Xem mẫu
- Chuyên San
PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
TÒA SOẠN: SỐ 01 PHẠM NGỌC THẠCH, Q1, TP.HCM
ĐT: (028) 38.233.363 – (028) 38.230.780 SỐ 3 (2) - 2017
E-mail: tckhtre@gmail.com ISSN: 2354 -1105
CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN
MỤC LỤC
Phạm Hồng Sơn
Nguyễn Ái Thạch Ảnh hưởng của tỷ lệ và dung 1
môi trích ly đến hàm lượng
CHỊU TRÁCH NHIỆM XUẤT BẢN Polyphenol tổng số, Flavonoid
tổng số, Thiosulfinate và hoạt
Đoàn Kim Thành tính chống oxy hóa từ vỏ tỏi
(Allium Sativum L.)
HỘI ĐỒNG KHOA HỌC Trần Quốc Thái Bảo mật thông tin trong quá 6
Nguyễn Thị Kim Thanh trình hòa giải thương mại – so
sánh pháp luật việt nam và luật
1. NGND.GS.TS Ngô Văn Lệ
mẫu Uncitral
2. PGS.TS Đỗ Hồng Lan Chi
Trần Thị Giang Con dấu của doanh nghiệp theo 19
3. PGS.TS Ngô Minh Oanh
Nguyễn Thị Diễm pháp luật Việt Nam – thực tiễn
4. PGS.TS Phan Thị Hồng Xuân Vũ Ngọc Bảo Châu áp dụng và phương hướng
hoàn thiện
5. PGS.TS Nguyễn Thị Kim Anh
6. PGS.TS Đỗ Hạnh Nga Đỗ Thị Bích Ngọc Đánh giá hiệu quả loại bỏ chất 28
7. TS. Nguyễn Viết Dũng Trương Minh Hồng ô nhiễm và đặc tính bẩn màng
Bùi Xuân Thành của hệ thống MF xử lý nước
8. TS. Nguyễn Thị Bạch Huệ Võ Thị Kim Quyên cấp an toàn cho các cơ sở y tế
9. TS. Bạch Long Giang Đào Khánh Châu quy mô nhỏ
Trần Thanh Đại
10. TS. Thi Ngọc Bảo Dung
Lâm Văn Tân Đề xuất biện pháp nâng cao 34
THƯ KÝ BIÊN TẬP hiệu quả công tác giáo dục đạo
đức cho sinh viên thành phố
Trần Hữu Phước Cần Thơ thông qua phong trào
“sinh viên 5 tốt”
Phạm Thị Thu Ngân
Trịnh Chí Thâm Hiện trạng và giải pháp phát 45
Hồ Phan Hồng Duyên triển ngành trồng khoai lang
huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh
Giấy phép xuất bản số: Long
17/QĐ-XBBT-STTTT
Nguyễn Thành Nhân Nghiên cứu đặc tính dòng chảy 54
Ngày 29/09/2014 của STTTT Nguyễn Phụ Thượng Lưu không khí trong quá trình nạp
động cơ xăng dựa trên mô
Thành phố Hồ Chí Minh cấp
phỏng CFD
Trần Thị Quỳnh Giang Ngôn ngữ trần thuật trong tiểu 60
Số lượng: 200 cuốn
thuyết Đỗ Bích Thúy
Huỳnh Thị Trà Phê bình văn học hiện thực 69
Chế bản in tại huyền ảo ở Việt Nam - những
Cty TNHH Một thành viên In thành tựu, giới hạn và khả thể
Lê Quang Lộc Trần Văn Công Tổng quan về các thang đo gây 76
Nguyễn Thị Hồng hấn trên thế giới và phát triển
Lý Ngọc Huyền thang đo tính gây hấn cho học
In xong và nộp lưu chuyển sinh trung học cơ sở tại Việt
tháng 10/2017 Nam
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 3 (2), 2017
ẢNH HƯỞNG CỦA TỶ LỆ VÀ DUNG MÔI TRÍCH LY ĐẾN HÀM LƯỢNG
POLYPHENOL TỔNG SỐ, FLAVONOID TỔNG SỐ, THIOSULFINATE VÀ
HOẠT TÍNH CHỐNG OXY HÓA TỪ VỎ TỎI (ALLIUM SATIVUM L.)
Nguyễn Ái Thạch*
Trường Đại học Cần Thơ
*Tác giả liên lạc: nguyenaithach2001@gmail.com
(Ngày nhận bài: 06/7/2017; Ngày duyệt đăng: 30/9/2017)
TÓM TẮT
Tỏi (Allium sativum L.), thuộc họ Liliaceae, là một loại gia vị thực phẩm phổ biến, được
sử dụng rộng rãi ở nhiều nơi trên thế giới. Vỏ tỏi thường bị vứt bỏ trong nông nghiệp
được trích ly bằng cách sử dụng các loại dung môi (nước, ethanol 50% và 100%) và tỷ
lệ trích vỏ tỏi/dung môi (1/5, 1/10 và 1/15) khác nhau. Tất cả các dịch trích đều được
xác định hàm lượng các hợp chất có hoạt tính sinh học (polyphenol tổng số, flavonoid
tổng số và thiosulfinate). Hoạt tính chống oxy hóa được đánh giá bằng cách sử dụng
phương pháp loại bỏ gốc tự do DPPH (2,2-diphenyl-1-picrylhydrazyl). Kết quả nghiên
cứu chỉ ra rằng trích ly vỏ tỏi trong dung môi ethanol 50% với tỷ lệ nguyên liệu/dung
môi là 1/10 thu được hàm lượng các hợp chất sinh học (cụ thể là polyphenol, flavonoid)
và thể hiện hoạt tính chống oxy hóa cao nhất.
Từ khóa: Trích ly, dung môi, polyphenol tổng số, flavonoid tổng số, thiosulfinate, hoạt
tính chống oxy hóa, vỏ tỏi.
INFLUENCE OF EXTRACTION RATIOS AND SOLVENTS ON TOTAL
POLYPHENOLS CONTENT, TOTAL FLAVONOIDS CONTENT,
THIOSULFINATE AND ANTIOXIDANT ACTIVITY FROM GARLIC
(ALLIUM SATIVUM L.) HUSK
Nguyen Ai Thach*
Can Tho University
*Corresponding Author: nguyenaithach2001@gmail.com
ABSTRACT
Garlic (Allium sativum L.), belong to the Liliaceae family, is a common food spice, used
widely in the word. The agriculturally disposed garlic husk were extracted by using
different solvents (water, ethanol 50% and 100%) and garlic husk/solvent ratios (1/5,
1/10 and 1/15), as well as determination of bioactive compounds content (total
polyphenols, total flavonoids and thiosulfinate content) of all obtained extracts. The
antioxidant activity was evaluated using DPPH (2,2-diphenyl-1-picrylhydrazyl) radical
scavenging activity. The results obtained indicate that garlic husk were extracted in
50% ethanol solvent with a material/solvent ratio of 1/10 that obtained the highest levels
of bioactive compounds (such as polyphenols, flavonoids) and the highest antioxidant
activity.
Keywords: Extraction, solvents, total polyphenols content, total flavonoids content,
thiosulfinate, antioxidant activity, garlic husk.
TỔNG QUAN lưu huỳnh hữu cơ (nhóm hợp chất
Tỏi (Allium sativum L.) đã được sử dụng thiosulfinate) đặc biệt, các chất này đóng
từ xưa trong thực phẩm và mục đích y học. vai trò quan trọng trong tác dụng có lợi cho
Tỏi là một nguồn rất giàu những hợp chất sức khỏe của tỏi. Những thành phần có
1
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 3 (2), 2017
hoạt tính sinh học trong tỏi được biết đến chống oxy hóa của các hợp chất phenolic
sở hữu nhiều chất chống oxy hóa bị ảnh hưởng đáng kể bởi độ phân cực của
(Amagase, 2006). Trong suốt thời gian thu dung môi sử dụng trích ly. Vì vậy, lựa
hoạch củ tỏi đem lại một số lượng đáng kể chọn dung môi thích hợp rất quan trọng
vỏ, cuống lá và lá; các phần này đơn giản đối với trích ly nguyên liệu có nguồn gốc
chỉ bị thải bỏ gây ra vấn đề nghiêm trọng từ thực vật. Dung môi trích ly thường được
trong môi trường cộng đồng. Cuống và lá lựa chọn tùy theo mục đích trích ly, khả
tỏi chứa allicin, thành phần có hoạt tính năng phân cực của các thành phần mục
sinh học chính trong tỏi; allicin tương đối tiêu. Tuy nhiên, chưa có phương pháp trích
thấp hơn trong củ tỏi (Mohsen and Shahab, ly chung để áp dụng cho các loại nguyên
2010). Tuy nhiên, cho đến nay, chưa có liệu do tính phức tạp của các hợp chất sinh
thông tin nào về thành phần hóa học của học và sự tương tác của chúng với các hợp
vỏ tỏi (vật liệu không ăn được) có mùi vị chất khác trong nguyên liệu. Do đó, mục
cay nồng đặc trưng như một nguồn tiềm tiêu của nghiên cứu này là xác định tỷ lệ
năng polyphenol. nguyên liệu/dung môi và loại dung môi
Một vài phụ phẩm nông nghiệp và công thích hợp cho quá trình trích ly hợp chất
nghiệp đã được nghiên cứu như nguồn phụ polyphenol, flavonoid, thiosulfinate và
gia tự nhiên an toàn tiềm năng với tính chất hoạt động chống oxy hóa trong vỏ tỏi.
kháng khuẩn và/hoặc chống oxy hóa cho
ngành công nghiệp thực phẩm; nhiều hợp PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP
chất khác nhau được phân lập, rất nhiều Nguyên vật liệu
trong số đó là polyphenol. Ngoài ra, hợp Tỏi tươi được thu hoạch và chọn lựa độ
chất polyphenol có lợi tích cực đối với sức tuổi 130-135 ngày (sau khi gieo) tại
khỏe trong việc ngăn ngừa nhiều bệnh ở phường Văn Hải, thành phố Phan Rang -
người liên quan đến stress oxy hóa Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận. Vỏ tỏi khô
(Scalbert et al., 2005). Các hệ thống dung được tách ra khỏi củ tỏi. Vỏ tỏi khô được
môi khác nhau đã được sử dụng để trích ly thu nhận và sấy khô đến độ ẩm 3-5%. Tiếp
hợp chất phenolic từ chất thải nông nghiệp theo, mẫu vỏ tỏi khô được nghiền mịn và
và từ hoạt động phụ thuộc vào các hợp chất cho qua rây sàng 1 mm. Sau đó, bột vỏ tỏi
polyphenol và thử nghiệm chống oxy hóa, được gói trong bao bì plastic tráng nhôm
nghiên cứu so sánh nhằm lựa chọn dung và bảo quản ở 4oC trước khi trích ly.
môi tối ưu cung cấp hoạt động chống oxy Phương pháp nghiên cứu
hóa tối đa cần thiết cho mỗi chất nền. Phương pháp công nghệ
Trong thực tế, một số quy trình đã được đề Bột vỏ tỏi được trộn với nước, dung dịch
xuất (Pokorny and Korczak, 2001): trích ly ethanol pha trong nước cất (50% và 100%)
bằng cách sử dụng chất béo và dầu, dung theo các tỷ lệ nguyên liệu vỏ tỏi/dung môi
môi hữu cơ, dung dịch nước kiềm và CO2 là 1/5, 1/10 và 1/15, để yên ở nhiệt độ
siêu tới hạn. Các hợp chất phenolic thực phòng trong 1 giờ. Sau đó, hỗn hợp được
vật đã được trích ly bởi nhiều hệ thống lọc qua giấy lọc Whatman®41. Tất cả dịch
dung môi khác nhau (Pinelo et al., 2004). trích ly đều được giữ ở 4oC trước khi phân
Tuy nhiên, bản chất của dung môi trích ly tích.
ảnh hưởng mạnh đến hiệu suất trích ly và Phương pháp phân tích
khả năng chống oxy hóa do sự hiện diện Hàm lượng polyphenol tổng số (TPC) (mg
của các hợp chất chống oxy hóa khác nhau acid gallic tương đương (GAE)/g chất
với sự phân cực và đặc tính hóa học khác khô): hàm lượng polyphenol tổng số được
nhau. Điều này làm cho chúng hòa tan xác định bằng phương pháp Folin-
hoặc không hòa tan trong một loại dung Ciocalteu (Wolfe et al., 2003). Phenol
môi cụ thể (Sultana et al., 2009). Hoạt tính phản ứng với acid phosphomolybdic trong
2
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 3 (2), 2017
thuốc thử Folin-Ciocalteau, xuất hiện phức KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
chất có màu xanh trong môi trường kiềm. Polyphenol là các chất chống oxy hóa
Đo độ hấp thụ của mẫu ở 765 nm bằng nhiều nhất trong chế độ ăn uống của chúng
máy đo quang phổ UV. Căn cứ vào cường ta và là thành phần phổ biến trong các loại
độ màu đo được trên máy quang phổ và thực phẩm có nguồn gốc từ thực vật. Ảnh
dựa vào đường chuẩn acid gallic để xác hưởng của tỷ lệ nguyên liệu vỏ tỏi/dung
định hàm lượng polyphenol tổng số có môi và loại dung môi được thể hiện ở Hình
trong mẫu. Hàm lượng polyphenol tổng 1. Kết quả cho thấy hàm lượng polyphenol
của mẫu được thể hiện qua mg đương cao nhất ở tỷ lệ 1/10 và 1/15 (không có sự
lượng acid gallic trên mỗi gram chất khô khác biệt ý nghĩa (p>0,05)) với loại dung
(mg GAE/g). môi ethanol 50% lần lượt là 9,60 và 10,19
Hàm lượng flavonoid tổng số (TFC): hàm mg GAE/g, tương ứng. Dung môi nước
lượng tổng flavonoid được xác định thông cho thấy khả năng trích ly polyphenol là
qua phương pháp tạo màu với AlCl3 trong thấp nhất ở tất cả các tỷ lệ (4,88-7,17 mg
môi trường kiềm - trắc quang (Zhu et al., GAE/g). Điều này có thể do sự hiện diện
2010). Độ hấp thụ của dung dịch phản ứng của các tạp chất (acid hữu cơ, glucide,
được đo ở bước sóng 415 nm. Dựa vào protein hòa tan). Tạp chất làm ảnh hưởng
đường chuẩn quercetin để xác định hàm đến việc xác định các hợp chất phenolic.
lượng flavonoid tổng có trong mẫu. Các Nước
kết quả được thể hiện qua mg đương lượng 12
Hàm lượng polyphenol Ethanol 50%
quercetin (QE) trên mỗi g chất khô mẫu Ethanol 100%
phân tích (mg QE/g). 9
(mg GAE/g)
Hàm lượng thiosulfinate tổng số (mol/g): 6
đo độ hấp thu ở bước sóng 412 nm của 2-
nitro-5-thiobenzoate được tạo ra bằng 3
cách kết hợp các phương pháp của
0
Kinalski and Noreña (2014).
1/5 1/10 1/15
Hoạt động chống oxy hóa (%): hoạt động
Tỷ lệ nguyên liệu/dung môi
loại bỏ gốc tự do được phân tích thông qua
thử nghiệm 1,1-diphenyl-2-picryl-hydrazil Hình 1. Hàm lượng polyphenol tổng số
(DPPH). Khả năng khử gốc tự do DPPH (mg GAE/g) trong dịch vỏ tỏi được trích
được xác định theo phương pháp của Blois ly theo tỷ lệ nguyên liệu/dung môi và loại
(1958). Các chất có khả năng oxy hóa sẽ dung môi khác nhau
trung hòa gốc DPPH bằng cách cho Flavonoid là các cấu trúc phức tạp tùy
hydrogen, làm giảm độ hấp thu tại bước thuộc vào sự phân bố polyphenol và có
sóng cực đại và màu của dung dịch phản nhiều chức năng trong thực vật; đây là
ứng sẽ nhạt dần, chuyển từ tím sang vàng những hợp chất phòng vệ được sử dụng
nhạt. chống lại côn trùng và một số tác nhân gây
Phân tích thống kê số liệu bệnh và là các chất chống oxy hóa tự nhiên
Các kết quả thực nghiệm được phân tích lý tưởng. Tương tự polyphenol, hàm lượng
bằng phần mềm Statgraphics Centurion flavonoid thu được từ vỏ tỏi thấp nhất
XVI. Đồ thị được vẽ bằng phần mềm trong dung môi nước (0,044-0,078 mg
Microsoft Excel với độ lệch chuẩn (STD). QE/g) (Hình 2). Trong thí nghiệm này, có
Mỗi khảo nghiệm được thực hiện ba lần. sự khác biệt ý nghĩa (p
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 3 (2), 2017
Nước
Ethanol 50%
Nước
1.0
Hàm lượng flavonoid
Ethanol 100%
Ethanol 50%
H o ạ t tín h c h ố n g o x y h ó a (% )
0.8
100
(mg QE/g)
0.5
80 Ethanol 100%
0.3
0.0
60 Acid gallic đối
1/5 1/10 1/15 chứng
Tỷ lệ nguyên liệu/dung môi
40
Hình 2. Hàm lượng flavonoid tổng số 20
(mg QE/g) trong dịch vỏ tỏi được trích ly 0
theo tỷ lệ nguyên liệu/dung môi và loại 1/5 1/10 1/15
dung môi khác nhau
Hợp chất thiosulfinate (allicin là chủ yếu) Tỷ lệ nguyên liệu/dung môi
trong tỏi đảm nhiệm mùi vị cay nồng đặc Hình 4. Hoạt tính chống oxy hóa (%)
trưng của tỏi. Ngược với hai hợp chất đã trong dịch vỏ tỏi được trích ly theo tỷ lệ
nêu trên, thiosulfinate trong vỏ tỏi tan tốt nguyên liệu/dung môi và loại dung môi
trong nước. Kết quả phân tích ảnh hưởng khác nhau
của tỷ lệ nguyên liệu/dung môi và loại Tất cả các dịch trích thu được bằng cách
dung môi đến hàm lượng thiosulfinate sử dụng dung môi hữu cơ tinh khiết và
được thể hiện ở Hình 3. Hàm lượng dung dịch dung môi hữu cơ pha loãng cho
thiosulfinate cao nhất thu được ở tỷ lệ 1/10 thấy khả năng loại bỏ gốc tự do DPPH
và 1/15 (không có sự khác biệt ý nghĩa mạnh hơn so với dịch vỏ tỏi trích ly bằng
(p>0,05)) trong nước lần lượt là 7,60 và nước (Hình 4). Trong nghiên cứu này
7,33 mol/g, tương ứng. không tìm thấy mối tương quan giữa hoạt
Lượng dung môi lớn có thể tạo ra một động chống oxy hóa và hàm lượng
gradient nồng độ cao, dẫn đến tăng tốc độ polyphenol tổng số (flavonoid tổng số
khuếch tán, thúc đẩy nhanh quá trình trích hoặc thiosulfinate). Điều này có thể do khả
ly chất rắn bằng dung môi. Hơn nữa, sự năng chống oxy hóa phụ thuộc vào cấu
tiếp xúc giữa các hợp chất có hoạt tính sinh trúc và sự tương tác giữa các hợp chất này.
học và dung môi càng nhiều khi gia tăng
tỷ lệ dung môi làm tăng hiệu quả của quá KẾT LUẬN
trình trích ly. Tuy nhiên, hàm lượng các Những kết quả đạt được trong nghiên cứu
chất có hoạt tính sinh học sẽ không tiếp tục này cho thấy vỏ tỏi có thể được sử dụng
tăng khi trạng thái cân bằng diễn ra. như nguồn giàu các hợp chất có lợi như
Nước
8 Ethanol 50%
polyphenol, flavonoid và thiosulfinate.
Trích ly vỏ tỏi trong dung môi ethanol
Hàm lượng thiosulfinate
Ethanol 100%
6
(micromol/g)
4
50% với tỷ lệ nguyên liệu/dung môi là
2
1/10 thu được hàm lượng các hợp chất sinh
0
học và thể hiện hoạt tính chống oxy hóa
1/5 1/10 1/15 cao nhất. Kết quả nêu lên lợi ích của vỏ tỏi
Tỷ lệ nguyên liệu/dung môi vì vỏ tỏi có thể là nguồn giàu chất chống
Hình 3. Hàm lượng thiosulfinate oxy hóa hứa hẹn được sử dụng cho các ứng
(mol/g) trong dịch vỏ tỏi được trích ly dụng khác nhau trong lĩnh vực sinh học, y
theo tỷ lệ nguyên liệu/dung môi và loại học và thực phẩm.
dung môi khác nhau
4
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 3 (2), 2017
TÀI LIỆU THAM KHẢO
AMAGASE, H., (2006). Clarifying the real bioactive constituents of garlic. J Nutr 136
(3 Suppl.) 716S-725S.
BLOIS, M. S., (1958). Antioxidant determination by the use of a stable free radical.
Nature 181 1199-1200.
KINALSKI, T. and NOREŇA, C. P. Z., (2014). Effect of blanching treatments on
antioxidant activity and thiosulfinate degradation of garlic (Allium sativum L.).
Food and Bio. Technology (7) 2152-2157.
MOHSEN, A. and SHAHAB, B., (2010). Introducing of green garlic plant as a new
source of allicin. Food Chem 120 179–183.
PINELO, M., RUBILAR, M., SINEIRO, J., and NUNEZ, M. J., (2004). Extraction of
antioxidant phenolics from almond hulls (Prunus amygdalus) and pine sawdust
(Pinuspinaster). Food Chem. 85 267–273.
POKORNY, J. and KORCZAK, J., (2001). Preparation of natural antioxidants. In:
Pokony, J., Yanishlieva, N., Gordon, M. (Eds.), Antioxidants in Food, Practical
Applications. W-Publishing Ltd., Cambridge, pp. 311–330.
SCALBERT, A., MANACH, C., MORAND, C., REMESY, C., and JIMENEZ, L.,
(2005). Dietary polyphe-nols and the prevention of diseases. Crit. Rev. Food Sci.
Nutr 45 287–306.
SULTANA, B., ANWAR, F., and ASHRAF, M., (2009). Effect of extraction
Solvent/Technique onthe antioxidant activity of selected medicinal plant extracts.
Molecules 14 2167–2180.
WOLFE, K., WU, X., and LIU, L. H., (2003). Antioxidant activity of apple peels. J
Agric Food Chem 51 609-614.
ZHU, H., WANG, Y., LIU, Y., XIA, Y., and TANG, T., (2010). Analysis of flavonoids
in Portulaca oleracea L. by UV–vis spectrophotometry with comparative study on
different extraction technologies. Food Analytical Methods 3 (2) 90-97.
5
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 3 (2), 2017
BẢO MẬT THÔNG TIN TRONG QUÁ TRÌNH HÒA GIẢI THƯƠNG
MẠI – SO SÁNH PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÀ LUẬT MẪU UNCITRAL
Trần Quốc Thái*, Nguyễn Thị Kim Thanh
Khoa Luật Dân sự - Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh
*Tác giả liên lạc: quocthaihsv@gmail.com
(Ngày nhận bài: 24/7/2017; Ngày duyệt đăng: 30/9/2017)
TÓM TẮT
Bảo mật là nguyên tắc quan trọng của hòa giải với nội dung đề cập đến việc bảo đảm
không để bất kỳ thông tin trong quá trình hòa giải được tiết lộ ra ngoài vòng kiểm soát
của các bên tham gia và hòa giả viên (HGV). Lý do chính cho việc bảo vệ bí mật nhằm
hướng đến tăng cường sự tin cậy của các bên trong tranh chấp và cả HGV. Bằng phương
pháp phân tích luật và so sánh quy định của Nghị định số 22/2017/NĐ-CP về Hòa giải
thương mại (Nghị định số 22/2017/NĐ-CP) với Luật mẫu của Ủy ban pháp luật thương
mại quốc tế (UNCITRAL) về hòa giải thương mại năm 2002 (Luật mẫu UNCITRAL),
bài viết cho thấy dù Việt Nam đã có bước tiến dài để hội nhập xu hướng chung của pháp
luật thế giới, tuy nhiên chúng ta vẫn quy định khác biệt về một số vấn đề. Bài viết sẽ
thực hiện hai nhiệm vụ: (1) Phân tích cách áp dụng điều luật và (2) làm rõ liệu những
khác biệt trong pháp luật Việt Nam có hợp lý?
Từ khóa: Hòa giải thương mại, bảo mật, thông tin, từ chối, tiết lộ, cung cấp, chứng cứ,
bên thứ ba.
CONFIDENTIALITY IN COMMERCIAL MEDIATION –
A COMPARATIVE STUDY BETWEEN THE LAW OF VIETNAM AND
UNCITRAL MODEL LAW
Tran Quoc Thai*, Nguyen Thi Kim Thanh
Faculty of Civil Law – HCMC University of Law
*Corresponding Author: quocthaihsv@gmail.com
ABSTRACT
Confidentiality is the mediation’s core rule, with content of preventing all of information
provided by each party from being disclosed out of the parties and mediator’s control.
This characteristic makes medition procedure more effective than court one. The
purpose hereof is to enhance trust between parties, even so mediator. By analysing and
comparing regulations between the Decree No. 22/2017/ND-CP on Commercial
Mediation and UNCITRAL Model Law on International Commercial Conciliation 2002,
this paper shall point out the fact that despite having made great strides to integrate
into the world trend of law, Vietnam remains some different regulations. Therefore, this
paper shall handle two tasks: (1) To analyse how to apply the law of Vietnam on
mediation; and (2) To clarify whether the difference hereof is reasonable.
Keywords: Commercial mediation, confidentiality, information, reject, disclosure,
provide, proof, third parties.
TỔNG QUAN một doanh nghiệp đang có tranh chấp, kiện
Trong thương mại, tình hình hoạt động tụng sẽ dễ làm tăng thang độ đánh giá rủi
kinh doanh ổn định là thước đo uy tín và ro và khiến đối tác có xu hướng trì hoãn,
rủi ro mà đối tác xem xét khi quyết định thậm chí dừng hợp tác đầu tư kinh doanh.
hợp tác. Do vậy, bất kỳ thông tin cho biết Hành vi kiểm soát, không tiết lộ thông tin
6
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 3 (2), 2017
doanh nghiệp đang có tranh chấp ra ngoài trị, xã hội, ngày càng hội nhập sâu hơn vào
không thể xem là lừa dối doanh nghiệp đối thị trường quốc tế, hoạt động kinh doanh
tác, bởi lẽ tranh chấp là hiện tượng tất yếu của các doanh nghiệp đã và đang tạo ra một
trong mối quan hệ cộng sinh, cần hiểu rằng môi trường đầu tư kinh doanh hấp dẫn
việc bảo mật này nhằm bảo vệ uy tín doanh nhưng cũng không kém phần phức tạp và
nghiệp trước rủi ro bị đối thủ cạnh tranh cạnh tranh gay gắt. Các tranh chấp kinh tế,
gièm pha, hoặc doanh nghiệp đối tác hiểu thương mại phát sinh với số lượng ngày
lầm gây ảnh hưởng tiêu cực đến quan hệ càng nhiều và phức tạp hơn đòi hỏi phải có
thương mại. những cơ chế giải quyết tranh chấp linh
Tính bảo mật có khả năng được thể hiện hoạt, phù hợp với thông lệ quốc tế và nhu
qua hai cấp độ: (1) Bảo mật giữa các bên cầu thực tiễn của Việt Nam. Theo Bộ Tư
tranh chấp trong quá trình hòa giải và (2) pháp (2015), trước tình hình nêu trên,
bảo mật với bên thứ ba sau khi hòa giải nhằm tạo cơ sở pháp lý cho việc đa dạng
diễn ra. Ngoài ra, bảo mật thông tin không hóa cơ chế giải quyết tranh chấp thương
là nguyên tắc tuyệt đối, bởi trong một số mại, qua đó, tạo môi trường đầu tư, kinh
trường hợp ngoại lệ, thông tin buộc bị tiết doanh lành mạnh và ổn định, góp phần phát
lộ ngoài tầm kiểm soát của các bên tranh triển kinh tế-xã hội, đẩy mạnh hơn nữa
chấp. công cuộc hội nhập quốc tế và việc thực
hiện cam kết của Việt Nam với tư cách là
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP thành viên của Tổ chức thương mại thế giới
Vật liệu (WTO) trong lĩnh vực dịch vụ hòa giải,
Nội dung bài viết chủ yếu sử dụng hai văn Nghị định về hòa giải thương mại được xây
bản pháp luật sau: dựng nhằm đáp ứng nhu cầu cần thiết và
Thứ nhất, Luật mẫu UNCITRAL. Thực cấp bách trên.
tiễn pháp lý cho thấy hòa giải đang ngày Ngoài ra, trong quá trình phân tích pháp
càng được sử dụng phổ biến tại nhiều nơi luật Việt Nam, các quy định liên quan
trên thế giới, kể cả những nơi mà cách đây trong Bộ luật Tố tụng Dân sự (Luật số:
10 đến 20 năm phương thức giải quyết 92/2015/QH13) ngày 25/11/2015
tranh chấp này vẫn còn ít được biết đến. (BLTTDS 2015), Quy tắc Hòa giải năm
Đến năm 2002, UNCITRAL đã quyết định 1980 của UNCITRAL sẽ được đề cập.
xây dựng một luật mẫu nhằm tạo điều kiện Phương pháp
thuận lợi cho việc sử dụng thủ tục hòa giải Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài theo
trong giải quyết tranh chấp. Các quốc gia hai phương pháp:
trong quá trình nội luật hóa Luật mẫu Thứ nhất, phương pháp pháp lý truyền
UNCITRAL có quyền sửa đổi, bổ sung thống: Phân tích các quy định pháp luật
hoặc bỏ đi một số quy định cho phù hợp nhằm nghiên cứu tính đúng đắn, hợp lý, chỉ
với hoàn cảnh của nước mình. Tại Việt ra các bất cập, từ đó có định hướng hoàn
Nam, trình tự, thủ tục hòa giải trong Nghị thiện phù hợp;
định số 22/2017/NĐ-CP về cơ bản được Thứ hai, phương pháp so sánh: Chúng tôi
xây dựng trên cơ sở tham khảo Luật mẫu tiến hành so sánh các quy phạm có liên
UNCITRAL. Dựa vào cách quy định của quan đến hòa giải trong Luật mẫu
Luật mẫu và Nghị định số 22/2017/NĐ- UNCITRAL để hiểu rõ hơn pháp luật quốc
CP, vấn đề bảo mật được đặt ra trong khi gia mình. Đồng thời, chúng tôi tìm hiểu các
tiến hành hòa giải và sau khi hòa giải đã kết giải pháp hoặc các nhu cầu điều chỉnh pháp
thúc. luật về hòa giải mà các nước đã thực hiện.
Thứ hai, Nghị định số 22/2017/NĐ-CP Từ đó, chúng tôi đề xuất các kinh nghiệm
được ban hành trong bối cảnh đất nước phù hợp với thực tiễn tại Việt Nam.
đang phát triển toàn diện về kinh tế, chính
7
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 3 (2), 2017
Tùy từng mục, mỗi phương pháp sẽ được và giải thích cho quy định tại Điều 8 Luật
sử dụng kết hợp với các phương pháp khác mẫu, UNCITRAL nhấn mạnh vào mục
hoặc được sử dụng với vai trò chủ đạo phù đích đảm bảo thông tin giữa các bên tham
hợp nội dung nghiên cứu. gia hoà giải được truyền đạt kịp thời và dễ
dàng. Theo đó, vai trò của HGV là thúc đẩy
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN việc trao đổi thông tin liên quan đến tranh
Bảo mật giữa các bên tranh chấp trong chấp để góp phần tăng cường lòng tin của
quá trình hòa giải các bên. Đồng thời, HGV có quyền, chứ
Theo nguyên tắc chung, các thông tin trong không có nghĩa vụ, tiết lộ thông tin cho bên
quá trình hòa giải sẽ được bảo mật, ngay cả kia. Bởi vì, HGV không được công bố
giữa các bên tranh chấp. Tuy nhiên, mâu thông tin khi bên cung cấp thông tin đã đặt
thuẫn không thể hóa giải nếu các bên điều kiện rõ ràng rằng chúng phải được giữ
không hiểu vấn đề, xung đột của nhau. Do bí mật.
vậy, pháp luật về hòa giải quy định cơ chế Theo UNCITRAL (A/CN.9/506, 2002),
để thông tin, dù về nguyên tắc sẽ được bảo không ít các quốc gia cũng thừa nhận cơ
mật, vẫn có thể được cung cấp cho các bên. chế trao đổi thông tin này. Vì vậy, nếu
Chúng tôi sẽ làm rõ vấn đề này thông qua không muốn sự kiện, tình tiết của mình bị
hai khía cạnh: Khả năng công bố thông tin tiết lộ, ngay cả phạm vi chỉ giới hạn trong
và chủ thể được yêu cầu công bố thông tin khuôn khổ hòa giải, thì một bên phải đưa
trong Luật mẫu và Nghị định số ra yêu cầu rõ ràng. Đồng thời, theo
22/2017/NĐ-CP. UNCITRAL (2004), sau khi xem xét mong
Khả năng công bố thông tin đợi tự nhiên và chính đáng của các bên về
Luật mẫu UNCITRAL tại Điều 8 quy định việc thông tin cung cấp cho HGV phải
về hoạt động công bố thông tin kèm điều được giữ bí mật, HGV phải cho các bên
khoản bảo mật: “Khi nhận thông tin liên biết rằng mọi thông tin mà họ cung cấp có
quan đến tranh chấp từ một bên, HGV có thể được tiết lộ, trừ khi họ quyết định khác.
thể tiết lộ bản chất thông tin cho bất kỳ bên Khác biệt với Luật mẫu, Nghị định số
nào khác trong hoà giải. Tuy nhiên, khi 22/2017/NĐ-CP không dành một điều luật
một bên đưa thông tin đến HGV kèm điều riêng biệt để quy định về việc hoà giải viên
kiện phải giữ bí mật, thông tin sẽ không được gặp riêng một bên và cũng không quy
được tiết lộ cho bất kỳ bên nào khác”. định cụ thể vấn đề cung cấp thông tin cho
Thông thường, mâu thuẫn chỉ được hóa bên còn lại. Thay vì ghi nhận thống nhất tại
giải khi các bên tranh chấp hiểu vấn đề của một điều luật, Nghị định số 22/2017/NĐ-
nhau. Tuy nhiên, hoạt động này bị giới hạn CP dường như điều chỉnh vấn đề bảo mật
bởi chính bên đưa ra thông tin, trong thông tin bằng cách lồng ghép vào các điều
trường hợp chỉ muốn cung cấp sự kiện, tình luật về quyền, nghĩa vụ và điều cấm đối với
tiết cho riêng HGV thì họ có thể yêu cầu HGV. Cụ thể tại Điểm b Khoản 1 Điều 9
thông tin đó phải được giữ bí mật. về quyền của HGV thương mại “từ chối
Theo UNCITRAL (2001), trong quá trình cung cấp thông tin liên quan đến vụ tranh
soạn thảo, một số quốc gia cho rằng Điều chấp, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận
8 có cách tiếp cận lỗi thời và đề xuất sửa bằng văn bản hoặc theo quy định của pháp
đổi điều luật theo hướng: “Khi HGV, hội luật”, và Điểm c Khoản 2 Điều 9 ghi nhận
đồng HGV hoặc một thành viên của ban về nghĩa vụ của HGV “bảo vệ bí mật thông
HGV nhận được thông tin liên quan đến tin về vụ tranh chấp mà mình tham gia hòa
tranh chấp từ một bên, HGV hoặc hội đồng giải, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận
HGV sẽ không tiết lộ thông tin đó cho bất bằng văn bản hoặc theo quy định của pháp
kỳ bên nào khác, trừ khi bên thông tin đồng luật”.
ý với sự tiết lộ đó”. Phản hồi lập luận trên
8
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 3 (2), 2017
Một điểm khác biệt tiếp theo đáng chú, tiết lộ hay không: “Khi một bên đưa thông
Luật mẫu quy định theo hướng cho phép tin đến HGV kèm điều kiện phải giữ bí
HGV tự quyết định rằng liệu thông tin có mật” (Điều 8 Luật mẫu) lúc này thông tin
nên cung cấp cho các bên hoặc giữ kín, trừ sẽ không được tiết lộ cho bất kỳ bên nào
khi các bên yêu cầu phải bảo mật. Nghị khác. Ngược lại, cả Điểm b Khoản 1 Điều
định số 22/2017/NĐ-CP ghi nhận ngược 9 và Điểm c Khoản 2 Điều 9 Nghị định số
lại theo hướng thông tin luôn phải được giữ 22/2017/NĐ-CP đều sử dụng cụm từ “trừ
kín, trừ khi các bên cho phép được tiết lộ. trường hợp các bên có thỏa thuận”, cụ thể
Chúng ta có thể hiểu được ý định của nhà là: “Từ chối cung cấp thông tin liên quan
làm luật thông qua cách sử dụng cấu trúc đến vụ tranh chấp, trừ trường hợp các bên
“Từ chối cung cấp thông tin […], trừ […]” có thỏa thuận bằng văn bản hoặc theo quy
tại Điểm b Khoản 1 Điều 9, thay vì “[…] định của pháp luật” và “bảo vệ bí mật
có thể tiết lộ thông tin, tuy nhiên […]” như thông tin về vụ tranh chấp mà mình tham
Luật mẫu. gia hòa giải, trừ trường hợp các bên có
Chúng tôi đồng tình với cách quy định theo thỏa thuận bằng văn bản hoặc theo quy
Nghị định số 22/2017/NĐ-CP, bởi lẽ mức định của pháp luật”.
độ về quyền tự quyết của các bên tranh Có thể thấy, Luật mẫu quy định theo hướng
chấp phải lớn hơn HGV, tức chỉ những gì mở rộng khả năng công khai thông tin,
các bên trao quyền hoặc cho phép thì HGV bằng cách ghi nhận việc quyết định bảo
mới được thực hiện. Do đó, những thông mật hoặc chia sẻ do một bên quyết định.
tin được cung cấp, dù không kèm theo ràng Trong khi đó, Nghị định số 22/2017/NĐ-
buộc nào, nó cũng phải được giữ kín. Chỉ CP ghi nhận theo hướng ngược lại nhằm
như vậy, từng bên tranh chấp mới thẳng giới hạn khả năng tiết lộ thông tin, bằng
thắn trao đổi, cung cấp thông tin mà không cách buộc tất cả các bên thỏa thuận cho
lo ngại trường hợp HGV tự ý tiết lộ với bên phép thì HGV mới được công khai thông
còn lại. Đồng thời, cách quy định như Nghị tin hòa giải. Vấn đề là, Nghị định số
định số 22/2017/NĐ-CP vẫn đảm bảo khả 22/2017/NĐ-CP lại giới hạn quyền quyết
năng thông tin giữa các bên tham gia hoà định của các bên tranh chấp đối thông tin
giải được truyền đạt kịp thời và dễ dàng, của riêng mình, cụ thể nếu một bên muốn
bởi lẽ chính HGV phải nỗ lực khuyến công khai thì theo quy định tại Điểm b
khích các bên tranh chấp cởi mở trao đổi Khoản 1 Điều 9 và Điểm c Khoản 2 Điều
để hiểu rõ về nhau hơn. Không những vậy, 9, bên này phải thỏa thuận được với bên
chính việc được bảo mật thông tin sẽ giúp còn lại, nếu không, mọi điều được hòa giải
họ thoải mái cung cấp các sự kiện, tình tiết sẽ được giữ kín.
liên quan. Ngoài ra, Nghị định số Bảo mật với bên thứ ba sau thủ tục hòa
22/2017/NĐ-CP cho phép hòa giải được giải
tiến hành bởi nhiều HGV. Vì thế, việc trao Nội hàm thông tin được bảo mật
quyền cho phép tiết lộ thông tin thuộc về Luật mẫu xây dựng Điều 9 với nguyên tắc,
các bên tranh chấp là hợp lý, nhằm loại trừ các thông tin liên quan đến buổi hòa giải sẽ
trường hợp có từ hai HGV tham gia giải được giữ kín, trừ hai trường hợp ngoại lệ:
quyết, nhưng chỉ một HGV cảm thấy cần “Trừ khi có thoả thuận của các bên, tất cả
phải cung cấp thông tin cho bên còn lại, các thông tin liên quan đến thủ tục hoà giải
dẫn đến bất đồng trong chính hội đồng phải được giữ bí mật, trừ trường hợp việc
HGV, gây gián đoạn quá trình giải quyết công bố thông tin phải được thực hiện theo
xung đột. yêu cầu luật pháp hoặc cho các mục đích
Chủ thể yêu cầu bảo mật thông tin thực hiện hoặc thi hành thỏa thuận hòa
Luật mẫu quy định bên nào đưa ra thông giải”. Tại Điều 9, theo giải thích của
tin, chính bên đó sẽ quyết định có hạn chế UNCITRAL (2004) thì phạm vi không
9
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 3 (2), 2017
gian mà thông tin sẽ không được tiết lộ là mong muốn hòa giải, các điều khoản thỏa
ngoài phiên hòa giải, trừ khi các bên cho thuận tham gia hòa giải, lựa chọn HGV, lời
phép. Đây là đặc điểm quan trọng cần phân mời và chấp nhận hoặc từ chối lời mời hòa
biệt với phạm vi tại Điều 8 Luật mẫu, nơi giải.
thông tin sẽ được tiết lộ là trong phiên hòa Đối với Nghị định số 22/2017/NĐ-CP, có
giải và giữa các bên tranh chấp: “Khi nhận một sự khác biệt về hình thức quy định. Cụ
thông tin liên quan đến tranh chấp từ một thể, Nghị định số 22/2017/NĐ-CP sử dụng
bên, HGV có thể tiết lộ bản chất thông tin quy định về quyền, nghĩa vụ và điều cấm
cho bất kỳ bên nào khác trong hoà giải. đối với HGV để ghi nhận các trường hợp
Tuy nhiên, khi một bên đưa thông tin đến ngoại lệ mà theo đó, thông tin tài liệu bí
HGV kèm điều kiện phải giữ bí mật, thông mật của các bên tranh chấp có thể bị công
tin sẽ không được tiết lộ cho bất kỳ bên nào khai. Tại Điểm b Khoản 1 Điều 9 về quyền
khác”. của HGV thương mại được “Từ chối cung
Có thể minh họa hai quy định này qua tình cấp thông tin liên quan đến vụ tranh chấp,
huống sau. A và B cùng tham gia hòa giải trừ trường hợp các bên có thỏa thuận bằng
với HGV C về tranh chấp hợp đồng mua văn bản hoặc theo quy định của pháp luật”,
bán hàng hóa, trong đó A đã không thanh và Điểm c Khoản 2 Điều 9 ghi nhận về
toán tiền hàng cho B. A cho rằng B giao nghĩa vụ của HGV “Bảo vệ bí mật thông
hàng có một số sản phẩm bị lỗi, không thể tin về vụ tranh chấp mà mình tham gia hòa
sử dụng được. B sau khi kiểm tra đã phát giải, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận
hiện dây chuyền có lỗi và đề nghị giảm giá bằng văn bản hoặc theo quy định của pháp
trị đơn hàng. Các bên tiết lộ mà không yêu luật”, tiếp đó tại Khoản 1 Điều 10 về những
cầu phải giữ bí mật, khi đó HGV được tự hành vi bị cấm đối với HGV thương mại:
quyết định sẽ cung cấp thông tin cho bên “Tiết lộ thông tin về vụ việc, khách hàng
còn lại hoặc không (Điều 8 Luật mẫu), mà mình biết được trong quá trình hòa
nhưng sẽ không được tiết lộ cho bất kỳ bên giải, trừ trường hợp được các bên tranh
nào khác ngoài các bên tranh chấp đang chấp đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật
hòa giải (Điều 9 Luật mẫu). có quy định khác”. Rõ ràng tại Khoản 1
Như vậy, một khi thông tin được tiết lộ thì Điều 10, Nghị định số 22/2017/NĐ-CP sử
nó phải được giữ kín. Ngoại lệ duy nhất dụng cụm từ “tiết lộ thông tin về vụ việc,
trong trường hợp này xuất phát từ thỏa khách hàng […]”, ta cần hiểu tất cả các bên
thuận cho phép của tất cả các bên tranh tranh chấp chính là “khách hàng” của
chấp. Đồng nghĩa, đối với vụ việc có nhiều HGV, và điều luật này điều chỉnh việc bảo
hơn hai bên thì dù chỉ một bên phản đối, mật trong mối quan hệ giữa các bên tranh
mọi thông tin sẽ được bảo mật. Vấn đề chấp, HGV với bên thứ ba ngoài hòa giải
quan trọng tiếp theo cần làm rõ là xác định (kết hợp Điểm b Khoản 1 Điều 9, Điểm c
những thông tin thuộc đối tượng điều chỉnh Khoản 2 Điều 9 và Khoản 1 Điều 10 Nghị
của Điều 9 Luật mẫu. Bằng cách sử dụng định số 22/2017/NĐ-CP).
cụm từ: “Tất cả các thông tin liên quan đến Một khác biệt quan trọng giữa Luật mẫu và
thủ tục hòa giải”, có thể nhận thấy phạm vi Nghị định số 22/2017/NĐ-CP chính là nội
thông tin rất rộng. Theo giải thích của dung thông tin được bảo mật. Trong khi
UNCITRAL (2004), quy định trên không Điều 9 Luật mẫu ghi nhận đó là “tất cả các
chỉ bao trùm các thông tin được tiết lộ thông tin liên quan đến thủ tục hoà giải”,
trong quá trình hoà giải, mà còn cả diễn Nghị định số 22/2017/NĐ-CP quy định
biến và kết quả của các thủ tục trước đó, giới hạn hơn, lần lượt trong 3 điều luật trên:
cũng như các vấn đề liên quan đến hoà giải “Thông tin liên quan đến vụ tranh chấp”,
xảy ra trước khi quá trình hòa giải bắt đầu. hay “thông tin về vụ tranh chấp” hoặc
Ví dụ, các cuộc thảo luận liên quan đến “thông tin về vụ việc, khách hàng”. Có thể
10
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 3 (2), 2017
hiểu, pháp luật Việt Nam chỉ cho phép trình bày sẽ không được tiết lộ ra ngoài
HGV tiết lộ thông tin được cung cấp trong khuôn khổ thủ tục hòa giải, đặc biệt sẽ
quá trình diễn ra hòa giải. Mọi tài liệu hay không được sử dụng làm bằng chứng trong
tình tiết, sự kiện được công khai trước hoặc các phiên tòa, tố tụng trọng tài hoặc thủ tục
sau giai đoạn này sẽ không thuộc phạm vi tương tự tiếp theo. Điều 10 Luật mẫu đã
điều chỉnh của Điểm b Khoản 1 Điều 9, giải quyết nhu cầu thực tế đó:
Điểm c Khoản 2 Điều 9 và Khoản 1 Điều “1. Các bên trong quá trình hòa giải, hoà
10 Nghị định số 22/2017/NĐ-CP. giải viên và bất kỳ người thứ ba, bao gồm
Chúng tôi cho rằng 3 điều luật trên trong cả những người liên quan trong việc quản
pháp luật Việt Nam có lý khi chỉ giới hạn lý quá trình này, sẽ không phụ thuộc vào
lượng thông tin được bảo mật trong quá thủ tục tiến hành trọng tài hay tư pháp
trình hòa giải. Bởi lẽ, chính thời điểm bắt hoặc các thủ tục tương tự, để cung cấp
đầu hòa giải, các bên tranh chấp và HGV bằng chứng hoặc xác thực hoặc bằng
sẽ hình thành mối quan hệ pháp lý, với chứng liên quan đến bất kỳ những trường
quyền và nghĩa vụ do Nghị định số hợp dưới đây: (a) Lời đề nghị tham gia thủ
22/2017/NĐ-CP điều chỉnh. Do vậy, thông tục hòa giải từ một bên tranh chấp hoặc
tin được tiết lộ trước và sau giai đoạn này có căn cứ rõ ràng họ đã sẵn sàng cho một
không được Nghị định số 22/2017/NĐ-CP sự tham gia; (b) Quan điểm hoặc những
tác động. kiến nghị từ một bên trong hòa giải đối với
Bảo mật trong thủ tục tố tụng tòa án, một giải pháp cho tranh chấp; (c) Luận
trọng tài điểm hoặc những gì một bên thừa nhận
Về việc bảo mật thông tin hòa giải với bên trong suốt quá trình hòa giải; (d) Các đề
thứ ba thì vấn đề bảo mật trong các thủ tục xuất của hoà giải viên; (e) Căn cứ thể hiện
tại tòa án và trọng tài là điều rất đáng quan một bên đã sẵn sàng chấp nhận đề xuất
tâm. Bởi các bên có khả năng sẽ tiết lộ giải quyết của HGV; (f) Một tài liệu chuẩn
thông tin sau hòa giải trong thủ tục giải bị chỉ duy nhất cho mục đích hòa giải.
quyết tranh chấp tiếp theo (nếu tranh chấp 2. Khoản 1 Điều này được áp dụng không
vẫn chưa được giải quyết). Thủ tục hòa giải phân biệt các kiểu dạng của thông tin hoặc
có thể kết thúc với một bản thỏa thuận hòa chứng cứ được nêu trong đó.
giải thành hoặc không có bất kỳ thỏa thuận 3. Không Hội đồng trọng tài, tòa án hoặc
nào. Do đó sẽ có hai trường hợp xảy ra, nếu bất kỳ cơ quan nhà nước có thẩm quyền
hòa giải thành thì các bên tự nguyện thi nào được yêu cầu công bố các thông tin
hành, nếu hòa giải không thành hoặc hòa được nêu tại khoản 1 Điều này, và nếu
giải thành nhưng một trong các bên không thông tin đó được yêu cầu cung cấp như là
thi hành thì coi như có một tranh chấp dân bằng chứng trái với khoản 1, nó sẽ không
sự phát sinh và một bên có quyền khởi kiện được chấp nhận. Tuy nhiên, thông tin có
tại tòa án để được giải quyết theo thủ tục tố thể được công bố hoặc thừa nhận là bằng
tụng dân sự. Theo đó, các bên phải cung chứng trong phạm vi được yêu cầu theo
cấp và công khai chứng cứ phục vụ cho luật định hoặc cho các mục đích thực hiện
mục đích giải quyết tranh chấp theo thủ tục hoặc
tố tụng. Vậy, vấn đề quan trọng và được thi hành thỏa thuận giải quyết tranh chấp.
các bên quan tâm nhất chính là liệu chứng 4. Các thủ tục tư pháp, trọng tài hoặc cơ
cứ đã tiết lộ trong hòa giải sẽ được sử dụng chế tương tự sẽ được áp dụng theo các quy
như thế nào, HGV có thể bị triệu tập làm định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này, nếu
người làm chứng không? Theo Luật mẫu, tranh chấp thuộc đối tượng của quá trình
khi quyết định chọn cơ chế hòa giải, các hòa giải.
bên tranh chấp mong muốn những quan 5. Theo các giới hạn của khoản 1 Điều
điểm, đề xuất và các thông tin khác được này, bằng chứng nếu không được chấp
11
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 3 (2), 2017
nhận trong tố tụng trọng tài, tòa án hoặc vậy có thể bị hạn chế hoặc thay thế bởi
cơ chế tương tự sẽ không đương nhiên thẩm quyền của tòa nhằm tiếp cận bằng
không được chấp nhận với lý do đã được chứng, làm rõ các sự kiện của vụ án.
sử dụng trong quá trình hòa giải”. Nghị định số 22/2017/NĐ-CP thừa nhận
Theo giải thích của UNCITRAL (2004), quyền của các bên tranh chấp được khởi
trong quá trình hoà giải, các bên thường xướng một thủ tục giải quyết tranh chấp
đưa ra các đề xuất và quan điểm liên quan khác như trọng tài hoặc tòa án khi không
đến phương án giải quyết tranh chấp, sự đạt được kết quả hòa giải thành tại Khoản
thừa nhận một số vấn đề và thể hiện đã sẵn 4 Điều 15: “Trường hợp không đạt được
sàng hòa giải. Nếu sau đó, các bên không kết quả hòa giải thành, các bên có quyền
thể thống nhất cách giải quyết, đồng thời tiếp tục hòa giải hoặc yêu cầu Trọng tài
một bên bắt đầu tiến trình xét xử hoặc tố hoặc Tòa án giải quyết tranh chấp theo quy
tụng trọng tài, thì những quan điểm, đề định của pháp luật”. Theo đó, quyền khởi
xuất, sự thừa nhận hoặc sẵn sàng giải quyết kiện của các bên không hề bị mất đi khi các
có thể bị lợi dụng và gây thiệt hại đến bên bên sử dụng hòa giải. Khái niệm “không
đã cung cấp. Đây là điểm hạn chế, rủi ro đạt được kết quả hòa giải thành” được giải
đáng kể khiến các bên không tích cực, thích tại Khoản 4 Điều 3 Nghị định số
thẳng thắn trao đổi thông tin. Vì vậy, Luật 22/2017/NĐ-CP là “kết quả hòa giải thành
mẫu quy định căn cứ để ngăn chặn các bên là thỏa thuận giữa các bên tranh chấp về
sử dụng thông tin được tiết lộ trong hòa việc giải quyết một phần hoặc toàn bộ
giải khi tranh chấp được tiếp tục giải quyết tranh chấp phát sinh”. Như vậy, từ định
tại tòa án hoặc trọng tài. Các chứng cứ này nghĩa về kết quả hòa giải thành ta có thể
không được chấp nhận và Hội đồng trọng hiểu hòa giải không thành là: Các bên
tài hay tòa án không thể ra quyết định công không thống nhất được việc giải quyết toàn
bố chúng. Nếu hai bên đã thỏa thuận đồng bộ tranh chấp; hoặc một phần tranh chấp
ý tiết lộ thông tin theo Điều 9 thì tòa án, bất kỳ mà các bên không đạt được sự đồng
trọng tài vẫn xem xét đó là chứng cứ: “Trừ thuận.
khi có thoả thuận của các bên, tất cả các Tuy nhiên vấn đề không chỉ dừng lại ở
thông tin liên quan đến thủ tục hoà giải quyền của các bên mà còn phải quan tâm
phải được giữ bí mật”. đến nghĩa vụ bảo mật của các bên sau khi
Trước đó, để giải quyết vấn đề này, Điều hòa giải không đạt và khởi kiện tại tòa án
20 của Quy tắc Hòa giải năm 1980 đưa ra hoặc trọng tài? Đây được coi là vấn đề
một giải pháp là sử dụng điều khoản hợp quan trọng trong thủ tục hòa giải và được
đồng, theo đó các bên cam kết không dựa ghi nhận trong pháp luật về hòa giải của
vào hoặc đưa ra làm bằng chứng các thông các quốc gia phát triển trên thế giới. Nếu
tin được nêu cụ thể trong báo cáo của các bên lo sợ rằng những điều mình tiết lộ
HGV. Giải pháp hợp đồng như vậy có thể có thể gây bất lợi sau này thì họ sẽ không
thỏa mãn lợi ích các bên, đặc biệt ở các thoải mái và cởi mở khi tiến hành hòa giải,
quốc gia chưa có luật về hòa giải thì đây là dẫn đến kết quả của việc hòa giải khó có
cách bảo vệ khả thi nhất. Tuy nhiên, hạn thể đạt được.
chế của Điều 20 là không cung cấp một giải Do đó, đồng quan điểm với Nguyễn Mạnh
pháp toàn diện trong mọi trường hợp và Dũng và Đặng Vũ Minh Hà (2015), chúng
mọi hệ thống pháp luật. Theo Jernej tôi cho rằng quy định về hạn chế việc cung
Sekolec và Michael B. Getty (2003), bởi cấp hay viện dẫn chứng cứ đã được cung
chúng ta không hoàn toàn chắc chắn liệu cấp trong quá trình hòa giải làm chứng cứ
các tòa án ở tất cả hệ thống pháp luật sẽ trong tố tụng trọng tài hoặc tòa án là cần
chấp nhận một thỏa thuận giới hạn sự thừa thiết. Nghị định số 22/2017/NĐ-CP không
nhận bằng chứng, do những thỏa thuận như có bất cứ quy định nào điều chỉnh vấn đề
12
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 3 (2), 2017
này mà chỉ dừng lại ghi nhận quyền của các thương mại phải có quy định chuyên biệt
bên khởi xướng tố tụng tòa án hoặc trọng điều chỉnh loại trừ khả năng tiếp cận thông
tài. Điều này sẽ gây ra nhiều rắc rối và khó tin từ cơ quan tài phán.
khăn trong thực tiễn áp dụng. Vấn đề phát Thứ hai, HGV bị tòa án yêu cầu làm người
sinh là tại phiên hòa giải trong giai đoạn làm chứng. Theo Điều 77 BLTTDS 2015,
chuẩn bị xét xử sơ thẩm, các bên sẽ cung người biết các tình tiết có liên quan đến nội
cấp chứng cứ để bảo vệ cho yêu cầu của dung vụ việc được đương sự đề nghị, tòa
mình, nếu một bên không cung cấp nhưng án triệu tập tham gia tố tụng với tư cách là
bên còn lại biết qua thủ tục hòa giải và cung người làm chứng. Với tiêu chí “biết các
cấp cho cơ quan có thẩm quyền. Vậy bên tình tiết liên quan đến nội dung vụ việc” thì
đó có quyền cung cấp hay không? Tòa án rõ ràng HGV là người biết và thậm chí biết
được chấp nhận không? rất rõ nội dung của vụ việc. Tuy nhiên,
Đối chiếu với các quy định có liên quan Khoản 3 Điều 78 BLTTDS 2015 lại cho
trong pháp luật tố tụng với Nghị định số phép người làm chứng “được từ chối khai
22/2017/NĐ-CP, chúng tôi nhận thấy việc báo nếu lời khai của mình liên quan bí mật
hạn chế cung cấp chứng cứ có mối quan hệ nghề nghiệp”. Vấn đề đặt ra ở đây là liệu
với 2 nhóm chủ thể sau: HGV và các bên những thông tin mà HGV và các bên thứ
trong tranh chấp. ba có được trong quá trình hòa giải có được
Thứ nhất, HGV bị tòa án yêu cầu cung cấp coi là bí mật nghề nghiệp và họ có quyền
chứng cứ. BLTTDS 2015 đã có nhiều điểm từ chối cung cấp những thông tin này?
mới trong vấn đề yêu cầu cơ quan, tổ chức, Pháp luật về hòa giải thương mại hiện hành
cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ. Đầu không quy định cụ thể việc các thông tin,
tiên là việc quy định thêm quyền yêu cầu tài
cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, liệu được các bên đưa ra trong quá trình
chứng cứ của các đương sự tại Khoản 1 hòa giải có được coi là bí mật nghề nghiệp
Điều 106 BLTTDS 2015. Tiếp theo là việc hay không? Tuy nhiên, HGV có quyền từ
bổ sung thêm thẩm quyền của tòa án trong chối cung cấp thông tin liên quan đến vụ
việc yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân tranh chấp, trừ trường hợp các bên có thỏa
cung cấp tài liệu, chứng cứ. Theo đó, thuận bằng văn bản hoặc theo quy định của
không chỉ khi đương sự có yêu cầu mà khi pháp luật; và có nghĩa vụ bảo vệ bí mật
xét thấy cần thiết, tòa án vẫn có thể ra quyết thông tin về vụ tranh chấp mà mình tham
định yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân gia hòa giải, trừ trường hợp các bên có thỏa
đang quản lý, lưu giữ cung cấp tài liệu, thuận bằng văn bản hoặc theo quy định của
chứng cứ cho tòa án quy định tại Khoản 3 pháp luật. Xem xét Điểm b Khoản 1 Điều
Điều 106 BLTTDS 2015. 9 và Điểm c Khoản 2 Điều 9 Nghị định số
Dưới góc độ này thì tòa án hoàn toàn có 22/2017/NĐ-CP, tiêu đề của Điều 9 là
quyền yêu cầu HGV phải cung cấp thông “Quyền, nghĩa vụ của HGV thương mại”,
tin liên quan đến quá trình hòa giải để tòa mà không có cụm từ “trong quá trình hòa
án giải quyết vụ tranh chấp. Vậy HGV giải” như Điều 13 “Quyền, nghĩa vụ của
buộc phải cung cấp hay được quyền từ các bên tranh chấp trong quá trình hòa
chối? Như đã phân tích, HGV có quyền từ giải”. Do đó, Điều 9 ràng buộc HGV ngay
chối cung cấp thông tin, bảo vệ thông tin cả khi hòa giải đã kết thúc. Vì vậy, nhóm
liên quan đến vụ tranh chấp; đồng thời có nghiên cứu cho rằng dù không cấm HGV
nghĩa vụ bảo vệ bí mật thông tin về vụ được làm người làm chứng, nhưng họ sẽ
tranh chấp mà mình tham gia hòa giải. Tuy không được khai báo những thông tin bí
nhiên nghĩa vụ này sẽ bị loại trừ nếu như mật, trừ trường hợp pháp luật quy định.
tòa án ra quyết định buộc họ phải cung cấp Vấn đề HGV bị yêu cầu làm người làm
thông tin. Do vậy, pháp luật về hòa giải chứng cũng đã được giải thích với phán
13
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 3 (2), 2017
quyết Farm Assist Ltd. (in liq.) v The liên quan đến vụ tranh chấp, trừ trường hợp
Secretary of State for the Environment, các bên có thỏa thuận bằng văn bản hoặc
Food and Rural Affairs (EWHC 1102 theo quy định của pháp luật.
(TCC), 6 May 2009). Ở đây, các bên có Các trường hợp ngoại lệ của bảo mật
tranh chấp và đã tiến hành hòa giải, nhưng Cả Luật mẫu và Nghị định số 22/2017/NĐ-
nguyên đơn đã bắt đầu quá trình tố tụng để CP đều cho rằng vấn đề bảo mật trong hòa
làm vô hiệu thoả thuận hòa giải thành. giải không mang tính tuyệt đối, nó có thể
Trong thỏa thuận hòa giải có điều khoản bị phá vỡ trong một số trường hợp ngoại lệ.
bảo mật thông tin, quy định rằng các bên Thực tiễn tòa án cũng theo hướng trên, cụ
trong hòa giải phải giữ kín thông tin liên thể trong vụ Farm Assist Ltd. (in liq.) v The
lạc, miễn là không bên nào yêu cầu HGV Secretary of State for the Environment,
làm người làm chứng cho bất cứ thủ tục tố Food and Rural Affairs (No. 2), nguyên
tụng tòa án hoặc trọng tài nào và HGV sẽ đơn yêu cầu HGV làm chứng tại Tòa
không tự nguyện làm chứng mà không có nhưng HGV từ chối với lý do tuân theo
sự đồng ý bằng văn bản của tất cả các bên. nguyên tắc bảo mât, thẩm phán Ramsey J.
Tuy nhiên nguyên đơn cho rằng thỏa thuận bác bỏ lập luận của HGV có thể được tóm
đó được ký kết dưới áp lực kinh tế nên tắt như sau:
không chấp nhận sự ràng buộc bởi điều Thứ nhất, quy tắc bảo mật yêu cầu không
khoản bảo mật đó. Nguyên đơn đã yêu cầu tiết lộ tài liệu hoặc thông tin hòa giải trong
HGV làm chứng tại phiên tòa. Bị đơn đã quá trình kiện tụng, nhưng tòa án chỉ buộc
không phản đối. Tuy nhiên, HGV từ chối tiết lộ nếu xét thấy cần thiết cho việc giải
làm và đã áp dụng quy định trong thỏa quyết hợp lý vụ án. Do đó, chỉ dựa vào các
thuận hòa giải để chứng minh cho hành quy định mà các bên đã đưa ra trong bản
động từ chối của mình. Thẩm phán Ramsey thỏa thuận hòa giải thì không tự ngăn cản
J. bác bỏ sự từ chối của HGV và cho rằng một bên đưa ra bằng chứng về những vấn
HGV đã phải làm chứng tại tòa án về đề trong hòa giải tại tòa, cũng không ngăn
những gì đã xảy ra trong quá trình hòa giải. cản tòa ra lệnh cho một bên phải tiết lộ
Thứ ba, các bên tranh chấp sử dụng chứng bằng chứng.
cứ trong hòa giải trong thủ tục tố tụng khác. Thứ hai, nghĩa vụ bảo mật không chỉ được
Các bên tranh chấp có nghĩa vụ như thế nào tuân thủ bởi một bên trong tranh chấp đối
về vấn đề cung cấp chứng cứ tại tòa án hay với bên kia mà cũng có thể được tuân thủ
không? Bởi nếu khởi kiện theo thủ tục tố bởi các bên tranh chấp đối với HGV (nghĩa
tụng dân sự thì các bên phải cung cấp vụ bảo mật gồm: Bảo mật giữa các bên
chứng cứ bảo vệ cho yêu cầu của mình và tranh chấp với nhau và nghĩa vụ bảo mật
công khai cho phía bên kia biết. Do đó vấn giữa các bên tranh chấp với HGV). Do đó,
đề xảy ra là một bên biết được những thông ngay cả khi tất cả các bên trong tranh chấp
tin, tài liệu thông qua quá trình hòa giải, từ bỏ bảo mật, thì HGV có thể tự bảo đảm
nhất là những thông tin có lợi cho mình và về sự bảo mật của mình. Do đó việc từ bỏ
bất lợi cho bên còn lại trong tranh chấp và bảo mật của các bên không làm mất đi
cung cấp cho tòa án thì có vi phạm nghĩa quyền bảo vệ sự bảo mật của HGV. Tuy
vụ bảo mật hay không? Luật mẫu quy định nhiên, nghĩa vụ bảo mật không phải là
rõ ràng rằng các thông tin liên quan đến tuyệt đối. Bởi các bằng chứng vẫn có thể
hòa giải phải được bảo mật dù các bên khởi được sử dụng tại tòa án nếu tòa án cho rằng
xướng tố tụng tòa án hay trọng tài. Trong vì sự công bằng và công lý cho các bên.
khi đó, Nghị định số 22/2017/NĐ-CP hiện Từ phán quyết trên cũng như thực tiễn,
nay không giải quyết triệt để và rõ ràng vấn nhóm nghiên cứu thấy rằng nghĩa vụ bảo
đề này bởi chỉ quy định đơn giản rằng: Từ mật trong hòa giải luôn có những ngoại lệ
chối cung cấp hay phải bảo vệ thông tin nhất định, một trong đó là HGV có thể trở
14
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 3 (2), 2017
thành người làm chứng nếu việc làm chứng các bên tranh chấp. Như vậy điều luật ghi
đó đảm bảo sự công bằng cho các bên theo nhận theo đúng tinh thần của Luật mẫu. Có
như vụ tranh chấp trên. thể thấy, quy định này trước hết thể hiện
Trong Luật mẫu tại Điều 9 ghi nhận ba nguyên tắc tự chủ, quyền tự quyết thuộc về
trường hợp thông tin có thể được tiết lộ, các bên tranh chấp tồn tại xuyên suốt trong
bao gồm: Các bên tranh chấp đồng thuận, hòa giải. Do vậy, việc buộc tất cả các bên
theo yêu cầu của pháp luật, vì mục đích phải đồng thuận giữ kín thông tin là hợp lý,
thực hiện hoặc thi hành thỏa thuận hòa giải. bởi lẽ khi không tồn tại thỏa thuận chung,
Trong quá trình soạn thảo, UNCITRAL dự tức bên nào cũng có quyền giữ bí mật hoặc
định ghi nhận một danh sách các trường công khai tài liệu thì bất kỳ bên nào sử
hợp ngoại lệ cụ thể, nhưng ban soạn thảo dụng tài liệu này và tiết lộ ra ngoài sẽ gây
cho rằng việc liệt kê có thể tạo ra nhiều vấn thiệt hại cho bên cung cấp thông tin đó.
đề khó giải thích, đặc biệt là không có khả Tuy nhiên đối với vấn đề cung cấp chứng
năng bao quát tất cả trường hợp. Sau cùng, cứ tại tòa án hay trọng tài, liệu quy định của
UNCITRAL chấp nhận phương án quy Nghị định số 22/2017/NĐ-CP có hợp lý
định một danh sách mang tính minh hoạ và hay không? Vì cung cấp chứng cứ chứng
không đầy đủ các ngoại lệ về bảo mật, đồng minh cho yêu cầu của mình là nguyên tắc
thời tiến hành giải thích cách hiểu về ba quan trọng và là quyền tố tụng cơ bản của
trường hợp liệt kê trong hướng dẫn áp đương sự. Nghị định số 22/2017/NĐ-CP
dụng. Đối với Nghị định số 22/2017/NĐ- hiện nay không giải quyết triệt để vấn đề
CP chỉ quy định hai trường hợp ngoại lệ, này.
bao gồm: Các bên tranh chấp đồng thuận; Thứ hai, ngoại lệ do theo yêu cầu của pháp
hoặc theo yêu cầu của pháp luật. Dưới đây, luật. Theo giải thích của UNCITRAL
chúng tôi sẽ xem xét quy định của hai văn (A/CN.9/514, 2002), hai trường hợp pháp
bản luật trên theo từng ngoại lệ. luật có thể quy định buộc các bên tiết lộ
Thứ nhất, ngoại lệ do các bên tranh chấp thông tin khi: Việc giữ kín thông tin có thể
đồng ý cho phép. Theo Luật mẫu, các bên dẫn đến nguy cơ đe dọa tính mạng hoặc tổn
tranh chấp đương nhiên có quyền định đoạt hại sức khỏe đáng kể của con người; hoặc
khả năng giữ kín hoặc công khai thông tin yêu cầu tiết lộ đó xuất phát từ lợi ích công
của mình. Liệu việc tiết lộ có cần tất cả các cộng, ví dụ như để cảnh báo cho công dân
bên đồng thuận hay không? Trong trường biết nguy cơ về sức khoẻ, môi trường hoặc
hợp chỉ một bên đồng ý công khai thì họ có an toàn. Đối với Nghị định số 22/2017/NĐ-
được tiết lộ thông tin của riêng mình CP tại Điểm b Khoản 1 Điều 9, Điểm c
không? Điều 9 quy định “các bên” (parties) Khoản 2 Điều 9 đều quy định “[…], trừ
chứ không phải “một bên” (the party), có trường hợp theo quy định của pháp luật”.
thể thấy Luật mẫu chỉ cho phép thông tin Đây là cách quy định chung chung và rất
được công khai khi tất cả các bên đồng ý. khó xác định nội hàm cụ thể.
Đối với Nghị định số 22/2017/NĐ-CP, như Qua nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy có
đã trình bày phía trên, cả Điểm b Khoản 1 một quy định tương tự với Luật mẫu, buộc
Điều 9, Điểm c Khoản 2 Điều 9 Nghị định công khai thông tin bí mật của khách hàng
số 22/2017/NĐ-CP đều sử dụng cụm từ trong lĩnh vực tín dụng. Trong nghiên cứu
“[…], trừ trường hợp các bên có thỏa của Nguyễn Thanh Tú (2004), đó là trường
thuận […]”. hợp hai trường hợp: (i) Tổ chức tín dụng
Ở đây, cụm từ “thỏa thuận” thể hiện phải cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ
có từ hai chủ thể trở lên, không thể một bên quan nhà nước có thẩm quyền trong quá
lại có quyền thỏa thuận với chính mình. trình thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử, thi
Đồng thời cũng không thể một bên thỏa hành án theo quy định của pháp luật. Việc
thuận với HGV bởi đây là đặc quyền của cung cấp thông tin này là bắt buộc do luật
15
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 3 (2), 2017
định nhưng cũng phải tuân thủ những thủ Kiến nghị
tục cần thiết; và (ii) tổ chức tín dụng cung Thông tin, tài liệu liên quan đến hòa giải có
cấp thông tin của khách hàng vì lợi ích thể được các bên sử dụng làm chứng cứ
công cộng, xuất phát từ một trong những trong thủ tục tố tụng tòa án hoặc trọng tài.
nguyên tắc của luật dân sự là nguyên tắc Xuất phát các phân tích về quy định bảo
tôn trọng, đảm bảo lợi ích công cộng hay mật hiện nay của Nghị định số
lợi ích chung. Tổ chức tín dụng phải cung 22/2017/NĐ-CP và đặc biệt là sự mập mờ
cấp các thông tin của khách hàng liên quan về vấn đề sử dụng chứng cứ liên quan đến
đến những khoản tiền bất hợp pháp, hay hòa giải trong thủ tục tố tụng tiếp theo khi
hành vi rửa tiền, lừa đảo… cho cơ quan nhà hòa giải không thành. Nhóm nghiên cứu
nước có thẩm quyền. Ngoài ra, pháp luật kiến nghị phải có quy định rõ ràng về vấn
ngân hàng cũng ghi nhận cụ thể điều kiện đề sử dụng chứng cứ đối với những tranh
về thủ tục để tổ chức nhận tiền gửi và tài chấp đã qua thủ tục hòa giải.
sản gửi của khách hàng được cung cấp Nghị định số 22/2017/NĐ-CP quy định
thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản thông tin liên quan đến hòa giải chỉ được
gửi của khách hàng: Theo yêu cầu của các tiết lộ nếu như các bên có thỏa thuận hoặc
cơ quan Nhà nước; yêu cầu này được các pháp luật có quy định. Như vậy đối với các
cơ quan đó đưa ra trong quá trình thanh tra, thông tin hay tài liệu, chứng cứ đã được sử
điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án thuộc dụng trong hòa giải khi muốn sử dụng tại
thẩm quyền theo quy định của pháp luật; tòa án phải được bên còn lại đồng ý hoặc
yêu cầu phải thể hiện bằng văn bản do được pháp luật quy định cho phép cung
những người có thẩm quyền ký; và văn bản cấp. Điều này dường như khá vô lý và vi
phải có đầy đủ các nội dung theo quy định. phạm quyền cơ bản của công dân. Hiện
nay, Nghị định số 22/2017/NĐ-CP chỉ
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ dừng lại ở quy định mang tính nguyên tắc
Kết luận là thông tin liên quan đến hòa giải phải
Đặc trưng các thông tin trong quá trình hòa được bảo mật trừ trường hợp các bên có
giải được bảo mật, chúng tôi phân tích vấn thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định nên
đề này dưới ba khía cạnh: (i) Bảo mật giữa chúng ta không thể hiểu rõ trường hợp này.
các bên trong tranh chấp trong quá trình Vấn đề cung cấp chứng cứ cho tòa án có
hòa giải; (ii) khả năng thông tin được bảo thể tiếp cận theo hai hướng khác nhau.
mật trước bên thứ ba, trong đó đặc biệt chú Cách tiếp cận thứ nhất có thể cho rằng
trọng phân tích vấn đề bảo mật thông tin quy định này xâm phạm quyền của đương
trong các thủ tục giải quyết tranh chấp tiếp sự bởi một cách dễ hiểu là thông tin, chứng
theo (nếu phát sinh); (iii) các ngoại lệ của cứ thuộc “sở hữu” của bên nào thì bên đó
nguyên tắc bảo mật bảo gồm các bên thỏa có quyền quyết định sử dụng tại tòa án
thuận, pháp luật quy định phải cung cấp hoặc trọng tài. Có thể nói cách hiểu này
thông tin liên quan đến hòa giải. tương tự như cách hiểu về quyền sở hữu
Từ các phân tích về những nội dung trên, vật, chúng ta chỉ có quyền sử dụng vật khi
chúng tôi chỉ ra một số hạn chế trong Nghị chúng ta là chủ sở hữu hoặc được chủ sở
định số 22/2017/NĐ-CP về nguyên tắc bảo hữu cho phép.
mật của cơ chế hòa giải. Cụ thể chúng tôi Cách tiếp cận thứ hai có thể ủng hộ cách
tập trung phân tích hạn chế liên quan đến quy định theo hướng khi đã khởi kiện theo
cung cấp chứng cứ, thông tin liên quan đến thủ tục tố tụng tranh chấp đã qua hòa giải
hòa giải tại tòa án hoặc trọng tài của các thì một bên muốn sử dụng chứng cứ tại tòa
bên tranh chấp để đảm bảo sự hài hòa, án phải được sự đồng thuận của bên kia.
tránh sự xung đột giữa hai phương thức Quy định này sẽ tạo niềm tin cho các bên
giải quyết tranh chấp. mạnh dạn hòa giải vì họ tin rằng thông tin
16
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 3 (2), 2017
của mình sẽ được bảo mật dù ở bất kỳ thủ cứ, có thể hiểu đó chính là một ngoại lệ của
tục tố tụng nào. Đây chính là hướng tiếp nguyên tắc bảo mật – “theo quy định của
cận của Luật mẫu và Đạo luật hòa giải pháp luật”.
Singapore. Theo kiến nghị trên thì một bên chỉ được
Như đã phân tích, Nghị định số yêu cầu tòa án ra quyết định thu thập đối
22/2017/NĐ-CP hiện nay không giải quyết với chứng cứ thuộc “sở hữu” của mình, tức
triệt để vấn đề này. Tuy nhiên cần lưu ý đó là những thông tin tài liệu do mình đã
rằng theo thủ tục tố tụng dân sự, các bên cung cấp trong thủ tục hòa giải chứ không
muốn yêu cầu của mình được chấp nhận thì phải thông tin, tài liệu mà “biết hoặc thu
phải thực hiện nghĩa vụ chứng minh bằng thập được” từ quá trình hòa giải (sự thừa
chứng cứ. Do đó, cung cấp tài liệu chứng nhận của bên kia, hoặc tài liệu mà bên kia
cứ chính là điểm then chốt giúp giải quyết cung cấp trong hòa giải). Hướng quy định
tranh chấp, bảo đảm sự công bằng. Vậy này vừa đảm bảo tôn trọng nguyên tắc bảo
nên, nhóm nghiên cứu kiến nghị pháp luật mật vừa bảo đảm quyền cơ bản của đương
hòa giải Việt Nam nên quy định vấn đề này sự. Đồng thời tránh được trường hợp các
trong một điều luật riêng biệt. bên lợi dụng hòa giải để khai thác thông tin
Qua nghiên cứu, chúng tôi đề xuất hướng hoặc giấu thông tin qua việc không đồng
giải quyết như sau: Mọi thông tin, tài liệu thuận tiết lộ. Trong những trường hợp đó,
liên quan đến quá trình hòa giải đều được hòa giải không phát huy được vai trò mà lại
bảo mật tại tòa án. Tuy nhiên nếu như một còn tạo cơ hội cho bên có mưu đồ xấu thỏa
bên muốn sử dụng và cho rằng nó là chứng mãn những mưu tính của mình.
cứ quan trọng ảnh hưởng lớn đến việc giải Vấn đề phát sinh tiếp theo là làm thế nào
quyết tranh chấp thì thông báo với tòa án, chứng minh thông tin, chứng cứ thuộc “sở
cụ thể là đương sự có chứng cứ chứng minh hữu” của bên cung cấp, ví dụ sau sẽ cung
yêu cầu của mình là có căn cứ và chứng cứ cấp một phương thức chứng minh: A và B
thuộc “sở hữu” của đương sự, nhưng do nó có tranh chấp và đã qua thủ tục hòa giải
đã được sử dụng trong thủ tục hòa giải và nhưng không thành, sau đó A khởi kiện B
vì yêu cầu bảo mật nên đương sự không thể tại tòa án. Quá trình chứng minh yêu cầu
cung cấp, yêu cầu tòa án ra quyết định thu của mình A đã cung cấp thông tin, chứng
thập chứng cứ đó để đương sự có căn cứ cứ nhưng không chứng minh được nguồn
cung cấp cho tòa án. Khoản 3 Điều 106 gốc thông tin là của mình, đồng thời B
BLTTDS 2015 quy định không chỉ khi chứng minh được thông tin chứng cứ mà
đương sự có yêu cầu mà khi xét thấy cần bên đó cung cấp là những gì mình đã thừa
thiết, tòa án vẫn có thể ra quyết định yêu nhận hoặc cung cấp trong thủ tục hòa giải.
cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản Khi đó chứng cứ mà A cung cấp sẽ không
lý, lưu giữ cung cấp tài liệu, chứng cứ cho được tòa án sử dụng để đánh giá giải quyết
tòa án. Vậy nên với trường hợp tòa án chấp tranh chấp.
nhận yêu cầu và quyết định thu thập chứng
TÀI LIỆU THAM KHẢO
BỘ TƯ PHÁP (2015). Báo cáo tổng thuật pháp luật một số nước về hòa giải thương
mại. Hà Nội.
DEPARTMENT OF JUSTICE (2010). Report of The Working Group on Mediation:
The Government of the Hong Kong - Special Administrative Region.
NGUYỄN MẠNH DŨNG, ĐẶNG VŨ MINH HÀ (2015). Đóng góp ý kiến cho Nghị
định hòa giải thương mại.
17
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 3 (2), 2017
JERNEJ SEKOLEC, MICHAEL B. GETTY (2003). UMA and the UNCITRAL Model
Rule: An Emerging Consensus on Mediation and Conciliation. The Journal of
Dispute Resolution 1 (9) 175-196.
NGUYỄN THANH TÚ (2004). Nghĩa vụ giữ bí mật thông tin khách hàng của tổ chức
tín dụng. Tạp chí Khoa học pháp lý 1 (20) 29-35.
UNCITRAL (2001). Report of the Working Group on Arbitration on the work of its
thirty-fourth session (A/CN.9/487). Vienna.
UNCITRAL (2002). Report of the United Nations Commission on International Trade
Law on its thirty-fifth session (A/CN.9/514). New York.
UNCITRAL (2002). Report of the Working Group on Arbitration on the work of its
thirty-fifth session (A/CN.9/506). New York.
UNCITRAL (2004). UNCITRAL Model Law on International Commercial
Conciliations with Guide to Enactment. United Nations Publication Sales.
18
nguon tai.lieu . vn