- Trang Chủ
- Hoá học
- Chuyển pha kim loại - điện môi trong mô hình Falicov - Kimball ba thành phần lấp đầy một nửa
Xem mẫu
- Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2019. ISBN: 978-604-82-2981-8
CHUYỂN PHA KIM LOẠI - ĐIỆN MÔI
TRONG MÔ HÌNH FALICOV - KIMBALL
BA THÀNH PHẦN LẤP ĐẦY MỘT NỬA
Nguyễn Thị Hương
Trường Đại học Thủy lợi, email: nthuong@tlu.edu.vn
1. GIỚI THIỆU CHUNG H t c c h.c c c f
i, j ,
i j c
i,
i i f
i,
i
fi
Chuyển pha kim loại - điện môi là một
trong những vấn đề hấp dẫn của vật lí các Ucc cicicici Ucf fi fi ci ci , (1)
i i
chất đậm đặc, thu hút được sự chú ý của các
nhà Vật lí lí thuyết trong thời gian gần đây, trong đó t là tham số nhảy nút tại các vị trí
do sự thể hiện mạnh mẽ của các hiệu ứng lân cận gần nhất của các nguyên từ fermion
trong hệ điện tử tương quan nhiều thành hai thành phần, nó quyết định tính linh động
của các electron; ci ci , f i f i tương ứng
phần. Trong các mô hình lí thuyết này, tương
quan điện tử Coulomb trực tiếp đóng vai trò là các toán tử sinh (hủy) cho nguyên tử
quan trọng, quyết định đến các tính chất vật fermion hai thành phần (hạt nhẹ) có spin và
lý của hệ. một thành phần (hạt nặng) trên nút mạngi;
Cùng với sự phát triển lí thuyết, thực Ucc , U cf tương ứng là tương tác đẩy giữa các
nghiệm các hợp chất đa nguyên tử đã mở ra
nguyên tử fermion hai thành phần,giữa
một hướng nghiên cứu mới. Các nghiên cứu
nguyên tử fermion hai thành phần và nguyên
lí thuyết về sự chuyển pha cho các loại hỗn
tử fermion một thành phần, nó quyết định
hợp khác nhau đã thu hút được sự chú ý như
tính định xứ của electron.
boson-boson [1], boson-fermion [2],và hỗn
Áp dụng gần đúng tương tự hợp kim
hợp fermion-fermion [3]. Trong bài báo cáo
(AAA) cho Hamiltonian (1). Xét các nguyên
này, chúng tôi nghiên cứu chuyển pha kim
tử fermion hai thành phần có spin hướng lên
loại - điện môi cho bài toán hỗn hợp fermion-
chuyển động trong trường tuần hoàn của các
fermion trong mô hình Falicov - Kimball ba
thành phần gồm hai thành phần nguyên tử nguyên tử fermion hai thành phần có spin
nhẹ và một thành phần nguyên tử nặng. hướng xuống và các nguyên tử fermion một
Do tính phức tạp của hệ nhiều hạt, bài toán thành phần, ta thu được Hamiltonian tạp:
nghiên cứu các hệ điện tử tương quan không HAAA t ci c j cj ci c ci ci
i , j , i ,
thể có lời giải chính xác. Nhiều phương pháp
(2)
gần đúng đã vấn đề trênnhưlí thuyết trường f fi fi E c c .
i i
trung bình động (DMFT) [3]; gần đúng Boson i , i , ,
cầm tù (SB) [4]. Trong bài báo cáo này, chúng Hàm Green tương ứng với Hamiltonian (2)
tôi lựa chọn phương pháp gần đúng thế kết phải được lấy trung bình theo tất cả các cấu
hợp (CPA) để giải quyết vấn đề. hình khả dĩ của thế ngẫu nhiên. Để giải quyết
vấn đề hợp kim, chúng ta sử dụng phương
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU pháp CPA để khắc phục khó khăn này. Trong
Hamiltonian của mô hình Falicov – phương pháp CPA ta thay trường thế ngẫu
Kimball ba thành phần (FKM) có dạng [3] nhiên E bằng một trường thế đồng nhất
594
- Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2019. ISBN: 978-604-82-2981-8
(không phụ thuộc vào vector sóng k ) và phụ Khi đó mật độ trạng thái được xác định
thuộc vào năng lượng ( ) . Khi đó, qua công thức:
1
Hamiltonian của FKM trong CPAcó dạng: ImG (8)
Heff t c c c c c c
i, j ,
i j
j i c
i,
i i
và mật độ trạng thái tại mức Fermi được xác
(3) định tại các giá trị 0 .
f fi fi () ci ci .
i , i ,
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO
Hàm Green địa phương tìm được từ LUẬN
phương trình chuyển động của hàm Green
Năng lượng riêng ( ) và hàm Green
0 ( )
F ( ) d . (4) G ( ) thu được từ phương pháp lặp. Bắt đầu
i
bằng việc chọn một giá trị thích hợp của
Để thuận tiện, chúng ta chọn hàm mật độ () ta xác định được hàm Green địa
trạng thái không tương tác 0 của mạng
phương F ( ) từ phương trình (5). Thay
2
Bethe vô hạn chiều 0 W 2 2. F ( ) vào phương trình (6) ta thu được hàm
W 2
Hàm Green địa phương được cho bởi[5] Green G ( ) . Tiếp theo, năng lượng riêng
2 2
1/2 mới được xác định theo công thức
F
2
W (5) 1 1
( ) ( ) F
W2 (9)
( ) G ( )
Hàm Green trung bình theo CPA Ta chạy vòng lặp (9) cho tới khi hội tụ.
4
G ( ) P G ( ). Khi tính số ta đưa vào số dương vô cùng bé
(6)
1 là một số hữu hạn, nằm trong khoảng 10 3
đến 10 2 để cho vòng lặp trở nên hội tụ. Nếu
G ( )
với G ( ) . (7) nhỏ hơn sẽ mất thời gian tính toán của máy
1 G ( ) tính, nếu như quá nhỏ sự hội tụ thậm chí
Trong đó năng lượng cấu hình và xác suất còn không đạt được. Kết quả tính số cho ta
được xác định theo bảng 1. hàm Green, từ đó ta xác định được mật độ
trạng thái (DOS) theo công thức (8), mật độ
Bảng 1. Các mức năng lượng c trạng thái tại mức Fermi( E f ) và từ đó thu
và xác suất Pc cho trường hợp các nguyên tử
được giản đồ pha.
fermion hai thành phần có spin hướng lên DOS với các giá trị khác nhau của Ucc
chuyển động trong trường tuần hoàn của trong trường hợp Ucf = 2.0 (Hình 1) cho thấy
các nguyên tử fermion hai thành phần với các giá trị Ucc nhỏ hệ ban đầu ở trạng thái
có spin hướng xuống và các nguyên tử điện môi (Hình a). Ở pha điện môi này, mỗi
fermion một thành phần nút mạng bị chiếm bởi một hạt nhẹ hoặc một
hạt nặng và tương tác Coulomb giữa chúng
gây ra vùng cấm ở mức Fermi. Khi Ucc tăng
hệ chuyển sang pha kim loại (Hình b, c). Khi
Ucc đủ lớn (Hình d) hệ có sự chuyển pha sang
pha điện môi. Nhưng trái ngược với pha điện
môi tại các giá trị Ucc nhỏ, pha điện môi lúc
này mỗi nút mạng bị chiếm bởi một hạt nhẹ
và tương tác Coulomb của các hạt nhẹ gây ra
vùng cấm ở mức Fermi.
595
- Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2019. ISBN: 978-604-82-2981-8
Hình 3. Sơ đồ chuyển phacho trạng thái
lấp đầy một nửa
4. KẾT LUẬN
Bài báo cáo trình bày kết quả nghiên cứu
về sự chuyển pha kim loại - điện môi của mô
Hình 1. DOS ở trạng thái lấp đầy một nửa hình FKM ba thành phần lấp đầy một nửa
với các giá trị khác nhau của Ucc trong CPA. Kết quả cho thấy tương quan
trong trường hợp Ucf = 2.0 điện tử Coulomb đóng vai trò quan trọng,
Giá trị chuyển pha của hệ được xác định quyết định đến các tính chất vật lý của hệ.
thông qua sự phụ thuộc của hàm mật độ trạng Gần đúng CPA có tính toán đơn giản, cho
thái tại mức Fermi E f vào Ucc. Quá trình kết quả nhanh, có thể sử dụng trên máy tính
cá nhân. Kết quả thu được phù hợp tốt với
biến đổi liên tục, rất khó để xác định được
phương pháp DMFT và gần đúng SB. Trong
giá trị chính xác của UC. Hơn nữa do kéo dài
tương lai, chúng tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu
giải tích 0 , điểm chuyển pha bị nhòe đi.
chuyển pha kim loại - điện môi trong trường
Muốn tính được UC ta cần sử dụng phương
hợp lấp đầy một phần cho mô hình FKM ba
pháp ngoại suy. Trường hợp Ucf = 2.0 với các
thành phần.
giá trị khác nhau của Ucc , DOS tại mức
Fermi cho phép ta xác định được 2 giá trị 5. TÀI LIỆU THAM KHẢO
chuyển pha tại Uc1 0.7 và Uc2 3.6 được
chỉ ra trong Hình 2. [1] B. Capogrosso-Sansone, et al (2010),
Critical entropies for magnetic ordering in
bosonic mixtures on a lattice, Phys. Rev. A
81, 053622.
[2] I. Titvinidze, et al (2008), Supersolid Bose-
Fermi Mixtures in Optical Lattices, Phys.
Rev. Lett. 100, 100401.
[3] D.-B. Nguyen and M.-T. Tran (2013), Mott
transitions in three-component Falicov-
Kimball model, Phys. Rev. B 87, 045125.
[4] D-A.Le and M.-T. Tran (2015) , Mott
Hình 2. DOS tại mức Fermi ở trạng thái transitions in a three-component Falicov-
lấp đầy một nửa với các giá trị khác nhau Kimball model: A slave boson mean-field
của Ucc và Ucf =2.0. Giá trị chuyển pha U ccC1 study, Phys. Rev. B 91, 195144.
và U ccC 2 thu được bằng phương pháp [5] A.T. Hoang,et al(2002), Coherent potential
ngoại suy được chỉ ra trên hình vẽ approximation for charge ordering in the
extended Hubbard model, J. Phys.: Condens.
Thực hiện tương tự, ta có sơ đồ chuyển pha Matter, Vol. 14, 6639.
đầy đủ cho trạng thái lấp đầy một nửa được thể
hiện trong Hình 3. Kết quả này phù hợp tốt với
phương pháp DMFT [3] và gần đúng SB [4].
596
nguon tai.lieu . vn