Xem mẫu

  1. Giải thưởng Sinh viên Nghiên cứu khoa học Euréka lần thứ XIX năm 2017 Kỷ yếu khoa học ĐÁNH GIÁ NHẬN THỨC, HÀNH VI TIÊU DÙNG XANH CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG TP. HỒ CHÍ MINH TẠI CÁC SIÊU THỊ VÀ ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN THÚC ĐẨY TIÊU DÙNG XANH Đoàn Thị Bảo Trâm*, Thái Văn Nam Trường Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh *Tác giả liên lạc: baotram1095@gmail.com TÓM TẮT Nghiên cứu này sẽ đánh giá nhận thức, hành vi tiêu dùng xanh của người tiêu dùng từ đó đề ra các giải pháp phù hợp nhằm thúc đẩy tiêu dùng xanh tại Thành phố Hồ Chí Minh. Đề tài được thực hiện bằng hai phương pháp chính là phương pháp điều tra xã hội học thông qua phương pháp phỏng vấn trực tiếp bằng bảng hỏi và phương pháp xử lý số liệu, phân tích nhân tố thông qua phần mềm SPSS. Kết quả cho thấy chưa đến 50% người tiêu dùng TP.HCM trả lời đúng các câu hỏi về tiêu dùng xanh, Người tiêu dùng thực hiện tiêu dùng xanh rất tích cực có đến 46,3% mua các sản phẩm xanh và 44,6% sử dụng điện, nước tiết kiệm. Sau khi tiến hành phân tích nhân tố, kết quả thu được hai nhóm nhân tố mới ảnh hưởng đến quyết định mua sản phẩm xanh của người tiêu dùng đó là sức khoẻ và chi phí. Đồng thời cũng xuất hiện hai nhóm nhân tố mới ảnh hưởng đến quyết định của người tiêu dùng khi mua một sản phẩm đó là cách tiếp cận sản phẩm và bản chất sản phẩm. Từ đó, đề xuất các phương án phù hợp để các nhà quản lý, nhà sản xuất cũng như Chính phủ có các chính sách thúc đẩy tiêu dùng xanh tại thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và Việt Nam nói chung. Từ khóa: Mua sắm xanh, Người tiêu dùng TP.HCM, Nhân tố ảnh hưởng, Quyết định mua, Tiêu dùng xanh. ASSESSMENT OF AWARENESS AND BEHAVIOR GREEN CONSUMPTION OF CONSUMERS IN HO CHI MINH CITY AND PROPOSAL OF GREEN CONSUMPTION PROMOTION Doan Thi Bao Tram*, Thai Van Nam Ho Chi Minh City University of Technology *Corresponding author: baotram1095@gmail.com ABSTRACT This study aims to assess the awareness, green consumption behavior of consumers from that proposed the appropriate solutions to promote green consumption in Ho Chi Minh City. The topic was done by two methods including the method of sociological survey through direct interview with questionnaires and method of processing data, factor analysis through SPSS software. The obtained results showed that less than 50% of consumers in HCMC answered questions about green consumption correctly. The consumers performed green consumption very positively with 46,3% buying green products and 44,6% saving electricity, and water. After analyzing factors, the results obtained two new factor groups including health and cost that influence on the decision of buying green products of consumers. Besides, other two new factor groups that also affect the decision of consumers when buying a product are how to approach a product and the nature of product. Thence, proposing the suitable projects to managers, manufacturers as well as government in order to have policies to promote green consumption in Ho Chi Minh City in particular and Vietnam in general. to promote green consumption in Ho Chi Minh City in particular and Vietnam in general. Keywords: Green Procurement, HCMC Consumers, influencing factors, purchasing decision, green consumption. TỔNG QUAN dụng nguyên liệu thô chưa qua chế biến, sử Tại Tp. Hồ Chí Minh, một bộ phận dân cư dụng nhiều hàng hóa chất lượng thấp, không vẫn còn nặng về tiêu dùng truyền thống, sử có lợi cho việc tiết kiệm tài nguyên và phát 517
  2. Giải thưởng Sinh viên Nghiên cứu khoa học Euréka lần thứ XIX năm 2017 Kỷ yếu khoa học triển bền vững. mua của người tiêu dùng. Để hạn chế tình trạng ô nhiễm môi trường, Đối tượng nghiên cứu: khách mua hàng điều quan trọng nhất là con người phải thay ngẫu nhiên tại các hệ thống của siêu thị tại đổi được hành vi mua sắm và tiêu thụ của TP.HCM, các cá nhân trên 18 tuổi sống tại mình. Tiêu dùng xanh hiện nay cũng đã TP.HCM và đủ kiến thức. tương đối phổ biến ở Việt Nam. Tăng trưởng kinh tế Việt Nam đang gắn liền với sự sụt KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN giảm mạnh về tài nguyên thiên nhiên và gia Nhận thức và hành vi tiêu dùng sản phẩm tăng ô nhiễm môi trường. Việc tăng cường xanh của người tiêu dùng HCM tiêu dùng và mua sắm xanh và nâng cao nhận Bản khảo sát được gởi đến 296 đối tượng là thức về môi trường có thể giúp cải thiện tình khách hàng tiêu dùng tại TP.HCM trong độ trạng này. Việc tạo ra một xu hướng tiêu tuổi từ 18 đến trên 60 tuổi. Có 34,1% đối dùng xanh tại Việt Nam và cụ thể ở một tượng trả lời là nam và 65,9% là nữ. Trong thành phố đang phát triển như Tp.Hồ Chí đó độ tuổi từ 18-40 chiếm tới 71,6% với trình Minh sẽ cần có sự hỗ trợ từ các cơ quan khác độ cao đẳng/đại học đến 63,5% và có 64,5% của Nhà nước và quyết tâm đổi mới của các đã có gia đình. Đa số người khảo sát có công doanh nghiệp và nhất là người tiêu dùng việc thuộc lĩnh vực kinh doanh với 21,6% và trong việc đưa việc sử dụng các sản phẩm mức thu nhập trung bình từ 3- 8 triệu với tiêu dụng xanh trở nên gần gũi hơn với người 46,6%. tiêu dùng và phổ biến rộng hơn để làm thay Nhận thức về tiêu dùng xanh, sản phẩm đổi ý thức thói quen của người tiêu dùng. xanh: Kết quả khảo sát, với các câu hỏi về Hiện tại chưa có đề tài nào tại TP.HCM xác khái niệm phát triển bền vững, sản phẩm thân định nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu thiện môi trường và ý nghĩa của nhãn năng dùng xanh của người tiêu dùng. Đề tài này lượng so sánh ta có thể thấy có 114 người trả được nghiên cứu bằng cách đi khảo sát người lời đúng về khái niệm phát triển bền vững tiêu dùng tại các siêu thị từ đó tổng hợp kết chiếm 38,5% tổng số người khảo sát là 296 quả xác định các mối quan tâm mà người tiêu người, đối với khái niệm sản phẩm thân thiện dùng chú ý đến khi mua sản phẩm xanh đồng chỉ có 48 người chiếm 16,2% trả lời chính thời tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến quyết xác khái niệm. định mua hàng của người tiêu dùng Có thể thấy khái niệm về phát triển bền vững TP.HCM. và sản phẩm thân thiện môi trường còn quá mới mẻ đối với người tiêu dùng, số người trả PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU lời chính xác vẫn chưa cao dù đa số người Phương pháp điều tra xã hội học: được tiêu dùng có trình độ cao đẳng/đại học nhưng thực hiện dựa trên phương pháp điều tra bằng vẫn chưa được hiểu rõ các khái niệm liên bảng hỏi (bao gồm 4 nhóm câu hỏi chính: quan đến môi trường, cho thấy việc phổ biến thông tin cá nhân, nhận thức, hành vi tiêu các kiến thức về môi trường cần chú trọng dùng xanh, thói quen tiêu dùng). Được tiến hơn nữa. hành tại 10 siêu thị CoopMart (tập trung ở Về ý nghĩa của mức sao trên nhãn năng các quận 1, 6, 10, 12, Phú Nhuận, Bình lượng so sánh thì có 129 người chiếm 43,6% Thạnh, Gò Vấp, Thủ Đức vì các quận này tập trả lời chính xác tuy đa số người tiêu dùng trả trung phần lớn dân số tại TP.HCM), mỗi siêu lời đúng nhưng ta có thể thấy phần lớn vẫn thị khảo sát 30 phiếu. chưa quan tâm về mức sao thể hiện trên nhãn Phương pháp xử lý số liệu thống kê: sau mặc dù nhãn năng lượng so sánh rất gần gũi khi có được thông tin từ phiếu khảo sát, tiến và dễ nhìn thấy trên các thiết bị điện trong hành xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS, gia đình. phân tích nhân tố và ma trận xoay nhằm xác Với câu hỏi nhận biết các nhãn xanh, kết quả định nhân tố chính ảnh hưởng đến quyết định được trình bày trong Bảng 1. 518
  3. Giải thưởng Sinh viên Nghiên cứu khoa học Euréka lần thứ XIX năm 2017 Kỷ yếu khoa học Bảng 1. Kết quả nhận thức về các nhãn sinh thái của người tiêu dùng TP.HCM NHÃN SINH THÁI Biết đến % từng trường Tần số % hợp Nhãn xanh Việt Nam 75 19,8% 29,1% Nhãn Năng lượng xác nhận 103 27,2% 39,9% Nhãn Năng Lượng so sánh 104 27,4% 40,3% Nhãn VietGap 97 25,6% 37,6% Theo kết quả khảo sát, có 104 người biết đến cuộc sống hằng ngày. Còn về nhãn xanh Việt nhãn năng lượng so sánh chiếm 40,3% tổng Nam được ít người tiêu dùng biết đến chỉ 75 số người khảo sát, về nhãn năng lượng xác người chiếm 19,8% tổng số người khảo sát vì nhận cũng rất nhiều người biết đến có 103 hiện tại chỉ có khoảng 10 sản phẩm được người chiếm 39,9% tổng số người khảo sát, công nhận nhãn xanh nên người tiêu dùng rất ngoài ra cũng có 97 người tiêu dùng chiếm khó để tiếp cận sản phẩm. 37,6% tổng số người khảo sát biết đến nhãn Hành vi tiêu dùng xanh của người tiêu VietGap. Vì chúng xuất hiện rất nhiều trong dùng Bảng 2. Kết quả về hành động tiêu dùng xanh của người tiêu dùng TP.HCM Tần số %Từng trường hợp a 137 46,3% b 113 38,2% c 92 31,1% d 100 33,8% e 70 23,6% f 114 38,5% g 73 24,7% h 132 44,6% i 63 21,3% j 49 16,6% Tiêu dùng xanh gắn trực tiếp với rất nhiều ưu Ngoài ra người tiêu dùng TP.HCM cũng tích tiên phát triển khác như giảm nghèo, tăng cực tuyên truyền vận động người thân, người trưởng kinh tế, giáo dục và bảo vệ môi xung quanh mua và sử dụng các sản phẩm, trường. Tất cả đều nhằm vào việc nâng cao dịch vụ xanh (có 38,5%). Sở dĩ người tiêu chất lượng cuộc sống. dùng chú trọng đến việc mua và sử dụng các Vì vậy, nghiên cứu cũng đã điều tra về việc sản phẩm tiết kiệm năng lượng vì nó gắn liền thực hiện tiêu dùng xanh của người tiêu dùng với cuộc sống hằng ngày và việc tiết kiệm TP. HCM. Kết quả cho thấy người tiêu dùng điện, vì giá điện nước càng ngày tăng nên thường thực hiện tiêu dùng xanh bằng việc người tiêu dùng sẽ ưu tiên lựa chọn những mua các sản phẩm nhãn xanh, nhãn tiết kiệm sản phẩm này để sử dụng.[2] năng lượng, thân thiện môi trường trong tiêu Về các sản phẩm xanh mà người tiêu dùng sử dùng hàng ngày mặc dù giá của các sản phẩm dụng, được trình bày trong Bảng 3. Những này cao hơn sản phẩm cùng loại (có 46,3%), sản phẩm xanh mà được người tiêu dùng sử và việc sử dụng điện, nước tiết kiệm cũng dụng nhiều như: đèn LED chiếu sáng (chiếm được người tiêu dùng thường xuyên thực 38,6%), máy điều hòa tiết kiệm năng lượng hiện (có 44,6%) đồng thời việc bỏ chất thải (chiếm 46,8%), máy nước nóng năng lượng sau sử dụng sản phẩm, dịch vụ đúng nơi qui mặt trời (chiếm 44,7%), pin năng lượng mặt định cũng được người tiêu dùng chú tâm đến trời (chiếm 29,5%), còn lại các sản phẩm (có 38,5%). khác cũng chưa được sử dụng phổ biến. 519
  4. Giải thưởng Sinh viên Nghiên cứu khoa học Euréka lần thứ XIX năm 2017 Kỷ yếu khoa học Bảng 3. Kết quả về hành động sử dụng sản phẩm xanh của người tiêu dùng TP.HCM SỬ DỤNG SẢN PHẨM XANH Sử dụng Không sử dụng Tổng Tần số % Tần số % Tần số % 295 99,7% 1 0,3% 296 100% SỬ DỤNG SẢN PHẨM XANH Sử dụng % từng Tần số % trường hợp a 132 18,3% 44,7% b 87 12,1% 29,5% c 87 12,1% 29,5% d 138 19,2% 46,8% e 114 15,8% 38,6% f 32 4,4% 10,8% g 61 8,5% 20,7% h 69 9,6% 23,4% Tổng 720 100,0% Kênh truyền thông và sự sẵn lòng trả thêm để mua sản phẩm xanh Bảng 4. Kênh truyền thông giúp người tiêu dùng biết đến sản phẩm xanh KÊNH TRUYỀN THÔNG Biết đến Không biết Tổng Tần số % Tần số % Tần số % 294 99,3% 2 0,7% 296 100% Biết đến Tần số % % từng trường hợp a 124 18,0% 42,2% b 142 20,7% 48,3% c 167 24,3% 56,8% d 49 7,1% 16,7% e 86 12,5% 29,3% f 36 5,2% 12,2% g 34 4,9% 11,6% h 42 6,1% 14,3% i 7 1,0% 2,4% Kênh truyền thông đóng vai trò rất quan phẩm của mình. trọng trong việc đưa thông tin các sản phẩm Dựa theo kết quả khảo sát, phần lớn người xanh đến gần hơn với người tiêu dùng. Vì tiêu dùng đều biết đến sản phẩm xanh thông vậy, nghiên cứu đã đặt ra câu hỏi nhằm điều qua quảng cáo trên ti vi (chiếm 42,2%), qua tra việc tiếp cận với sản phẩm xanh của báo chí (chiếm 48,3%), qua mạng internet người tiêu dùng thông qua kênh truyền thông (chiếm 56,8%), mặc dù vậy vẫn có trường chủ yếu nào, từ đó giúp các nhà sản xuất và hợp không biết đến các sản phẩm xanh (có 2 phân phối dễ dàng chọn lựa kênh truyền người chiếm 0,7% trên tổng số người khảo thông để giúp người tiêu dùng biết đến sản sát là 296 người). 520
  5. Giải thưởng Sinh viên Nghiên cứu khoa học Euréka lần thứ XIX năm 2017 Kỷ yếu khoa học Bảng 5. Sự sẵn lòng mua sản phẩm xanh của Giảm thiểu sử dụng người tiêu dùng TP.HCM MSX2 0,803 năng lượng và tài SẴN LÒNG MUA nguyên thiên nhiên Tần số % Nâng cao nhận thức về MSX5 0,706 a 116 39,2 bảo vệ môi trường b 130 43,9 Tiết kiệm chi phí mua MSX6 0,868 sắm và sử dụng c 31 10,5 Kích thích hình thành d 19 6,4 thị trường mới đối với Giá cả luôn là một yếu tố quan trọng trong MSX4 0,787 vật liệu tái chế và gia quyết định mua hàng của người tiêu dùng, tăng việc làm mức sẵn sàng trả thêm 5-15% được phần lớn Gọi hai nhóm nhân tố mới là : sức khỏe và người tiêu dùng lựa chọn,với tỷ lệ 43%. Tỷ lệ chi phí. Vì vậy khi người tiêu dùng quyết người trả sẵn sàng trả thêm 30-50% và trên định mua một sản phẩm xanh điều họ quan 50% là nhỏ. tâm đầu tiên chính là lợi ích cá nhân mà sản Như vậy, sự nhạy cảm về giá cả cũng là một phẩm đó mang lại cho họ (sức khoẻ, tiết yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến lựa chọn kiệm chi phí mua sắm), sau đó mới quan tâm mua sản phẩm xanh, vì trên thực tế, chúng đến các vấn đề về môi trường. thường có giá cao hơn so với các sản phẩm Với câu hỏi: “Mức độ quan trọng của của thông thường,với tùy loại mặt hàng mà con các yếu tố đến quyết định mua một sản số chênh lệch có thể dao động từ 5% đến phẩm:” 100%, thậm chí nhiều mặt hàng lên đến Dựa trên bảng điểm trung bình từng nhân tố 200% (thực phẩm hữu cơ)[5]. ta có Hình 2 Phân tích nhân tố 3.97 3.69 3.58 4.16 3.71 3.65 1 Với câu hỏi: Mức độ quan trọng của việc 5 4.34 3.49 3.57 3.92 3.58 3.93 3.88 4 mua sắm “Xanh” đối với các yếu tố: 3 Điểm trung bình từng nhân tố được tình bày 2 trong Hình 1 1 ĐTB 0 QDM1 QDM2 QDM3 QDM4 QDM5 QDM6 QDM7 QDM8 QDM9 QDM13 QDM10 QDM11 QDM12 QDM14 4.17 3.62 3.87 3.87 3.65 3.77 3.96 ĐTB MSX1 MSX2 MSX3 MSX4 MSX5 MSX6 MSX7 Hình 2. Trung bình mức độ quan trọng khi Hình 1. Trung bình mức độ quan trọng của quyết định mua một sản phẩm việc mua sản phẩm xanh Sử dụng phương pháp phân tích nhân tố để Sử dụng phương pháp phân tích nhân tố để nhóm các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định nhóm các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sản phẩm của người tiêu dùng. Kết quả mua sản phẩm xanh của người tiêu dùng. Kết sau khi loại bỏ 5 yếu tố không phù hợp là quả sau khi loại bỏ 2 yếu tố không phù hợp là QDM1, QDM5, QDM11, QDM13 và MSX3 và MSX7 cho thấy có 2 nhóm nhân tố QDM14 cho thấy có 2 nhóm nhân tố được mới được trình bày trong Bảng 6 trình bày trong Bảng 7. Bảng 6. Hai nhóm nhân tố mà người tiêu Bảng 7. Hai nhóm nhân tố ảnh hưởng đến dùng quan tâm đến khi mua thực hiện mua việc mua sản phẩm của người tiêu dùng sắm xanh Thói quen mua QDM12 0,717 Nâng cao độ an toàn hàng/sử dụng MSX1 0,831 và sức khỏe cho người Tư vấn của người QDM6 0,711 dân và cộng đồng bán hàng 521
  6. Giải thưởng Sinh viên Nghiên cứu khoa học Euréka lần thứ XIX năm 2017 Kỷ yếu khoa học Chương trình  Học hỏi các quốc gia khác về các chính QDM7 0,706 khuyến mãi của sản sách tiêu dùng xanh như: phẩm Nhật Bản đã ban hành bộ luật tái sử dụng bao Dễ dàng/ thuận tiện bì, thành lập mạng lưới tiêu dùng xanh nhằm QDM10 0,684 mua được đưa thông tin và hướng dẫn người tiêu dung, Hàn Quốc ban hành bộ luật khuyến khích Hình thức quảng mua các sản phẩm và dịch vụ xanh, kết hợp QDM3 0,675 cáo và bao bì/mẫu với thẻ tín dụng tạo ra một hệ thống khuyến mã khích tiêu dùng xanh và đã thu hút được hơn Những người xung 9 triệu người sử dụng. QDM4 0,600 quanh sử dụng sản Các đề xuất đối với doanh nghiệp phẩm đó  Đảm bảo chất lượng, giá cả sản phẩm. Chất lượng sản  Quảng bá về các sản phẩm thân thiện với QDM9 0,845 phẩm môi trường. Phát triển hệ thống phân phối, QDM8 0,748 Nguồn gốc xuất xứ tăng cường dịch vụ hậu mãi đối với các sản phẩm xanh. Nhu cầu, ý định QDM2 0,729 riêng của cá nhân  Chú trọng đến thương hiệu và nhãn sinh thái. Gọi hai nhóm nhân tố mới là: cách tiếp cận Giải pháp từ phía người tiêu dùng sản phẩm và bản chất của sản phẩm.  Nâng cao nhận thức người dân trong việc Cụ thể là khi mua hàng người tiêu dùng sẽ bảo vệ môi trường. chọn các sản phẩm mà họ thường xuyên nhìn  Khuyến khích người dân sử dụng các sản thấy, nói cách khác là sản phẩm tiếp cận phẩm thân thiện với môi trường. người tiêu dùng bằng nhãn quan như chương trình khuyến mãi, cách người tư vấn giới thiệu sản phẩm, bao bì sản phẩm hoặc người KẾT LUẬN Kết quả khảo sát được thực hiện với 296 tiêu dùng đã thấy người xung quanh mình người tiêu dùng nhận thấy: chỉ 48 người từng sử dụng qua, hoặc dễ dàng mua được… trong tổng số người khảo sát trả lời đúng về Ngoài ra, khi người tiêu dùng quyết định khái niệm sản phẩm thân thiện môi trường mua một sản phẩm cũng dựa vào bản chất (chiếm 16,2%). sản phẩm như người tiêu dùng đã sử dụng Người tiêu dùng thực hiện tiêu dùng xanh qua một sản phẩm có chất lượng tốt, nguồn bằng việc mua các sản phẩm nhãn xanh, nhãn gốc sản phẩm rõ ràng thì sản phẩm đó đã tạo tiết kiệm năng lượng, thân thiện môi trường được lòng tin cho người tiêu dùng, từ đó có trong tiêu dùng hàng ngày mặc dù giá của thể trở thành nhu cầu, sở thích của người tiêu các sản phẩm này cao hơn sản phẩm cùng dùng. loại (137 người chiếm 46,3%) và sử dụng Sau khi phân tích nhân tố ta có được 4 nhân điện, nước tiết kiệm (114 người chiếm tố chính tác động đến quyết định mua hang 38,8%). của người tiêu dùng TP.HCM đó là: sức Sản phẩm xanh được người tiêu dùng sử khỏe, chi phí, cách tiếp cận sản phẩm và bản dụng nhiều nhất đó là máy điều hoà tiết kiệm chất của sản phẩm. Từ đó đề tài đã đề xuất năng lượng (138 người chiếm 46,8%), ngoài mốt số giải pháp đối với chính phủ, doanh ra máy nước nóng năng lượng mặt trời cũng nghiệp, và người dân nhằm thúc đẩy tiêu được sử dụng khá nhiều (132 người chiếm dùng xanh 44,7%). Đề xuất giải pháp Khi được hỏi kênh truyền thông nào giúp Các giải pháp đối với chính phủ người tiêu dùng biết đến sản phẩm xanh thì  Hoàn thiện các quy định trong xây dựng có đến 167 người (chiếm 56,8%) được biết các tiêu chí về tiêu dùng xanh, sản phẩm sản phẩm xanh thông qua mạng internet, xanh, nhãn sinh thái, thực hành xanh ngoài ra có 142 người (48,2%) biết qua báo  Hỗ trợ, ưu đãi các doanh nghiệp trong việc chí và quảng cáo trên tivi là 124 người phát triển sản phẩm xanh (42,2%).  Đẩy mạnh hành vi sử dụng xanh Người tiêu dùng TP.HCM sẵn sàng mua các 522
  7. Giải thưởng Sinh viên Nghiên cứu khoa học Euréka lần thứ XIX năm 2017 Kỷ yếu khoa học sản phẩm xanh với giá cao hơn các sản phẩm của sản phẩm. truyền thống với mức giá cao hơn từ 5-15%. Từ đó nghiên cứu đã đề ra một số giải pháp Sau khi phân tích kết quả khảo sát, xác định về phía nhà nước, nhà sản xuất, phân phối và được 4 nhân tố chính ảnh hưởng đến quyết về phía người tiêu dùng nhằm thúc đẩy tiêu định mua của người tiêu dùng là: sức khỏe, dùng xanh góp phần bảo vệ môi trường, phát chi phí, cách tiếp cận sản phẩm và bản chất triển bền vững. TÀI LIỆU THAM KHẢO HOÀNG THỊ BẢO THOA. Luận văn Xu hướng tiêu dùng xanh trên Thế giới và hàm ý đối với Việt Nam.Tạp chí Khoa học ĐHQG Hà Nội: Kinh tế và Kinh doanh, Tập 32, Số 1 (2016) 66-72. NGUYỄN HỮU THỤ. Tham luận khoa học: Hành vi tiêu dùng xanh của người Hà Nội. NGUYỄN THỊ DIỆU QUỲNH (2013). Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng sản phẩm túi thân thiện môi trường của siêu thị Big C Huế, luận văn tốt nghiệp, khoa Quản trị kinh doanh Trường Đại học Kinh Tế. SỔ TAY SẢN PHẨM XANH. Nhà xuất bản Giao thông vận tải. VŨ ANH DŨNG, NGUYỄN THỊ THU HUYỀN, NGUYỄN THỊ NGỌC ÁNH (2012). Đánh giá nhận thức và hành vi tiêu dùng xanh: Trường hợp người tiêu dùng Hà Nội. Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 184, trang 46 - 55, tháng 10-2012. WILLIAM YOUNG, KUMJU HWANG, SEONAIDH MCDONALD AND CAROLINE J. OATES (2008), Sustainable consumption: green consumer behaviour when purchasing products. 523
nguon tai.lieu . vn