã hình thành và phát triển cách đây hơn 4
thập niên, tập trung nhiều tại các nư c phát triển như Mỹ, C n d , EU, Nhật Bản, Hàn Quốc,
Singapore,... Các nư c công nghiệp hàng đầu như Mỹ, Nhật Bản và m t số nư c Tây u có thị
phần ngành CNMT khá c o (t i 85 ), trong khi các nư c đ ng phát triển chỉ chiếm khoảng 13-
14 thị phần [5]. Từ hơn m t thập kỷ trư c, các quốc gi EU đã nhận thấy tác hại củ công nghệ
x rác thải bằng phương pháp chôn ấp, ng y cả v i công nghệ chôn ấp tiên tiến vì các bãi rác
tập trung vẫn chiếm nhiều diện tích đất đ i và tiềm các ẩn rủi ro gây ô nhiễm môi trường. EU đã
phát triển các công nghệ cho phép tái chế, tái s dụng chất thải, đư ch ng trở thành nguyên iệu,
sản phẩm có giá trị kinh tế. Rác thải hữu cơ và m t phần chất thải có chứ po yme đã được
chuyển hó thành năng ượng. Năm 2018, công nghiệp x chất thải r n ở EU đã đạt được tỷ ệ
đáng ch cụ thể à đã tái chế được 48 tổng ượng chất thải r n sinh hoạt, tỷ ệ rác được x
để chuyển hó thành năng ượng đạt 29 , tỷ ệ rác được chôn ấp chỉ c n à 23 [6]. Các quốc
gi có công nghiệp x , tái chế, x rác thải thành năng ượng phát triển nhất ở Châu u là
ức, Áo, Bỉ, Hà L n, n Mạch, Thụy iển, Phần L n v i tỷ ệ tái chế và x rác thành năng
ượng ở mỗi quốc gi này đều đạt trên 96 , tỷ ệ rác m ng chôn ấp à rất thấp [6]. Ngành
CNMT tại các quốc gi EU và B c Mỹ có 04 xu hư ng chính (tái chế chất thải r n; ứng dụng
màng ọc trong x nư c; ứng dụng công nghệ thông tin và tự đ ng hó trong vận hành và
quản các hệ thống x chất thải; xu hư ng cá thể hó công nghệ để thích ứng v i nhu cầu cụ
thể củ khách hàng) [6].
ối v i các nư c phát triển thu c nhóm bảy nư c công nghiệp phát triển hàng đầu thế gi i
(G-7) và các nư c như Trung Quốc, Hàn Quốc, Sing pore... tùy theo mức đ khác nh u, việc sản
xuất các sản phẩm CNMT đã đổi m i trong cách thức sản xuất dự trên những thành tựu củ
công nghệ số, nh vực trí tuệ nhân tạo và Internet kết nối vạn vật, công nghệ n no, phát triển các
phần mềm để tạo r các sản phẩm đo ường tự đ ng, số hó và không gi n mạng phục vụ nhu cầu
điều khiển, quản , vận hành, thậm chí giám sát từ x từ khâu thu gom, vận chuyển và x chất
thải r n, nư c thải, khí thải, cấp nư c... Các sản phẩm công nghiệp thế hệ m i có ưu thế gi p
giảm số ượng nhân công, hạn chế sự th m gi trực tiếp củ con người, hiệu quả sản xuất c o.
http://jst.tnu.edu.vn 118 Email: jst@tnu.edu.vn
- TNU Journal of Science and Technology 226(12): 117 - 123
Tại Việt Nam, ngành công nghiệp môi trường m i chỉ đáp ứng được từ 2 đến 3% nhu cầu
x nư c thải đô thị; 15% nhu cầu x lý chất thải r n; 14% nhu cầu x lý chất thải nguy hại,
nhiều nh vực chư phát triển để đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường [7], [8]. Hiện nư c ta m i
có 3.769 doanh nghiệp hoạt đ ng trong nh vực dịch vụ môi trường do đị phương cấp phép và
96 doanh nghiệp do B TN&MT cấp phép (hoạt đ ng chủ yếu trong nh vực thu gom, vận
chuyển và x lý chất thải nguy hại). Các doanh nghiệp dịch vụ môi trường phân bố chủ yếu ở các
tỉnh, thành phố l n (chiếm 90,61 ). iều đặc biệt là, Việt n m đứng thứ 21 trong tổng số 21
nư c trong APEC về xuất khẩu dịch vụ môi trường, đứng sau nhiều nư c trong khu vực như Thái
L n, M ysi , Indonexi ...Thêm vào đó, Việt N m cũng nằm trong top 20 quốc gia trên thế gi i
về nhập khẩu dịch vụ môi trường v i quy mô nhập khẩu trung bình gi i đoạn 2008-2014 vào
khoảng 4 tỷ USD [9]. Ngành CNMT Việt Nam có tốc đ tăng trưởng trung bình hằng năm ở mức
trên 15% do nhu cầu x lý ô nhiễm và các thiết bị môi trường luôn cao trong điều kiện kinh tế
tăng trưởng liên tục. Tổng số o đ ng làm việc trong nh vực cung cấp nư c, hoạt đ ng quản lý
và x lý rác thải, nư c thải à 107.616 người [7]. Theo ề án phát triển ngành CNMT Việt Nam
đến năm 2025 thì mục tiêu của ngành CNMT Việt Nam không chỉ nỗ lực sản xuất các sản phẩm
CNMT đáp ứng nhu cầu trong nư c mà c n hư ng đến xuất khẩu, v i những chỉ tiêu cơ bản như
đối v i sản xuất thiết bị x nư c cấp và nư c thải đáp ứng khoảng từ 70 đến 80%; sản xuất
thiết bị x lý và tái chế chất thải r n khoảng từ 60 đến 70%; sản xuất thiết bị x lý khí thải
khoảng từ 70 đến 80%; sản xuất thiết bị thu gom, vận chuyển và phân loại chất thải khoảng từ
50 đến 60%...[10]. ến năm 2025 nếu đạt được các mục tiêu đề ra thì ngành CNMT Việt Nam
sẽ khẳng định được vị thế của mình trong hệ thống các ngành công nghiệp và đáp ứng nhu cầu
thiết yếu cho thị trường đối v i công tác bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, để đạt được các mục tiêu
này xét trong điều kiện thực tiễn thực sự không dễ, bởi lẽ mức đ sẵn sàng để các doanh nghiệp
tham gia cách mạng công nghiệp 4.0 còn rất thấp, chỉ đạt 0,14/5 [11].
Thực tế cho thấy, Nhà nư c đã rất chú trọng đến sự phát triển của ngành CNMT, nhiều văn
bản quan trọng có iên qu n đã được Chính phủ ban hành nhằm hỗ trợ và thúc đẩy sự phát triển
củ ngành CNMT trong nư c. Bên cạnh đó, cũng có nhiều cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ củ
Chính phủ b n hành đã được vận dụng nhằm m ng ại cho ngành CNMT Việt N m những cơ h i
và đ ng ực phát triển. Tuy nhiên, ngành CNMT nư c ta vẫn đ ng phải đối mặt v i rất nhiều khó
khăn. Do vậy, việc nghiên cứu đánh giá thực trạng phát triển ngành Công nghiệp môi trường Việt
Nam là rất cần thiết nhằm đánh giá thực trạng sản xuất các thiết bị công nghiệp môi trường. Qua
đó, nghiên cứu cũng chỉ ra hiện trạng phát triển các doanh nghiệp dịch vụ công nghiệp môi
trường, những khó khăn và thách thức của ngành công nghiệp môi trường Việt Nam trong thời
gian gần đây. Từ đó, nghiên cứu góp phần cung cấp cơ sở dữ liệu thiết yếu cho việc xây dựng
những giải pháp thích hợp để phát triển bền vững ngành CNMT Việt N m trong tương i.
2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Bài báo tập trung nghiên cứu hiện trạng phát triển ngành công nghiệp môi trường của Việt Nam.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu sơ cấp: Thu thập các tài liệu iên qu n đến n i dung
nghiên cứu củ bài báo, như Luật Bảo vệ môi trường, các văn bản pháp luật, các Quyết định của
Thủ tư ng chính phủ, các công trình nghiên cứu iên qu n đến ngành công nghiệp môi trường ở
Việt Nam và m t số nư c trên thế gi i
- Phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu: Tổng hợp các tài liệu nghiên cứu về ngành công
nghiệp môi trường ở Việt Nam và tại m t số nư c tiên tiến trên thế gi i nhằm phản ánh thực trạng
phát triển ngành công nghiệp môi trường củ nư c nhà so v i xu hư ng phát triển ngành công nghiệp
môi trường ở các nư c trên thế gi i. Từ đó, bài báo sẽ đánh giá được những điểm mạnh và điểm yếu
của xu thế phát triển ngành công nghiệp môi trường củ nư c ta trong những năm gần đây.
http://jst.tnu.edu.vn 119 Email: jst@tnu.edu.vn
- TNU Journal of Science and Technology 226(12): 117 - 123
3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
3.1. Hiện trạng phát triển ngành Công nghiệp môi trường tại Việt Nam
Ngành CNMT trên thế gi i đã hình thành và phát triển cách đây gần n thế kỷ, tập trung tại
các nư c phát triển như Mỹ, C n d , EU. Tại khu vực châu Á có Nhật Bản, Hàn Quốc,
Sing pore,… đã rất ch trọng và phát triển ngành công nghiệp đặc thù này. Việt Nam, vào năm
2005, B Công Thương được gi o chỉ đạo phát triển ngành CNMT (Theo Luật Bảo vệ môi
trường (BVMT) năm 2005), nhưng vào thời điểm đó ngành CNMT chư được định ngh trong
các văn bản quy phạm pháp uật củ Việt N m dẫn đến nảy sinh nhiều câu hỏi được đặt r xung
qu nh cách hiểu khác nh u về phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng củ ngành Công nghiệp
môi trường. Năm 2014, thuật ngữ Công nghiệp môi trường và phát triển Công nghiệp môi
trường được nêu trong Luật BVMT 2014, cụ thể như s u: Theo iều 3, Luật BVMT 2014, thuật
ngữ Công nghiệp môi trường được giải thích à một ngành kinh tế cung cấp các công nghệ,
thiết bị, dịch vụ và sản phẩm phục vụ các yêu cầu về BVMT” và theo iều 153, Luật BVMT năm
2014, phát triển Công nghiệp môi trường được quy định à ầu tư y d ng, n ng cấp hạ tầng
k thuật và tái chế chất thải h nh thành và phát tri n các khu chất thải tập trung sản
uất, cung cấp thiết bị, sản phẩm phục vụ các yêu cầu BVMT [12]. Nhóm ngành công nghiệp
môi trường được xếp à nhóm ngành n E (Quyết định số 27/2018/Q -TTg ngày 6/7/2018
Quyết định b n hành Hệ thống ngành kinh tế Việt N m), b o gồm 4 nhóm ngành cấp 2 à kh i
thác, x và cung cấp nư c (E36); thoát nư c và x nư c thải (E37); hoạt đ ng thu gom, x
và tiêu hủy rác thải, tái chế phế iệu (E38); x ô nhiễm và hoạt đ ng quản chất thải khác
(E39). Như vậy, có thể thấy à c n m t mảng rất n các ngành cấp 2 khác chư được đư vào
trong d nh mục nhóm ngành quốc gi , điều này sẽ dẫn đến những khó khăn trong việc xác định
các đối tượng cụ thể trong việc định hư ng phát triển ngành.
Công nghiệp môi trường à ngành kinh tế chịu tác đ ng n củ chính sách, vì vậy, mặc dù
đến năm 2014 thuật ngữ CNMT chính thức được uật hó , àm cơ sở b n hành các văn bản quy
phạm pháp uật phát triển ngành, nhưng trong gi i đoạn 2005 - 2014, nhiều chính sách đã được
vận dụng để phát triển ngành CNMT. Trong đó có nhiều Nghị định củ Chính phủ đã ồng ghép
các chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho phát triển CNMT như: Nghị ịnh số 69/2008/NĐ-CP về chính
sách khuyến khích xã hội hóa ối với các hoạt ộng trong ĩnh v c giáo dục, dạy nghề, y tế, văn
hóa, th thao, môi trường; Nghị ịnh số 04/2009/NĐ-CP về ưu ãi, hỗ trợ hoạt ộng BVMT
Nghị ịnh số 59/2014/NĐ-CP về s a ổi, bổ sung một số iều của Nghị ịnh số 69/2008/NĐ- P
Nghị ịnh số 19/2015/NĐ- P quy ịnh chi tiết thi hành một số iều của Luật BVMT năm 2014.
Nhiều quyết định củ Thủ tư ng Chính phủ cũng đã được b n hành để th c đẩy phát triển ngành
CNMT: uyết ịnh số 1030/ Đ-TTg ngày 20/7/2009 phê duyệt Đề án phát tri n ngành NMT
ến năm 2015, tầm nh n ến năm 2025”, uyết ịnh số 249/ Đ-TTg ngày 10/2/2010 phê duyệt
Đề án phát tri n dịch vụ môi trường ến năm 2020”, uyết ịnh số 1216/ Đ-TTg ngày
5/9/2012 phê duyệt hiến ược BVMT quốc gia ến năm 2020”, uyết ịnh số 1292/ Đ-TTg
ngày 1/8/2014 phê duyệt ế hoạch hành ộng phát tri n ngành NMT và tiết kiệm năng ượng
th c hiện chiến ược công nghiệp h a của Việt Nam trong khuôn khổ hợp tác Việt Nam - Nhật
Bản ến năm 2020, tầm nh n ến năm 2030
Kể từ khi Thủ tư ng Chính phủ b n hành Quyết định số 1030/Q -TTg ngày 20/7/2009 phê
duyệt ề án phát triển ngành CNMT đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2025 , ngành CNMT
được nhìn nhận như các đơn vị sản xuất, kinh do nh và cung cấp dịch vụ trong 3 nh vực chính:
Thiết bị CNMT; dịch vụ CNMT (x chất thải, thu gom chất thải, qu n tr c, phân tích, đánh giá
tác đ ng môi trường…); s dụng bền vững tài nguyên, phục hồi môi trường. ến n y, Việt N m
có khoảng 928 do nh nghiệp hoạt đ ng trong cả 3 nh vực, thu h t khoảng 82.406 người o
đ ng th m gi . áng ch à, trong mọi nh vực củ ngành thì số do nh nghiệp ngoài nhà nư c
chiếm đại đ số. Trong cơ cấu doanh nghiệp môi trường, có khoảng 50,97 số do nh nghiệp
đăng k hoạt đ ng trong nh vực thu gom, x , tiêu hủy chất thải và tái chế phế iệu; khoảng
http://jst.tnu.edu.vn 120 Email: jst@tnu.edu.vn
- TNU Journal of Science and Technology 226(12): 117 - 123
33,62% số doanh nghiệp hoạt đ ng trong nh vực kh i thác, x và cung cấp nư c; khoảng
13,47 số do nh nghiệp đăng k hoạt đ ng trong nh vực thoát nư c và x nư c thải và chỉ
có khoảng 1,94 đăng k hoạt đ ng trong nh vực x ô nhiễm và các hoạt đ ng quản chất
thải khác. Kết quả thống kê về kim ngạch xuất - nhập khẩu hàng hó và dịch vụ môi trường củ
Việt N m gi i đoạn hiện nay cho thấy, tốc đ tăng trưởng trung bình đạt trên 20%/năm [8].
3.1.1. ản uất thiết bị NMT
L nh vực sản xuất thiết bị CNMT bư c đầu đã hình thành do nh nghiệp v i m t số sản phẩm
chủ ực như: L đốt chất thải r n thông thường, công nghiệp, y tế và chất thải nguy hại; Hệ thống
ọc bụi; Dây chuyền phân oại rác và thiết bị vận chuyển rác chuyên dụng (thiết bị xe ép rác, h t
bụi, tàu h t dầu tràn…). Tuy nhiên, năng ực cạnh tr nh củ các do nh nghiệp sản xuất máy móc
thiết bị trong nư c c n yếu so v i máy móc, thiết bị nhập khẩu từ nư c ngoài. Có khoảng 10
do nh nghiệp chuyên sản xuất chế tạo thiết bị CNMT như hệ thống ọc khí, bụi, đốt chất thải
nguy hại và thông thường, các thiết bị công nghệ phân oại rác, sản xuất phân compost, viên
nhiên iệu [13].
Thiết bị CNMT trong x chất thải chiếm từ 40 - 60 tổng giá trị đầu tư công trình, ư c đạt
700 - 1.000 nghìn tỷ đồng/năm [13]. Tuy nhiên, Việt N m chư có công nghệ chế tạo thiết bị
CNMT đ ng ngh , chỉ dừng ở gi công cơ khí và p ráp sản xuất đơn .
Các sản phẩm thiết bị CNMT cũng chư có tên trong d nh mục và tiêu chí thống kê về ngành
CNMT Việt N m mà đ ng được g p chung vào các sản phẩm cơ khí h y phân ngành công
nghiệp khác. Bản chất đây à nh vực công nghiệp phụ trợ cho ngành CNMT, có xuất xứ từ
nhiều ngành (hó chất, xây dựng, thép, cơ khí, điện t …) [13].
312 ịch vụ NMT
Việt N m có khoảng 125 do nh nghiệp đ ng hoạt đ ng trong nh vưc thoát nư c và x
nư c thải, 473 do nh nghiệp àm dịch vụ x chất thải r n. Theo Quyết định số 1292/Q -TTg
củ Thủ tư ng Chính phủ ngày 1/8/2014, Việt N m có 86 do nh nghiệp đ ng hoạt đ ng trong
nh vực x chất thải nguy hại đã được cấp phép hoạt đ ng [7], [13].
Quy mô hoạt đ ng củ do nh nghiệp dịch vụ CNMT thường ở mức vừ và nhỏ, vốn điều ệ ít,
không có khả năng đầu tư vào các nh vực đ i hỏi nguồn vốn n; hầu như không có do nh
nghiệp nhà nư c về dịch vụ môi trường đủ mạnh để giải quyết các vấn đề môi trường n, qu n
trọng củ đất nư c như: Trung tâm x chất thải nguy hại cấp vùng, iên tỉnh; do nh nghiệp x
sự cố tràn dầu; do nh nghiệp x chất thải r n sinh hoạt tập trung, iên vùng, iên tỉnh; do nh
nghiệp giám định tổn thất về Tài nguyên và Môi trường (TN&MT), do nh nghiệp thẩm định CNMT.
Thiết bị, công nghệ củ các do nh nghiệp s dụng trong việc cung cấp dịch vụ CNMT chư
được đầu tư bài bản, đ ng mức. Cùng v i việc chư có quy định r ràng về điều kiện hành nghề
cung cấp dịch vụ CNMT trong m t thời gi n dài dẫn đến các do nh nghiệp này thành ập tràn n
theo kiểu toàn dân àm dịch vụ CNMT , thiếu đầu tư về chuyên môn nghiệp vụ dẫn đến hoạt
đ ng kém hiệu quả, chất ượng dịch vụ củ nhiều do nh nghiệp cung cấp vì thế cũng chư c o,
chư đầy đủ, tư vấn thiếu thực tiễn.
313 dụng bền v ng tài nguyên và phục h i môi trường
S dụng bền vững tài nguyên và phục hồi môi trường chủ yếu iên qu n đến tính chất kh n hiếm
củ nguồn tài nguyên thiên nhiên. Vì vậy, n ng cốt củ nh vực này à phát triển công nghiệp tái
chế. Công nghiệp tái chế à nh vực có sự gi o tho , chồng ấn v i nh vực dịch vụ CNMT có g n
v ix chất thải thông thường, x chất thải nguy hại và nh vực công nghiệp sản xuất có g n
v i nguồn phế iệu tái chế à nguyên iệu như công nghiệp sản xuất giấy, nhự và thép.
Công nghiệp sản xuất giấy, nhự và thép phụ thu c chủ yếu vào nguồn phế iệu tái chế nhập khẩu.
Trong khi đó, nguồn phế iệu giấy, nhự , thép thu gom trong nư c ại chủ yếu tập trung tái chế ở các
àng nghề thủ công v i cơ sở hạ tầng và thiết bị ạc hậu, công nghệ củ những năm 1980, 1990.
http://jst.tnu.edu.vn 121 Email: jst@tnu.edu.vn
- TNU Journal of Science and Technology 226(12): 117 - 123
Chế biến rác thải thành phân hữu cơ à nh vực được ưu tiên đầu tư từ nguồn vốn OD
trong những năm qu v i các công nghệ chủ yếu à SER PHIN, SC v i công suất từ 50-250
tấn/ngày 13].
áng ch à phần n chất thải công nghiệp có khả năng tái chế àm vật iệu xây dựng như
tro xỉ củ nhà máy nhiệt điện đốt th n; xỉ c o, điện và bụi thải củ uyện thép,… vẫn chư
có công nghệ phù hợp để tái chế. Trong khi đó, v i chất thải điện t , hiện vẫn chư có m t tổ
chức trong nư c đủ khả năng tái chế, thu hồi nguyên iệu gốc chứ trong thành phần củ chất thải
điện t , mà chất thải chủ yếu được tái chế tại các àng nghề thủ công, hoặc sơ chế rồi xuất r
nư c ngoài (Trung Quốc).
3.2. Một số khó khăn và thách thức
Tiềm năng củ ngành CNMT Việt N m à rất n, nhưng ngành CNMT phải đối mặt v i rất
nhiều khó khăn và thách thức:
Việt N m, mặc dù ngành công nghiệp môi trường không phải à ngành công nghiệp m i
xuất hiện. Tuy nhiên, sản xuất có iên qu n đến định hư ng công nghiệp môi trường thì m i xuất
hiện trong thời gi n gần đây. Nền công nghiệp c n rất non yếu này hàng năm m i chỉ đáp ứng
được 5 tổng nhu cầu x nư c thải đô thị, chế biến và tái chế; khoảng 15 nhu cầu chất thải
r n và 14 nhu cầu x chất thải nguy hại; nhiều nh vực như tái chế dầu thải, nhự phế iệu,
chất thải điện, điện t chư phát triển.
Các do nh nghiệp CNMT c n hạn chế về số ượng ẫn quy mô, vốn điều ệ ít (52,6 do nh
nghiệp có quy mô nhỏ, vốn dư i 5 tỷ đồng; số ượng do nh nghiệp quy mô n, vốn trên 500 tỷ
đồng chỉ chiếm khoảng 2,84 ). Các do nh nghiệp CNMT chủ yếu tập trung ở nh vực dịch vụ,
trong khi rất thiếu các do nh nghiệp mạnh để giải quyết những vấn đề n, qu n trọng củ đất
nư c. Các sản phẩm, thiết bị cung cấp r thị trường chủ yếu à các sản phẩm cơ khí, chế tạo đơn
giản, trình đ thấp, do nh nghiệp chư qu n tâm đầu tư cho nghiên cứu phát triển, hoàn thiện sản
phẩm, sáng tạo công nghệ.
Kết quả thu h t vốn đầu tư vào phát triển ngành CNMT c n thấp, chư tương xứng v i yêu
cầu củ xã h i. L nh vực dịch vụ môi trường vẫn chủ yếu dự vào kinh phí cấp từ nguồn vốn
ngân sách nhà nư c, nhất à nh vực dịch vụ x nư c thải đô thị.
iá dịch vụ môi trường ở mức thấp, ít hấp dẫn đối v i nhà đầu tư. ây à trở ngại n đối v i
sự phát triển củ ngành CNMT.
Năng ực và sự iên kết giữ nghiên cứu và triển kh i sản xuất hàng oạt các thiết bị môi
trường c n hạn chế. Nhiều do nh nghiệp môi trường củ nhà nư c c n yếu về vốn đầu tư và công
nghệ. Trong m t số nh vực, các do nh nghiệp ngoài nư c đóng v i tr chi phối; các do nh
nghiệp tư nhân không có cơ h i để phát triển.
Phát triển CNMT chư nhấn mạnh vào khí cạnh hiệu quả kinh tế đạt được cũng như chư
xem xét đến tính chất kh n hiếm củ nguồn tài nguyên thiên nhiên - đ ng ực chính củ sự phát
triển ngành công nghiệp tái chế.
4. Kết luận
Ngành công nghiệp môi trường củ Việt N m đ ng đứng trư c nhiều cơ h i phát triển, nhưng
cũng đ ng phải đối mặt v i rất nhiều khó khăn và thách thức. Phát triển ngành CNMT có nhiều
yếu tố thuận lợi về mặt thị trường, khi vấn đề BVMT đ ng ngày càng được qu n tâm cùng v i hệ
thống quy định về BVMT từng bư c được hoàn thiện. Kết quả nghiên cứu cho thấy, hiện n y
Việt N m có khoảng 928 do nh nghiệp hoạt đ ng trong nh vực CNMT, thu h t khoảng 82.406
o đ ng. áng ch à số do nh nghiệp ngoài nhà nư c chiếm đại đ số. Các hàng hó và dịch
vụ môi trường của Việt N m chỉ chiếm khoảng 10-15%, phần l n là các sản phẩm đơn giản,
thiếu chiều sâu về công nghệ. Ngành CNMT trong nư c m i chỉ đáp ứng được 5 tổng nhu cầu
x nư c thải đô thị và công nghiệp; khoảng 15 nhu cầu x chất thải r n và 14 nhu cầu
x chất thải nguy hại. Tốc đ tăng trưởng trung bình đạt trên 20 /năm. Nguyên nhân cơ bản
nằm ở năng ực cạnh tranh của các doanh nghiệp CNMT của Việt Nam và khả năng kết nối v i
http://jst.tnu.edu.vn 122 Email: jst@tnu.edu.vn
- TNU Journal of Science and Technology 226(12): 117 - 123
các nhà cung ứng trên thị trường c n hạn chế. ể th c đẩy phát triển ngành CNMT trong thời
gi n t i, các do nh nghiệp cần nâng cao khả năng cung cấp các sản phẩm, dịch vụ có chất ượng
v i giá thành cạnh tr nh. ồng thời Nhà nư c cần xác định rõ những nh vực, sản phẩm, dịch vụ
tiềm năng và do nh nghiệp Việt Nam có khả năng cạnh tranh từ đó có các giải pháp về mặt chính
sách, khoa học công nghệ để hỗ trợ doanh nghiệp phát triển. Ngoài ra, về phương diện quản lý nhà
nư c, cần có sự phân công và phối hợp chặt chẽ giữa các B , ngành có liên quan do CNMT là m t
nh vực đ ngành. Trư c m t, cần s m hoàn thiện khung pháp lý về phát triển ngành CNMT, ban
hành Nghị định về phát triển ngành CNMT cũng như các văn bản hư ng dẫn để thống nhất mục
tiêu quản cũng như th c đẩy phát triển ngành. Thêm vào đó, cần các giải pháp mang tính toàn
diện, đặc biệt về khoa học và công nghệ nhằm nâng c o hàm ượng khoa học công nghệ, từ đó
nâng cao giá trị, chất ượng của các sản phẩm trong nư c, m t mặt nhằm th c đẩy nghiên cứu, tiếp
thu, chuyển giao các công nghệ x lý, công nghệ chế tạo thiết bị, sản phẩm từ nư c ngoài vào Việt
N m. ặc biệt là nhằm phát huy và nâng c o năng ực nghiên cứu phát triển các công nghệ x lý,
thiết bị và sản phẩm BVMT có chất ượng tốt, giá thành và chi phí vận hành hợp lý, phù hợp v i
điều kiện đặc thù của Việt N m; đồng thời, đẩy mạnh liên kết giữa viện nghiên cứu, trường đại
học, các tổ chức tài chính và do nh nghiệp, có sự điều phối, hỗ trợ củ Nhà nư c trong hoạt đ ng
nghiên cứu khoa học và công nghệ phục vụ BVMT. Bên cạnh đó, Nhà nư c nghiên cứu ban hành
các cơ chế, chính sách phù hợp như: Khuyến khích nhập, nghiên cứu, giải mã, làm chủ và phát
triển các công nghệ và thiết bị x lý ô nhiễm đ i hỏi hàm ượng công nghệ cao.
TÀI LIỆU THAM KHẢO/ REFERENCES
[1] T. T. H. Nguyen, T. P. T. Nguyen, and T. T. Vu, The Relationship between Environment and
Economic Growth in Asia - Pacific Countries, VNU Journal of Science, vol. 33, no. 3, pp. 1-10, 2017.
[2] T. T. Nguyen, H. H. Hoang, T. P. A. Duong, and N. T. Nguyen, Solid waste: The outstanding problem
of Vietnam's environment, Vietnam Joural of Science and Technology, no. 6A, pp. 51-53, 2019.
[3] H. C. The, Current st tus of in w stew ter tre tment techno ogy toward sustainable development,
Vietnam Joural of Science and Technology, vol. 61, no. 1, pp. 50-57, 2019.
[4] J. R. Jambeck, A. Andrady, R. Eyer, R. Narayan, M. Perryman, T. Siegler, C. Wilcox, and K. L. Law,
P stic w ste inputs from nd into the ocean, Research Joural, vol. 347, no. 6223, pp. 768-771,
February 13, 2015. [Online]. Available: https://slacc.org.uk/wp-content/uploads/2017/12/10.-
Jambeck2015.pdf. [Accessed January 10, 2021].
[5] H. H. Nguyen, ''In 2025, Vietnam's environmental industry basically meets demand for environmental
protection, Vietnam Environment Administration Magazine, no. 3, pp. 12-13, 2017.
[6] A. Le, Deve opment trend of environmental industry in EU and North American countries, December 30,
2020. [Online]. Available: https://quochoi.vn/tintuc/Pages/tin-hoat-dong-cua-quoc-hoi.aspx?ItemID=50939.
[Accessed July 30, 2021].
[7] K. Huy, Prioritizing the deve opment of the environment industry, July 15, 2017. [Online]. Available:
https://nhandan.com.vn/vi-moi-truong-xanh/uu-tien-phat-trien-nganh-cong-nghiep-moi-truong-298282/.
[Accessed August 6, 2020].
[8] T. H. Huynh and D. Q. Nguyen, Some experiences on environment industry deve opment in the
world, Vietnam Environment Administration Magazine, no. 10, pp. 33-36, 2014.
[9] T. M. P. Chu, T. H. Nguyen, and T. A. Tu, Developing Environmental Services in Vietnam, VNU
Journal of Science, vol. 35, no. 2, pp. 74-83, 2019.
[10] Prime Minister of the Socialist Republic of Vietnam, Decision No. 192/QD-TTg, February 13, 2017 of
the Prime Minister, Approving the "Project on development of Vietnam's environmental industry to
2025", 2017.
[11] T. C. Nguyen, "Development of environmental industry in Vietnam in the context of the Fourth
Industrial Revolution," September 2, 2020. [Online]. Available: https://www.tapchicongsan.org.vn/
web/guest/kinh-te/-/2018/817224/phat-trien-cong-nghiep-moi-truong-o-viet-nam-trong-dieu-kien-cach-
mang-cong-nghiep-lan-thu-tu.aspx. [Accessed January 10, 2021].
[12] National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam, Law on Environmental Protection 2014, 2014.
[13] S. T. Pham, St tus nd po icy for deve oping environment industry in Viet Nam, Vietnam
Environment Administration Magazine, no. 10, pp. 33-36, 2015.
http://jst.tnu.edu.vn 123 Email: jst@tnu.edu.vn
nguon tai.lieu . vn