Xem mẫu

  1. Giải thưởng Sinh viên Nghiên cứu khoa học Euréka lần XIX năm 2017 Kỷ yếu khoa học ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CHẤP NHẬN CỦA CỘNG ĐỒNG ĐỐI VỚI CÁC GIẢI PHÁP THOÁT NƯỚC ĐÔ THỊ BỀN VỮNG TẠI LƯU VỰC NHIÊU LỘC – THỊ NGHÈ Đầu Duy Cường, Phan Thị Ngọc Dung, La Thị Xuân Phương, Lê Trung Thành, Nguyễn Thị Bích Trâm* Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – ĐHQG TP.HCM *Tác giả liên lạc: nguyenthibichtram0165@gmail.com TÓM TẮT Trong những năm gần đây, Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) đã phải chịu sự ngập lụt trầm trọng. Chính quyền thành phố đã thực hiện rất nhiều các giải pháp công trình nhưng vấn đề vẫn chưa được giải quyết triệt để và có xu hướng trầm trọng hơn. Hệ thống thoát nước đô thị bền vững - Sustainable Urban Drainage System (SUDS), được giới thiệu vào những năm 1990 và thường được áp dụng ở nhiều nước phát triển, là một trong những cách tiếp cận bền vững trong quản lý ngập lụt đô thị. Triết lý hoạt động của SUDS là tái hiện quá trình thoát nước tại một khu vực càng giống càng tốt với quá trình thoát nước tự nhiên. Mục đích của bài báo này là để tổng quan việc thực hiện và lợi ích của SUDS. Sau đó, thông qua một cuộc khảo sát xã hội, nhận thức của cộng đồng về một số kỹ thuật SUDS sẽ được xem xét và phân tích. Nhận thấy sự chấp nhận của cộng đồng tại lưu vực Nhiêu Lộc - Thị Nghè (NL - TN) đối với các giải pháp thoát nước bền vững phụ thuộc vào nhiều yếu tố như sự hiểu biết về SUDS, khu vực sinh sống, sự hỗ trợ của chính quyền,... Từ khóa: Hệ thống thoát nước đô thị bền vững, lưu vực Nhiêu Lộc - Thị Nghè, nhận thức của cộng đồng. ASSESSMENT OF THE COMMUNITY POSSIBILITY OF SUSTAINABLE URBAN WATERWAY SOLUTIONS IN NHIEU LOC – THI NGHE BASIN Dau Duy Cuong, Phan Thi Ngoc Dung, La Thi Xuan Phuong, Le Trung Thanh, Nguyen Thi Bich Tram* University of Social Science and Humanties – VNU Ho Chi Minh City *Corresponding authour: nguyenthibichtram0165@gmail.com ABSTRACT In recent years, Ho Chi Minh city has suffered serious floods. The City government has implemented constructive solutions, but this problem is not only resolved completely, but also tends to aggravate. Therefore, Sustainable Urban Drainage Systems (SUDS) begins to be considered. Being introduced in 1990 and often applied in developed countries, the solutions of this system have successfully demonstrated their good effects. The operational mechanism of SUDS is to recreate a new drainage process as close as possible to the natural one. This study gives an overall review about how to retrofit SUDS in reality and its signification. As a result of the social survey, the awareness of the community on a number of techniques of SUDS will be reviewed and analyzed. Realizing that the acceptance of the community in the basin Nhieu Loc - Thi Nghe (NL - TN) for solutions sustainable drainage depends on many factors such as the understanding of SUDS, living areas, governmental supports,… Keywords: Sustainable Urban Drainage System, Nhieu Loc – Thi Nghe basin, Community perception. TỔNG QUAN vực theo thống kê đến năm 2015 là 1,2 triệu Lưu vực NL –TN (Hình 1) có diện tích người, chiếm 20% tổng dân số toàn thành khoảng 33km2 và trải dài qua 7 quận nội phố (LOC, H.H. et al., 2015). Dân cư phân thành 51 thuộc Tp.HCM (toàn quận Phú bố không đồng đều với mật độ dân số trung Nhuận và một phần các quận 1, 3, 10, Tân bình là 290 người/ha. Bình, Gò Vấp và Bình Thạnh). Dân số lưu 579
  2. Giải thưởng Sinh viên Nghiên cứu khoa học Euréka lần XIX năm 2017 Kỷ yếu khoa học Hình 1. Khu vực nghiên cứu Trong những năm gần đây, tình trạng ngập quan đến vấn đề ngập lụt tại Tp.HCM nói lụt tại Tp.HCM cũng như lưu vực NL – TN chung và lưu vực NL - TN nói riêng. Nguồn đang ngày càng trầm trọng. Nguyên nhân cung cấp dữ liệu thứ cấp là các công trình gây ngập tại lưu vực cũng giống như nguyên nghiên cứu, báo cáo thống kê, thông tin đăng nhân chung của thành phố bao gồm do mưa, tải từ internet… do triều và do mưa kết hợp triều. Chính Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp quyền đã thực hiện nhiều dự án cải tạo Phương pháp nghiên cứu định tính: Dữ liệu nhưng thực tế chưa mang lại hiệu quả. Dựa định tính được thu thập thông qua kỹ thuật trên các hiện trạng này thì lưu vực NL – TN quan sát và ghi nhận thông tin. cần có một định hướng giải pháp bền vững Phương pháp nghiên cứu định lượng: Thông hơn, trong đó SUDS là một hệ thống giải tin định lượng được thu thập chủ yếu thông pháp nhiều tiềm năng. Không giống như các qua công cụ bảng hỏi với mẫu khảo sát là mô hình thoát nước truyền thống khác, 200 hộ gia đình sinh sống tại lưu vực NL - SUDS khẳng định mình khác biệt và có hiệu TN qua hình thức phỏng vấn trực tiếp kèm quả trong việc làm giảm những tác động xấu hình ảnh. đến nguồn nước tiếp nhận, hơn nữa là đáp ứng các nguyên tắc phát triển bền vững bằng KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN những kỹ thuật có quy mô nhỏ gọn và phân Kết quả nghiên cứu của đề tài dựa trên việc tán (ZHOU, Q.. , 2014). khảo sát về năm kỹ thuật thoát nước bền Nhóm nghiên cứu mong muốn kết quả vững. Trong đó, nhóm các giải pháp thuộc nghiên cứu sẽ phản ảnh được những điểm khu vực tư nhân bao gồm thu gom nước tại tích cực cũng như những hạn chế có tác động nguồn, mái nhà xanh và nhóm giải pháp đến mối liên kết giữa các kỹ thuật thoát nước quản lý tại khu vực bao gồm không gian bền vững và cộng đồng. Từ đó, bài nghiên thấm phủ thực vật, vỉa hè thấm, bãi đỗ xe cứu có thể bổ sung cơ sở lý luận và thực tiễn thấm. Qua đó, khảo sát cho thấy 176 người cho những đề xuất nhằm cải thiện tình trạng được phỏng vấn (chiếm 93%) chưa có hiểu ngập úng tại lưu vực NL - TN nói riêng biết về khái niệm thoát nước đô thị bền vững Tp.HCM nói chung. – SUDS, ngược lại 14 người (chiếm 7%) có hiểu biết về SUDS. Tỉ lệ trên cho thấy, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU SUDS hiện vẫn còn là một khái niệm mới Phương pháp thu thập và xử lý thông tin, dữ đối với người dân. Từng nhóm giải pháp liệu thứ cấp khác nhau dẫn đến những lí do không chấp Thông tin và dữ liệu thứ cấp được thu thập nhận khác nhau từ phía người dân (Biểu đồ và xử lý trong đề tài là những dữ liệu liên 1). 580
  3. Giải thưởng Sinh viên Nghiên cứu khoa học Euréka lần XIX năm 2017 Kỷ yếu khoa học Biểu đồ 1. Tổng hợp nguyên nhân không áp dụng các kỹ thuật SUDS được khảo sát tại khu vực nghiên cứu Đối với nhóm giải pháp quản lý tại khu vực mức không sẵn lòng cao nhất, tiếp đến là kỹ (không gian thấm phủ thực vật, bãi đỗ xe thuật RWH và PSp. Kỹ thuật PP và PPL có thấm, vỉa hè thấm), lý do không có diện tích mức không sẵn lòng tương đương nhau. Nếu và khó khăn trong xây dựng cũng như bảo trì xét về vị trí áp dụng, nhóm kỹ thuật áp dụng là hai lí do chủ yếu chi phối đến quyết định cho không gian sở hữu cá nhân có mức lựa chọn của người dân. Còn với những giải không sẵn lòng áp dụng cao hơn nhóm kỹ pháp quản lý tại nguồn, người dân chịu tác thuật áp dụng cho không gian công cộng. động bởi nhiều yếu tố hơn như chi phí lắp Ngược lại, mức sẵn lòng áp dụng của cộng đặt cao, chiếm diện tích không gian ở, không đồng có giá trị tương đương nhau (mặc dù có thời gian bảo trì thường xuyên,... Vì vậy rất thấp) giữa các kỹ thuật cải tạo bề mặt nhóm giải pháp quản lý tại khu vực được thấm thành bề mặt không thấm như kỹ thuật cộng đồng chấp nhận nhiều hơn nhóm giải PSp, PP và PPL. pháp quản lý tại nguồn. Hơn vậy, sự chấp  Đối với nhóm biết đến khả năng giảm nhận này còn bị chi phối bởi các yếu tố như ngập: kỹ thuật GR được nhiều đối tượng lượng thời gian cộng đồng được cung cấp khảo sát lựa chọn mức không sẵn lòng áp thông tin về SUDS, quan điểm cá nhân của dụng, trong khi kỹ thuật RWH có mức sẵn cộng đồng, nhận thức của cộng đồng,... Do lòng áp dụng cao nhất. Tỷ lệ nhóm đối tượng đó, cần chú ý nhiều hơn những khía cạnh này thể hiện sự phân vân trong áp dụng các kỹ khi lựa chọn áp dụng SUDS. thuật SUDS cao hơn nhiều so với nhóm Chính vì những nguyên nhân trên mà khả không biết đến khả năng giảm ngập. Điều đó năng chấp nhận của cộng đồng đối với từng có nghĩa rằng nếu được vận động, tuyên kỹ thuật SUDS được khảo sát cũng khác truyền và triển khai thử nghiệm nhằm chứng nhau (Biểu đồ 2). Từng nhóm đối tượng minh khả năng vượt trội của các kỹ thuật được xem xét cụ thể như sau: SUDS so với các giải pháp đã được áp dụng  Đối với nhóm không biết đến khả năng trong việc giảm ngập tại lưu vực NL - TN thì giảm ngập: phần lớn đối tượng được khảo khả năng chấp nhận của cộng đồng có thể đạt sát lựa chọn mức không sẵn lòng áp dụng được mức cao hơn. các kỹ thuật SUDS trong đó kỹ thuật GR có 581
  4. Giải thưởng Sinh viên Nghiên cứu khoa học Euréka lần XIX năm 2017 Kỷ yếu khoa học Biểu đồ 2. Tổng hợp khả năng chấp nhận của cộng đồng đối với các kỹ thuật SUDS được khảo sát tại khu vực nghiên cứu Sự ưu tiên của cộng đồng NL - TN đối với 3 vững của họ là quá ngắn. Vì vậy, sự chấp lợi ích giảm ngập, cải tạo môi trường, cải nhận cũng theo đó mà chưa hoàn toàn chuẩn thiện cảnh quan của SUDS có sự chênh lệch xác. sự chấp nhận của họ phụ thuộc vào sự với nhau, trong đó sự ưu tiên dành cho giảm hỗ trợ từ chính quyền hay tâm lý số đông, ngập luôn được chiếm ưu thế. Sự ưu tiên này trông chờ vào sự chấp nhận của những người có sự khác nhau giữa 3 nhóm người tại 3 khu khác trong khu phố. vực nghiên cứu. Đặc biệt, trong 3 lợi ích của Sau khi phân tích về sự chấp nhận của cộng SUDS, sự ưu tiên đối với cải tạo môi trường đồng lưu vực NL - TN về các giải pháp có sự khác biệt giữa các nhóm người có thu SUDS, nhóm nghiên cứu tiến hành đưa ra nhập khác nhau. một số khuyến nghị. Thứ nhất, cần phải đẩy mạnh tuyên truyền về SUDS, vì sự hiểu biết KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ của người dân về SUDS là yếu tố có ảnh Sự hiểu biết và nhận thức về các kỹ thuật hưởng cực kì lớn đến sự chấp nhận của họ. thoát nước bền vững đã ảnh hưởng lớn đến Thứ hai, khuyến khích sự sự tham vấn và sự chấp nhận của cộng đồng lưu vực NL - tham gia của cộng đồng. Thứ ba, đề xuất áp TN. Tuy nhiên, sự chấp nhận của cộng đồng dụng thí điểm trên diện rộng kỹ thuật bãi đỗ còn bị ảnh hưởng bởi một vài yếu tố chủ xe thấm cho lưu vực NL - TN vì đây là kỹ quan khác. Sự hiểu biết của cộng đồng về thuật nhận được sự chấp nhận cao nhất từ SUDS là chưa được toàn vẹn vì thời gian tiếp cộng đồng. nhận thông tin về các kỹ thuật thoát nước bền TÀI LIỆU THAM KHẢO LOC, H.H. et al., (2015). Exploratory Assessment of SUDS Feasibility in Nhieu Loc-Thi Nghe Basin, Ho Chi Minh City, Vietnam. British Journal of Environment and Climate Change, 5(2), 91-103. ZHOU, Q. (2014). A Review of Sustainable Urban Drainage Systems Considering the Climate Change and Urbanization Impacts. Water, 6(4), 976–992. 582
nguon tai.lieu . vn