- Trang Chủ
- Môi trường
- Đánh giá nhận thức, hành vi tiêu dùng xanh của người tiêu dùng Tp. Hồ Chí Minh tại các siêu thị và đề xuất phương án thúc đẩy tiêu dùng xanh
Xem mẫu
- Giải thưởng Sinh viên Nghiên cứu khoa học Euréka lần thứ XIX năm 2017 Kỷ yếu khoa học
ĐÁNH GIÁ NHẬN THỨC, HÀNH VI TIÊU DÙNG XANH CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG
TP. HỒ CHÍ MINH TẠI CÁC SIÊU THỊ VÀ ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN
THÚC ĐẨY TIÊU DÙNG XANH
Đoàn Thị Bảo Trâm*, Thái Văn Nam
Trường Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh
*Tác giả liên lạc: baotram1095@gmail.com
TÓM TẮT
Nghiên cứu này sẽ đánh giá nhận thức, hành vi tiêu dùng xanh của người tiêu dùng từ đó đề
ra các giải pháp phù hợp nhằm thúc đẩy tiêu dùng xanh tại Thành phố Hồ Chí Minh. Đề tài
được thực hiện bằng hai phương pháp chính là phương pháp điều tra xã hội học thông qua
phương pháp phỏng vấn trực tiếp bằng bảng hỏi và phương pháp xử lý số liệu, phân tích
nhân tố thông qua phần mềm SPSS. Kết quả cho thấy chưa đến 50% người tiêu dùng
TP.HCM trả lời đúng các câu hỏi về tiêu dùng xanh, Người tiêu dùng thực hiện tiêu dùng
xanh rất tích cực có đến 46,3% mua các sản phẩm xanh và 44,6% sử dụng điện, nước tiết
kiệm. Sau khi tiến hành phân tích nhân tố, kết quả thu được hai nhóm nhân tố mới ảnh hưởng
đến quyết định mua sản phẩm xanh của người tiêu dùng đó là sức khoẻ và chi phí. Đồng thời
cũng xuất hiện hai nhóm nhân tố mới ảnh hưởng đến quyết định của người tiêu dùng khi mua
một sản phẩm đó là cách tiếp cận sản phẩm và bản chất sản phẩm. Từ đó, đề xuất các
phương án phù hợp để các nhà quản lý, nhà sản xuất cũng như Chính phủ có các chính sách
thúc đẩy tiêu dùng xanh tại thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và Việt Nam nói chung.
Từ khóa: Mua sắm xanh, Người tiêu dùng TP.HCM, Nhân tố ảnh hưởng, Quyết định mua,
Tiêu dùng xanh.
ASSESSMENT OF AWARENESS AND BEHAVIOR GREEN CONSUMPTION OF
CONSUMERS IN HO CHI MINH CITY AND PROPOSAL OF GREEN
CONSUMPTION PROMOTION
Doan Thi Bao Tram*, Thai Van Nam
Ho Chi Minh City University of Technology
*Corresponding author: baotram1095@gmail.com
ABSTRACT
This study aims to assess the awareness, green consumption behavior of consumers from that
proposed the appropriate solutions to promote green consumption in Ho Chi Minh City. The
topic was done by two methods including the method of sociological survey through direct
interview with questionnaires and method of processing data, factor analysis through SPSS
software. The obtained results showed that less than 50% of consumers in HCMC answered
questions about green consumption correctly. The consumers performed green consumption
very positively with 46,3% buying green products and 44,6% saving electricity, and water.
After analyzing factors, the results obtained two new factor groups including health and cost
that influence on the decision of buying green products of consumers. Besides, other two new
factor groups that also affect the decision of consumers when buying a product are how to
approach a product and the nature of product. Thence, proposing the suitable projects to
managers, manufacturers as well as government in order to have policies to promote green
consumption in Ho Chi Minh City in particular and Vietnam in general. to promote green
consumption in Ho Chi Minh City in particular and Vietnam in general.
Keywords: Green Procurement, HCMC Consumers, influencing factors, purchasing decision,
green consumption.
TỔNG QUAN dụng nguyên liệu thô chưa qua chế biến, sử
Tại Tp. Hồ Chí Minh, một bộ phận dân cư dụng nhiều hàng hóa chất lượng thấp, không
vẫn còn nặng về tiêu dùng truyền thống, sử có lợi cho việc tiết kiệm tài nguyên và phát
517
- Giải thưởng Sinh viên Nghiên cứu khoa học Euréka lần thứ XIX năm 2017 Kỷ yếu khoa học
triển bền vững. mua của người tiêu dùng.
Để hạn chế tình trạng ô nhiễm môi trường, Đối tượng nghiên cứu: khách mua hàng
điều quan trọng nhất là con người phải thay ngẫu nhiên tại các hệ thống của siêu thị tại
đổi được hành vi mua sắm và tiêu thụ của TP.HCM, các cá nhân trên 18 tuổi sống tại
mình. Tiêu dùng xanh hiện nay cũng đã TP.HCM và đủ kiến thức.
tương đối phổ biến ở Việt Nam. Tăng trưởng
kinh tế Việt Nam đang gắn liền với sự sụt KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
giảm mạnh về tài nguyên thiên nhiên và gia Nhận thức và hành vi tiêu dùng sản phẩm
tăng ô nhiễm môi trường. Việc tăng cường xanh của người tiêu dùng HCM
tiêu dùng và mua sắm xanh và nâng cao nhận Bản khảo sát được gởi đến 296 đối tượng là
thức về môi trường có thể giúp cải thiện tình khách hàng tiêu dùng tại TP.HCM trong độ
trạng này. Việc tạo ra một xu hướng tiêu tuổi từ 18 đến trên 60 tuổi. Có 34,1% đối
dùng xanh tại Việt Nam và cụ thể ở một tượng trả lời là nam và 65,9% là nữ. Trong
thành phố đang phát triển như Tp.Hồ Chí đó độ tuổi từ 18-40 chiếm tới 71,6% với trình
Minh sẽ cần có sự hỗ trợ từ các cơ quan khác độ cao đẳng/đại học đến 63,5% và có 64,5%
của Nhà nước và quyết tâm đổi mới của các đã có gia đình. Đa số người khảo sát có công
doanh nghiệp và nhất là người tiêu dùng việc thuộc lĩnh vực kinh doanh với 21,6% và
trong việc đưa việc sử dụng các sản phẩm mức thu nhập trung bình từ 3- 8 triệu với
tiêu dụng xanh trở nên gần gũi hơn với người 46,6%.
tiêu dùng và phổ biến rộng hơn để làm thay Nhận thức về tiêu dùng xanh, sản phẩm
đổi ý thức thói quen của người tiêu dùng. xanh: Kết quả khảo sát, với các câu hỏi về
Hiện tại chưa có đề tài nào tại TP.HCM xác khái niệm phát triển bền vững, sản phẩm thân
định nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu thiện môi trường và ý nghĩa của nhãn năng
dùng xanh của người tiêu dùng. Đề tài này lượng so sánh ta có thể thấy có 114 người trả
được nghiên cứu bằng cách đi khảo sát người lời đúng về khái niệm phát triển bền vững
tiêu dùng tại các siêu thị từ đó tổng hợp kết chiếm 38,5% tổng số người khảo sát là 296
quả xác định các mối quan tâm mà người tiêu người, đối với khái niệm sản phẩm thân thiện
dùng chú ý đến khi mua sản phẩm xanh đồng chỉ có 48 người chiếm 16,2% trả lời chính
thời tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến quyết xác khái niệm.
định mua hàng của người tiêu dùng Có thể thấy khái niệm về phát triển bền vững
TP.HCM. và sản phẩm thân thiện môi trường còn quá
mới mẻ đối với người tiêu dùng, số người trả
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU lời chính xác vẫn chưa cao dù đa số người
Phương pháp điều tra xã hội học: được tiêu dùng có trình độ cao đẳng/đại học nhưng
thực hiện dựa trên phương pháp điều tra bằng vẫn chưa được hiểu rõ các khái niệm liên
bảng hỏi (bao gồm 4 nhóm câu hỏi chính: quan đến môi trường, cho thấy việc phổ biến
thông tin cá nhân, nhận thức, hành vi tiêu các kiến thức về môi trường cần chú trọng
dùng xanh, thói quen tiêu dùng). Được tiến hơn nữa.
hành tại 10 siêu thị CoopMart (tập trung ở Về ý nghĩa của mức sao trên nhãn năng
các quận 1, 6, 10, 12, Phú Nhuận, Bình lượng so sánh thì có 129 người chiếm 43,6%
Thạnh, Gò Vấp, Thủ Đức vì các quận này tập trả lời chính xác tuy đa số người tiêu dùng trả
trung phần lớn dân số tại TP.HCM), mỗi siêu lời đúng nhưng ta có thể thấy phần lớn vẫn
thị khảo sát 30 phiếu. chưa quan tâm về mức sao thể hiện trên nhãn
Phương pháp xử lý số liệu thống kê: sau mặc dù nhãn năng lượng so sánh rất gần gũi
khi có được thông tin từ phiếu khảo sát, tiến và dễ nhìn thấy trên các thiết bị điện trong
hành xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS, gia đình.
phân tích nhân tố và ma trận xoay nhằm xác Với câu hỏi nhận biết các nhãn xanh, kết quả
định nhân tố chính ảnh hưởng đến quyết định được trình bày trong Bảng 1.
518
- Giải thưởng Sinh viên Nghiên cứu khoa học Euréka lần thứ XIX năm 2017 Kỷ yếu khoa học
Bảng 1. Kết quả nhận thức về các nhãn sinh thái của người tiêu dùng TP.HCM
NHÃN SINH THÁI
Biết đến % từng trường
Tần số % hợp
Nhãn xanh Việt Nam 75 19,8% 29,1%
Nhãn Năng lượng xác nhận 103 27,2% 39,9%
Nhãn Năng Lượng so sánh 104 27,4% 40,3%
Nhãn VietGap 97 25,6% 37,6%
Theo kết quả khảo sát, có 104 người biết đến cuộc sống hằng ngày. Còn về nhãn xanh Việt
nhãn năng lượng so sánh chiếm 40,3% tổng Nam được ít người tiêu dùng biết đến chỉ 75
số người khảo sát, về nhãn năng lượng xác người chiếm 19,8% tổng số người khảo sát vì
nhận cũng rất nhiều người biết đến có 103 hiện tại chỉ có khoảng 10 sản phẩm được
người chiếm 39,9% tổng số người khảo sát, công nhận nhãn xanh nên người tiêu dùng rất
ngoài ra cũng có 97 người tiêu dùng chiếm khó để tiếp cận sản phẩm.
37,6% tổng số người khảo sát biết đến nhãn Hành vi tiêu dùng xanh của người tiêu
VietGap. Vì chúng xuất hiện rất nhiều trong dùng
Bảng 2. Kết quả về hành động tiêu dùng xanh của người tiêu dùng TP.HCM
Tần số %Từng trường hợp
a 137 46,3%
b 113 38,2%
c 92 31,1%
d 100 33,8%
e 70 23,6%
f 114 38,5%
g 73 24,7%
h 132 44,6%
i 63 21,3%
j 49 16,6%
Tiêu dùng xanh gắn trực tiếp với rất nhiều ưu Ngoài ra người tiêu dùng TP.HCM cũng tích
tiên phát triển khác như giảm nghèo, tăng cực tuyên truyền vận động người thân, người
trưởng kinh tế, giáo dục và bảo vệ môi xung quanh mua và sử dụng các sản phẩm,
trường. Tất cả đều nhằm vào việc nâng cao dịch vụ xanh (có 38,5%). Sở dĩ người tiêu
chất lượng cuộc sống. dùng chú trọng đến việc mua và sử dụng các
Vì vậy, nghiên cứu cũng đã điều tra về việc sản phẩm tiết kiệm năng lượng vì nó gắn liền
thực hiện tiêu dùng xanh của người tiêu dùng với cuộc sống hằng ngày và việc tiết kiệm
TP. HCM. Kết quả cho thấy người tiêu dùng điện, vì giá điện nước càng ngày tăng nên
thường thực hiện tiêu dùng xanh bằng việc người tiêu dùng sẽ ưu tiên lựa chọn những
mua các sản phẩm nhãn xanh, nhãn tiết kiệm sản phẩm này để sử dụng.[2]
năng lượng, thân thiện môi trường trong tiêu Về các sản phẩm xanh mà người tiêu dùng sử
dùng hàng ngày mặc dù giá của các sản phẩm dụng, được trình bày trong Bảng 3. Những
này cao hơn sản phẩm cùng loại (có 46,3%), sản phẩm xanh mà được người tiêu dùng sử
và việc sử dụng điện, nước tiết kiệm cũng dụng nhiều như: đèn LED chiếu sáng (chiếm
được người tiêu dùng thường xuyên thực 38,6%), máy điều hòa tiết kiệm năng lượng
hiện (có 44,6%) đồng thời việc bỏ chất thải (chiếm 46,8%), máy nước nóng năng lượng
sau sử dụng sản phẩm, dịch vụ đúng nơi qui mặt trời (chiếm 44,7%), pin năng lượng mặt
định cũng được người tiêu dùng chú tâm đến trời (chiếm 29,5%), còn lại các sản phẩm
(có 38,5%). khác cũng chưa được sử dụng phổ biến.
519
- Giải thưởng Sinh viên Nghiên cứu khoa học Euréka lần thứ XIX năm 2017 Kỷ yếu khoa học
Bảng 3. Kết quả về hành động sử dụng sản phẩm xanh của người tiêu dùng TP.HCM
SỬ DỤNG SẢN PHẨM XANH
Sử dụng Không sử dụng Tổng
Tần số % Tần số % Tần số %
295 99,7% 1 0,3% 296 100%
SỬ DỤNG SẢN PHẨM XANH
Sử dụng % từng
Tần số % trường hợp
a 132 18,3% 44,7%
b 87 12,1% 29,5%
c 87 12,1% 29,5%
d 138 19,2% 46,8%
e 114 15,8% 38,6%
f 32 4,4% 10,8%
g 61 8,5% 20,7%
h 69 9,6% 23,4%
Tổng 720 100,0%
Kênh truyền thông và sự sẵn lòng trả thêm để mua sản phẩm xanh
Bảng 4. Kênh truyền thông giúp người tiêu dùng biết đến sản phẩm xanh
KÊNH TRUYỀN THÔNG
Biết đến Không biết Tổng
Tần số % Tần số % Tần số %
294 99,3% 2 0,7% 296 100%
Biết đến
Tần số % % từng trường hợp
a 124 18,0% 42,2%
b 142 20,7% 48,3%
c 167 24,3% 56,8%
d 49 7,1% 16,7%
e 86 12,5% 29,3%
f 36 5,2% 12,2%
g 34 4,9% 11,6%
h 42 6,1% 14,3%
i 7 1,0% 2,4%
Kênh truyền thông đóng vai trò rất quan phẩm của mình.
trọng trong việc đưa thông tin các sản phẩm Dựa theo kết quả khảo sát, phần lớn người
xanh đến gần hơn với người tiêu dùng. Vì tiêu dùng đều biết đến sản phẩm xanh thông
vậy, nghiên cứu đã đặt ra câu hỏi nhằm điều qua quảng cáo trên ti vi (chiếm 42,2%), qua
tra việc tiếp cận với sản phẩm xanh của báo chí (chiếm 48,3%), qua mạng internet
người tiêu dùng thông qua kênh truyền thông (chiếm 56,8%), mặc dù vậy vẫn có trường
chủ yếu nào, từ đó giúp các nhà sản xuất và hợp không biết đến các sản phẩm xanh (có 2
phân phối dễ dàng chọn lựa kênh truyền người chiếm 0,7% trên tổng số người khảo
thông để giúp người tiêu dùng biết đến sản sát là 296 người).
520
- Giải thưởng Sinh viên Nghiên cứu khoa học Euréka lần thứ XIX năm 2017 Kỷ yếu khoa học
Bảng 5. Sự sẵn lòng mua sản phẩm xanh của Giảm thiểu sử dụng
người tiêu dùng TP.HCM MSX2 0,803 năng lượng và tài
SẴN LÒNG MUA nguyên thiên nhiên
Tần số % Nâng cao nhận thức về
MSX5 0,706
a 116 39,2 bảo vệ môi trường
b 130 43,9 Tiết kiệm chi phí mua
MSX6 0,868
sắm và sử dụng
c 31 10,5
Kích thích hình thành
d 19 6,4
thị trường mới đối với
Giá cả luôn là một yếu tố quan trọng trong MSX4 0,787
vật liệu tái chế và gia
quyết định mua hàng của người tiêu dùng, tăng việc làm
mức sẵn sàng trả thêm 5-15% được phần lớn
Gọi hai nhóm nhân tố mới là : sức khỏe và
người tiêu dùng lựa chọn,với tỷ lệ 43%. Tỷ lệ
chi phí. Vì vậy khi người tiêu dùng quyết
người trả sẵn sàng trả thêm 30-50% và trên
định mua một sản phẩm xanh điều họ quan
50% là nhỏ.
tâm đầu tiên chính là lợi ích cá nhân mà sản
Như vậy, sự nhạy cảm về giá cả cũng là một
phẩm đó mang lại cho họ (sức khoẻ, tiết
yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến lựa chọn
kiệm chi phí mua sắm), sau đó mới quan tâm
mua sản phẩm xanh, vì trên thực tế, chúng
đến các vấn đề về môi trường.
thường có giá cao hơn so với các sản phẩm
Với câu hỏi: “Mức độ quan trọng của của
thông thường,với tùy loại mặt hàng mà con
các yếu tố đến quyết định mua một sản
số chênh lệch có thể dao động từ 5% đến
phẩm:”
100%, thậm chí nhiều mặt hàng lên đến
Dựa trên bảng điểm trung bình từng nhân tố
200% (thực phẩm hữu cơ)[5].
ta có Hình 2
Phân tích nhân tố 3.97 3.69 3.58 4.16 3.71 3.65 1
Với câu hỏi: Mức độ quan trọng của việc 5 4.34
3.49 3.57 3.92 3.58 3.93 3.88
4
mua sắm “Xanh” đối với các yếu tố:
3
Điểm trung bình từng nhân tố được tình bày 2
trong Hình 1 1
ĐTB 0
QDM1
QDM2
QDM3
QDM4
QDM5
QDM6
QDM7
QDM8
QDM9
QDM13
QDM10
QDM11
QDM12
QDM14
4.17
3.62
3.87 3.87
3.65 3.77 3.96
ĐTB
MSX1 MSX2 MSX3 MSX4 MSX5 MSX6 MSX7 Hình 2. Trung bình mức độ quan trọng khi
Hình 1. Trung bình mức độ quan trọng của quyết định mua một sản phẩm
việc mua sản phẩm xanh Sử dụng phương pháp phân tích nhân tố để
Sử dụng phương pháp phân tích nhân tố để nhóm các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định
nhóm các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sản phẩm của người tiêu dùng. Kết quả
mua sản phẩm xanh của người tiêu dùng. Kết sau khi loại bỏ 5 yếu tố không phù hợp là
quả sau khi loại bỏ 2 yếu tố không phù hợp là QDM1, QDM5, QDM11, QDM13 và
MSX3 và MSX7 cho thấy có 2 nhóm nhân tố QDM14 cho thấy có 2 nhóm nhân tố được
mới được trình bày trong Bảng 6 trình bày trong Bảng 7.
Bảng 6. Hai nhóm nhân tố mà người tiêu Bảng 7. Hai nhóm nhân tố ảnh hưởng đến
dùng quan tâm đến khi mua thực hiện mua việc mua sản phẩm của người tiêu dùng
sắm xanh Thói quen mua
QDM12 0,717
Nâng cao độ an toàn hàng/sử dụng
MSX1 0,831 và sức khỏe cho người Tư vấn của người
QDM6 0,711
dân và cộng đồng bán hàng
521
- Giải thưởng Sinh viên Nghiên cứu khoa học Euréka lần thứ XIX năm 2017 Kỷ yếu khoa học
Chương trình Học hỏi các quốc gia khác về các chính
QDM7 0,706 khuyến mãi của sản sách tiêu dùng xanh như:
phẩm Nhật Bản đã ban hành bộ luật tái sử dụng bao
Dễ dàng/ thuận tiện bì, thành lập mạng lưới tiêu dùng xanh nhằm
QDM10 0,684
mua được đưa thông tin và hướng dẫn người tiêu dung,
Hàn Quốc ban hành bộ luật khuyến khích
Hình thức quảng mua các sản phẩm và dịch vụ xanh, kết hợp
QDM3 0,675 cáo và bao bì/mẫu với thẻ tín dụng tạo ra một hệ thống khuyến
mã khích tiêu dùng xanh và đã thu hút được hơn
Những người xung 9 triệu người sử dụng.
QDM4 0,600 quanh sử dụng sản Các đề xuất đối với doanh nghiệp
phẩm đó Đảm bảo chất lượng, giá cả sản phẩm.
Chất lượng sản Quảng bá về các sản phẩm thân thiện với
QDM9 0,845
phẩm môi trường. Phát triển hệ thống phân phối,
QDM8 0,748 Nguồn gốc xuất xứ tăng cường dịch vụ hậu mãi đối với các sản
phẩm xanh.
Nhu cầu, ý định
QDM2 0,729
riêng của cá nhân Chú trọng đến thương hiệu và nhãn sinh
thái.
Gọi hai nhóm nhân tố mới là: cách tiếp cận
Giải pháp từ phía người tiêu dùng
sản phẩm và bản chất của sản phẩm.
Nâng cao nhận thức người dân trong việc
Cụ thể là khi mua hàng người tiêu dùng sẽ
bảo vệ môi trường.
chọn các sản phẩm mà họ thường xuyên nhìn
Khuyến khích người dân sử dụng các sản
thấy, nói cách khác là sản phẩm tiếp cận
phẩm thân thiện với môi trường.
người tiêu dùng bằng nhãn quan như chương
trình khuyến mãi, cách người tư vấn giới
thiệu sản phẩm, bao bì sản phẩm hoặc người KẾT LUẬN
Kết quả khảo sát được thực hiện với 296
tiêu dùng đã thấy người xung quanh mình
người tiêu dùng nhận thấy: chỉ 48 người
từng sử dụng qua, hoặc dễ dàng mua được…
trong tổng số người khảo sát trả lời đúng về
Ngoài ra, khi người tiêu dùng quyết định
khái niệm sản phẩm thân thiện môi trường
mua một sản phẩm cũng dựa vào bản chất
(chiếm 16,2%).
sản phẩm như người tiêu dùng đã sử dụng
Người tiêu dùng thực hiện tiêu dùng xanh
qua một sản phẩm có chất lượng tốt, nguồn
bằng việc mua các sản phẩm nhãn xanh, nhãn
gốc sản phẩm rõ ràng thì sản phẩm đó đã tạo
tiết kiệm năng lượng, thân thiện môi trường
được lòng tin cho người tiêu dùng, từ đó có
trong tiêu dùng hàng ngày mặc dù giá của
thể trở thành nhu cầu, sở thích của người tiêu
các sản phẩm này cao hơn sản phẩm cùng
dùng.
loại (137 người chiếm 46,3%) và sử dụng
Sau khi phân tích nhân tố ta có được 4 nhân
điện, nước tiết kiệm (114 người chiếm
tố chính tác động đến quyết định mua hang
38,8%).
của người tiêu dùng TP.HCM đó là: sức
Sản phẩm xanh được người tiêu dùng sử
khỏe, chi phí, cách tiếp cận sản phẩm và bản
dụng nhiều nhất đó là máy điều hoà tiết kiệm
chất của sản phẩm. Từ đó đề tài đã đề xuất
năng lượng (138 người chiếm 46,8%), ngoài
mốt số giải pháp đối với chính phủ, doanh
ra máy nước nóng năng lượng mặt trời cũng
nghiệp, và người dân nhằm thúc đẩy tiêu
được sử dụng khá nhiều (132 người chiếm
dùng xanh
44,7%).
Đề xuất giải pháp
Khi được hỏi kênh truyền thông nào giúp
Các giải pháp đối với chính phủ
người tiêu dùng biết đến sản phẩm xanh thì
Hoàn thiện các quy định trong xây dựng
có đến 167 người (chiếm 56,8%) được biết
các tiêu chí về tiêu dùng xanh, sản phẩm
sản phẩm xanh thông qua mạng internet,
xanh, nhãn sinh thái, thực hành xanh
ngoài ra có 142 người (48,2%) biết qua báo
Hỗ trợ, ưu đãi các doanh nghiệp trong việc chí và quảng cáo trên tivi là 124 người
phát triển sản phẩm xanh (42,2%).
Đẩy mạnh hành vi sử dụng xanh Người tiêu dùng TP.HCM sẵn sàng mua các
522
- Giải thưởng Sinh viên Nghiên cứu khoa học Euréka lần thứ XIX năm 2017 Kỷ yếu khoa học
sản phẩm xanh với giá cao hơn các sản phẩm của sản phẩm.
truyền thống với mức giá cao hơn từ 5-15%. Từ đó nghiên cứu đã đề ra một số giải pháp
Sau khi phân tích kết quả khảo sát, xác định về phía nhà nước, nhà sản xuất, phân phối và
được 4 nhân tố chính ảnh hưởng đến quyết về phía người tiêu dùng nhằm thúc đẩy tiêu
định mua của người tiêu dùng là: sức khỏe, dùng xanh góp phần bảo vệ môi trường, phát
chi phí, cách tiếp cận sản phẩm và bản chất triển bền vững.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
HOÀNG THỊ BẢO THOA. Luận văn Xu hướng tiêu dùng xanh trên Thế giới và hàm ý đối
với Việt Nam.Tạp chí Khoa học ĐHQG Hà Nội: Kinh tế và Kinh doanh, Tập 32, Số 1
(2016) 66-72.
NGUYỄN HỮU THỤ. Tham luận khoa học: Hành vi tiêu dùng xanh của người Hà Nội.
NGUYỄN THỊ DIỆU QUỲNH (2013). Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu
dùng sản phẩm túi thân thiện môi trường của siêu thị Big C Huế, luận văn tốt nghiệp,
khoa Quản trị kinh doanh Trường Đại học Kinh Tế.
SỔ TAY SẢN PHẨM XANH. Nhà xuất bản Giao thông vận tải.
VŨ ANH DŨNG, NGUYỄN THỊ THU HUYỀN, NGUYỄN THỊ NGỌC ÁNH (2012). Đánh
giá nhận thức và hành vi tiêu dùng xanh: Trường hợp người tiêu dùng Hà Nội. Tạp chí
Kinh tế và Phát triển, số 184, trang 46 - 55, tháng 10-2012.
WILLIAM YOUNG, KUMJU HWANG, SEONAIDH MCDONALD AND CAROLINE J.
OATES (2008), Sustainable consumption: green consumer behaviour when purchasing
products.
523
nguon tai.lieu . vn