- Trang Chủ
- Môi trường
- Đánh giá hiệu quả loại bỏ chất ô nhiễm và đặc tính bẩn màng của hệ thống MF xử lý nước cấp an toàn cho các cơ sở y tế quy mô nhỏ
Xem mẫu
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 3 (2), 2017
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ LOẠI BỎ CHẤT Ô NHIỄM VÀ ĐẶC TÍNH BẨN
MÀNG CỦA HỆ THỐNG MF XỬ LÝ NƯỚC CẤP AN TOÀN CHO CÁC CƠ
SỞ Y TẾ QUY MÔ NHỎ
Đỗ Thị Bích Ngọc1,*, Trương Minh Hồng1, Bùi Xuân Thành1, Võ Thị Kim
Quyên2, Đào Khánh Châu3 & Trần Thanh Đại3
1
Trường Đại học Bách Khoa, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
2
Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh
3
Trường Đại học Công nghệ Đồng Nai
*Tác giả liên lạc: dtbngoc.dtu@gmail.com
(Ngày nhận bài: 12/7/2017; Ngày duyệt đăng: 30/9/2017)
TÓM TẮT
Chất lượng nước sạch cho nhu cầu hàng ngày của các cơ sở y tế đang là vấn đề bức
thiết. Nghiên cứu này tiến hành với mô hình màng MF kết hợp quá trình hấp phụ than
hoạt tính (Powered activated carbon – PAC) xử lý nguồn nước thô cho các cơ sở y tế
quy mô nhỏ. Nghiên cứu được thực hiện với mô hình màng vi lọc (microfiltration – MF)
xử lý nguồn nước thô trong thời gian 40 ngày với hai chế độ vận hành màng lọc liên tục
(CMF) và màng lọc liên tục kết hợp than hoat tính (CMF-PAC). Mô hình MF xuất hiện
bẩn màng ở cả hai chế độ vận hành. Trong đó, tốc độ bẩn màng của của quá trình CMF
nhanh gấp 2 lần CMF-PAC. Chất lượng nước đầu ra của mô hình MF đạt tiêu chuẩn
nước uống theo QCVN01:2009/BYT và tiêu chuẩn nước uống EU 1998. Nghiên cứu còn
giới hạn trong các chỉ tiêu về chất lượng nước và các quá trình màng cơ bản, cần tiếp
tục các nghiên cứu mở rộng để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về chất lượng nước
uống.
Từ khóa: Đặc tính bẩn màng, MF, xử lý nước cấp, cơ sở y tế.
ASSESS REMOVAL EFFICIENCY AND MEMBRANE FOULING OF MF
SAFETY WATER TREATMENT SYSTEM FOR SMALL-SCALE HEALTH
FACILITIES
Do Thi Bich Ngoc , Truong Minh Hong1, Bui Xuan Thanh1, Vo Thi Kim Quyen2,
1,*
Dao Khanh Chau3 & Tran Thanh Dai3
1
University of Technology, Vietnam National University – Ho Chi Minh City
2
Ho Chi Minh City University of Food Industry
3
Dong Nai University of Technology
*Corresponding Author: dtbngoc.dtu@gmail.com
ABSTRACT
The quality of clean water for daily necessities of health facilities is an urgent matter.
Research team operated MF membrane model with (Powered activated carbon – PAC)
activated carbon adsorption process to treat raw water for small health facilities.
Research has been continuous with microfiltration (microfiltration – MF) membrane
treatment of raw water for more than 40 days, two operating modes Continuous
membrane filtration (CMF) and Continuous membrane filtration combined activated
carbon (CMF-PAC). The MF model appeared membrane fouling in both operating
modes. In particular, membrane fouling speed of CMF is twice as fast as CMF-PAC.
The output water quality of the MF model met drinking water standards of
QCVN01:2009/BYT and the EU 1998. Research is limited to basic water parameters
and basic membrane processes. Further research needs to be expanded to meet the
28
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 3 (2), 2017
increasing demand of quality drinking water.
Keywords: Membrane fouling, MF, supply water treatment, health care facilities.
GIỚI THIỆU 5 NH4+-N mg/L 3.3 ± 0.1
6 NO3--N mg/L < 0.03
Việt Nam có khoảng 68 nhà máy nước cấp 7 NO2--N mg/L ~0
phục vụ cho sinh hoạt và cho công nghiệp 8 SO42- mg/L 4.7 ± 1.7
ở các khu vực đô thị trong đó 70% nguồn 9 Tổng sắt mg/L 0.15 ± 0.05
nước cấp sử dụng nước mặt, còn lại 30% 10 COD mg/L 8. ± 3.4
sử dụng nước ngầm (StoxPlus
Corporation, 2014). Sông Sài Gòn và Thí nghiệm mẻ xác định hàm lượng
Đồng Nai đóng vai trò quan trọng trong hệ PAC tối ưu
thống nước cấp cho các thành phố nằm Quá trình vận hành hệ thống màng MF
trong lưu vực. Tuy nhiên, sông Sài Gòn đã được chia thành 2 giai đoạn liên tục: giai
bị ô nhiễm bởi những chất hữu cơ với đoạn xử lý màng (CMF – continuous
thông số BOD và COD (Department of microfiltration) và giai đoạn xử lý màng
Science and Technology, 2013) vượt giới kết hợp quá trình hấp phụ than hoạt tính
hạn tiêu chuẩn chất lượng mặt dùng cho CMF-PAC (powder activated carbon
cấp nước (cột A2 QCVN combined continuous microfiltration).
08:2015/BTNMT (Ministry of Natural Để xác định được nồng độ PAC cho quá
Resources and Environmet, 2015)). trình màng kết hợp quá trình hấp hấp phụ,
Trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, một thí nghiệm mẻ được tiến hành. Với 3
hiện trạng xử lý và sử dụng nước trong các nồng độ PAC 50 mg/l, 100 mg/l và 150
cơ sở y tế rất khác nhau tùy theo điều kiện mg/l tiến hành trong các thời gian tiếp xúc
kinh tế cũng như cách quản lý của các cơ là 15 phút, 30 phút, 60 phút, 90 phút và
sở y tế. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có 120 phút.
đánh giá chính thức về hiệu quả xử lý của Đánh giá hiệu quả xử lý của màng CMF
các hệ thống xử lý hiện hữu cũng như chất
Tiếp theo, hàm lượng PAC xác định từ thí
lượng nước sử dụng cho mục đích ăn uống
nghiệm mẻ được áp dụng vào quá trình vận
trong các cơ sở y tế. Do đó, nghiên cứu
hành nghiên cứu mô hình màng MF vận
được thực hiện nhằm góp phần đưa ra giải
hành liên tục (CMF) kết hợp quá trình hấp
pháp công nghệ phù hợp xử lý nước cấp an
phụ PAC. Trong đó, giai đoạn xử lý màng
toàn ứng dụng công nghệ màng MF cho
CMF tiến hành trong khoảng 20 ngày và
các cơ sở y tế quy mô nhỏ.
giai đoạn xử lý màng kết hợp quá trình hấp
phụ than hoạt tính (CMF-PAC) tiến hành
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
trong khoảng 20 ngày.
Mô hình màng MF sử dụng nguồn nước
Đánh giá tốc độ bẩn màng của hệ thống
thô là nước mặt sông Sài Gòn tại trạm bơm
MF
Hòa phú để tiến hành các phương pháp
phân tích và đánh giá hiệu quả của mô hình Màng MF sử dụng để xử lý nước uống từ
nguồn nước mặt tự nhiên thường xảy ra
Bảng 1. Đặc tính nguồn nước sử dụng
hiện tượng bẩn màng do cả hai nguyên
cho nghiên cứu
nhân là bẩn màng hạt keo (colloidal
TT Chỉ tiêu Đơn vị Giá trị material) và chất hữu cơ tự nhiên (NOM).
1 pH - 7.1 ± 0.2 Đánh giá tốc độ bẩn màng theo thời gian
2 Độ màu Pt-Co 23.5 ± 2.5 vận hành dựa vào sự thay đổi áp suất vận
3 Độ đục NTU 10 ± 2 hành khi duy trì thông lượng 15 l/m2.h.
mgCaCO
4 Độ cứng 104 ± 9
3/l
29
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 3 (2), 2017
Dựa vào các thông số thời gian, thông rửa màng. Nghiên cứu cũng tiến hành đối
lượng, áp suất chuyển màng để tính xu với các chỉ tiêu như: độ cứng, nồng độ
hướng bẩn màng theo thời gian. Khi áp nitrate, nồng độ nitrite, nồng độ ammonia,
suất đạt giá trị 60 đến 70 kPa thì tiến hành nồng độ sulfate.
Hình 1. Sơ đồ bố trí thiết bị mô hình xử lý nước ứng dụng quá trình màng CMF và các
vị trí lấy mẫu nước
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Do độ đục không phải là vấn đề lớn đối với
Kết quả thí nghiệm mẻ xác định hàm màng MF, nên đánh giá hiệu quả thí
lượng PAC tối ưu nghiệm mẻ xác định dựa trên độ màu và
Tiến hành phân tích các chỉ tiêu độ màu, COD. Trong đó, hàm lượng PAC 100 mg/l
độ đục và COD cho thấy trong khoảng pH là tối ưu cho mục đích loại bỏ độ màu với
từ 7.5 – 7.7 mẫu nước sau khi tiếp xúc với hiệu suất từ 24-32%, hiệu suất loại bỏ
PAC đều có độ màu nằm trong khoảng 18 COD trung bình từ 12-22%. Như vậy, dựa
– 24 Pt-Co, trong đó mẫu nước sử dụng trên kết quả thí nghiệm mẻ quá trình hấp
PAC 100 mg/l có độ màu thấp nhất. Tuy phụ PAC, lựa chọn nồng độ PAC là 100
nhiên, COD của mẫu nước sau thí nghiệm mg/l cho quá trình vận hành liên tục trên
nằm trong khoảng 5 – 11 mg/l với hiệu quả mô hình màng MF kết hợp hấp phụ PAC
cao nhất đối với mẫu nước sử dụng PAC (CMF-PAC).
150 mg/l. Do hàm lượng PAC sử dụng cao Đánh giá hiệu quả xử lý màng CMF
hơn mang lại hiệu quả hấp phụ chất hữu cơ Độ màu
tốt hơn nhưng sự phân tán các phần tử
PAC ảnh hưởng đến độ màu nước. Độ đục Nước đầu vào có độ màu từ 21 – 26 Pt-Co,
luôn nhỏ hơn 2 NTU trong tất cả các mẫu sau khi xử lý qua quá trình CMF giảm
thí nghiệm. xuống còn 3 – 6 Pt-Co và qua quá trình
Thời gian tiếp xúc trong thí nghiệm mẻ CMF-PAC giảm xuống còn 2 – 6 Pt-Co.
được xác định trong khoảng từ 15 đến 120 Như vậy, quá trình CMF-PAC có thêm
phút, kết quả chưa cho thấy rõ khác biệt PAC mang lại hiệu quả khử màu cao hơn
hiệu quả giữa các khoảng thời gian tiếp do xảy ra quá trình hấp phụ của PAC, giảm
xúc khác nhau, tuy nhiên theo các nghiên độ màu nước sau xử lý xuống 2 Pt-Co, tuy
cứu trước đây thì trong khoảng 10 đến 120 nhiên để đạt hiệu quả xử lý như vậy quá
phút là khoảng thời gian tiếp xúc thường trình CMF-PAC cần vận hành đến ngày
được áp dụng (Suzuki, 1998 và Treguer, thứ 25, khi đó hàm lượng PAC tích lũy lớn.
2008). Thậm chí thời gian tiếp xúc 300 Trong nghiên cứu này, màng MF có khả
phút đem lại hiệu quả cao đã được thử năng loại bỏ độ màu, quá trình màng
nghiệm (Khan, 2009). CMF-PAC do có kết hợp quá trình hấp phụ
30
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 3 (2), 2017
PAC có hiệu quả loại bỏ độ màu cao hơn Tổng sắt
quá trình màng CMF. Nguồn nước đầu vào có nồng độ Sắt thấp,
nằm trong khoảng 0.1 – 0.2 mg/L, thấp
hơn cả tiêu chuẩn khi QCVN
01:2009/BYT quy định đối với nồng độ
Sắt tổng trong nước là 0.3 mg/L. Hiệu suất
loại bỏ sắt từ 51 – 82%, hiệu quả tương
đương đối với hai quá trình CMF và CMF-
a) PAC.
a)
b)
Hình 2. Độ màu (a) và độ màu trung bình
(b) của nước trước và sau xử lý qua quá
trình CMF và CMF-PAC
Độ đục b)
Độ đục là yếu tố được thể hiện rõ trong Hình 4. Hàm lượng sắt (a) và hàm lượng
hiệu quả của quá trình lọc màng. Cả hai sắt trung bình (b) của nước trước và sau
quá trình đều mang lại hiệu quả cao khi độ xử lý qua quá trình CMF và CMF-PAC
đục sau khi qua màng từ 0 – 1 NTU, hoàn
toàn nằm trong giới hạn của tiêu chuẩn Chất hữu cơ
QCVN 01:2009/BYT. Hàm lượng chất hữu cơ (được tính qua
CODMn) trong nước thô có nhiều biến
động trong quá trình nghiên cứu, từ 5 – 12
mg/L. Hiệu quả xử lý tăng lên và duy trì
ổn định ở 58 – 68% từ ngày vận hành thứ
15 đối với quá trình CMF-PAC, trong khi
quá trình CMF qua 20 ngày vận hành vẫn
a) chưa ổn định loại bỏ COD và hiệu quả xử
lý COD cũng thấp từ 21 – 42%.
b)
Hình 3. Độ đục (a)và độ đục trung bình
(b) của nước trước và sau xử lý qua quá
trình CMF và CMF-PAC
31
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 3 (2), 2017
a)
hiệu quả xử lý các chỉ tiêu chất lượng nước
khác không thay đổi đáng kể.
Đánh giá tiến trình bẩn màng
Hình 10 mô tả tiến trình thay đổi của áp
suất chuyển màng TMP theo thời gian vận
b)
hành hệ thống màng trong điều kiện duy
Hình 5. COD (a) và COD trung bình (b) trì thông lượng 15 lít/m2.ngày. Áp suất
của nước trước và sau xử lý qua quá trình chuyển màng tăng hàng ngày cho thấy
CMF và CMF-PAC hiện tượng bẩn màng xảy ra trên cả hai quá
trình CMF và CMF-PAC, tuy nhiên quá
Theo tiêu chuẩn nước uống QCVN trình bẩn màng trên hệ thống CMF xảy ra
01:2009/BYT và của châu Âu năm 1998 với tốc độ lớn hơn.
đối với COD là 10 mg/L, như vậy hàm
Sau 4 ngày vận hành đầu tiên, áp suất vận
lượng COD sau khi qua quá trình CMF-
hành trên hệ thống CMF đã tăng hơn gấp
PAC nằm trong khoảng 2 đến nhỏ hơn 4
đôi từ khoảng 9.5 kPa lên 21 kPa, trong khi
mg/L là đạt tiêu chuẩn chất lượng nước ăn
hệ CMF-PAC đạt đến giá trị áp suất vận
uống.
hành tương tự sau 6.5 ngày vận hành.
Hiệu quả xử lý các chất ô nhiễm của mô Xét trên cả quá trình vận hành của hai hệ
hình màng CMF thống, tốc độ bẩn màng của hệ thống CMF
Mô hình xử lý bằng công nghệ màng MF xảy ra nhanh gấp hơn 2 lần so với hệ thống
với 2 quá trình CMF và CMF-PAC có hiệu CMF-PAC.
quả cao đối với các chỉ tiêu như độ đục, độ Nguyên nhân của sự khác biệt về tốc độ
màu, Sắt tổng và COD. Quá trình màng bẩn màng giữa hai hệ thống là do trong hệ
CMF-PAC luôn có hiệu quả xử lý cao hơn thống CMF-PAC, than hoạt tính dạng bột
so với quá trình màng CMF, tuy nhiên có kích thước hạt nhỏ, trong quá trình lọc
chênh lệch hiệu quả không lớn. màng PAC có thể hình thành một lớp trên
màng, các hạt PAC sẽ nhanh chóng tích
lũy trên màng để tạo thành một lớp, giúp
ngăn chặn bẩn màng (Williams, 2005).
Hình 6. Hiệu quả xử lý các chất ô nhiễm
của quá trình màng CMF và CMF-PAC
Đối với chi tiêu độ màu, quá trình màng
CMF đạt hiệu suất 83% trong khi quá trình
màng CMF-PAC đạt hiệu suất hơn 85%.
Tương tự, đối với các chỉ tiêu độ đục, sắt Hình 7. So sánh tốc độ bẩn màng của hệ
tổng và COD, hiệu suất của quá trình màng thống CMF và CMF-PAC
CMF và CMF-PAC tương ứng cho mỗi chỉ Đối với màng MF khi TMP lên tới từ 60
tiêu chất lượng nước là 93 và 95%, 65.5 và đến 70 kPa nên tiến hành quá trình rửa
68%, 38 và 48%. màng, như vậy có thể ước tính thời gian
Như vậy, ứng dụng quá trình màng CMF vận hành 16 ngày đối với hệ thống CMF
kết hợp quá trình hấp phụ PAC mang lại và khoảng 24 ngày đối với hệ thống CMF-
hiệu quả xử lý COD cao. Trong khi đó, PAC thì tiến hành rửa màng.
32
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 3 (2), 2017
KẾT LUẬN đạt các tiêu chuẩn về nước uống
Hai chế độ vận hành CMF và CMF-PAC QCVN01:2009/BYT và tiêu chuẩn nước
đã xảy ra hiện tượng bẩn màng sau 40 ngày uống của châu Âu năm 1998.
vận hành, tốc độ bẩn màng của quá trình Lời cảm ơn: Nghiên cứu này được tiến
màng CMF nhanh gấp hơn 2 lần so với hành trong khuôn khổ của CARE-
CMF-PAC. RESCIF, theo tài trợ số Tc-MTTN-2016-
Hiệu quả xử lý của quá trình màng CMF- 01/Truong – Care. Tác giả xin cảm ơn sinh
PAC luôn cao hơn quá trình màng CMF, viên Chi và Thịnh vì những trợ giúp trong
chất lượng nước các chỉ tiêu nghiên cứu phòng thí nghiệm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
2013 Annual sector report on Vietnam water supply (2014), StoxPlus Corporation. Ha
Noi, Vietnam.
American public health association (APHA) (2005): Standard methods for the
examination of water and wastewater. Washington DC.
Bartram, J., Brocklehurst, C., Fisher, M.B., Luyendijk, R., Hossain, R., Wardlaw, T.,
Gordon, B., (2014). Global monitoring of water supply and sanitation: history,
methods and future challenges. International journal of environmental research
and public health. 11(8):8137-8165.
Bick, A. and Oron, G., (2001). Assessing the linkage between feed water quality and
reverse osmosis membrane performance. Desalination. 137(1):141-148.
Bodzek, M., Konieczny, K., Kwiecinska, A., (2011). Application of membrane
processes in drinking water treatment–state of art. Desalination and Water
Treatment. 35(1-3):164-184.
Khan (2009). Continuous and efficient removal of THMs from river water using MF
membrane combined with high dose of PAC. Desalination. 249.713–720.
National surface water quality standards 08:2015/BTNMT (2015). Ministry of Natural
Resources and Environment, Ha Noi, Vietnam.
Report on impact of climate change on discharge water quality and saline water intrusion
of Sai Gon River and suggestion of feasible adaptive measures (2013). Department
of Science and technology. Ho Chi Minh City, Vietnam.
33
nguon tai.lieu . vn