Xem mẫu

  1. Các nguồn nước khoáng & nước nóng Việt Nam TỈNH GIA LAI 211. Nguồn Plei Khưu (Lỗ khoan 121) Vị trí. Xóm Plei Khưu, xã Chư á, thị xã Plei Ku. Từ trung tâm thị xã Plei Ku theo quốc lộ 14 đi về hướng nam khoảng 5 km đến xóm Plei Khưu ( phía bắc núi lửa cổ Chư á). Lỗ khoan nằm trong lòng một núi lửa cổ, cách đường 700 m về phía đông. j = 13o56’20"; l = 108o04’40". Dạng xuất lộ. Nguồn nước được phát hiện trong lỗ khoan 121 ở độ sâu từ 150 đến 444 m trong tầng bazan. Mực nước tĩnh ở độ sâu 6,2 m. Bơm thí nghiệm với độ hạ thấp 37m cho lưu lượng 4,4 l/s. Lịch sử. Nguồn nước được Đoàn 701 phát hiện năm 1980 khi thi công lỗ khoan 121 Tính chất lý - hoá. Mẫu lấy ngày 7/4/80 do Liên đoàn ĐCTV miền Nam phân tích. Tính chất vật lý. Màu: trong Mùi: không Vị: nhạt Nhiệt độ: 34,5oC pH: 9,18 Độ khoáng hoá: 364 mg/l Anion mg/l mge/l Cation mg/l mge/l
  2. Các nguồn nước khoáng & nước nóng Việt Nam HCO3- Na + 222,72 3,65 87,25 3,745 CO32- K+ 15,60 0,52 Cl- Ca2+ 17,73 0,50 10,52 0,525 SO42- Mg2+ 5,17 0,425 NO 3 - Fe2+ 5,00 0,08 0,10 Cộng 261,05 4,75 Cộng 103,04 4,750 Kiểu hoá học: Nước bicarbonat natri, khoáng hoá rất thấp. Xếp loại. Nước ấm. Ghi chú. Đáng lưu ý là nguồn này cùng với nguồn Plei Gol và Phú Mỹ có thể chứa khí với hàm lượng đáng kể. Theo quan sát bằng mắt thường thấy nước sủi bọt mạnh nhưng do không phân tích được khí nên chưa thể khẳng định. 212. Nguồn Plei Nhot (Lỗ khoan 104B)
  3. Các nguồn nước khoáng & nước nóng Việt Nam Vị trí. Buôn Plei Nhot, thị xã Plei Ku. Từ thị xã Plei Ku theo quốc lộ 14 đi về hướng nam khoảng 1,2 km đến buôn Plei Nhot sẽ tới lỗ khoan trong một trũng núi lửa cổ nằm cách đường chừng 500 m về phía tây. j = 13o57’30"; l = 108o03’00". Dạng xuất lộ. Nguồn nước được phát hiện trong lỗ khoan 104B ở độ sâu từ 56,8 đến 107,8 m trong tầng bazan nứt nẻ và dăm kết. Nước dâng cao trên mặt đất 3,4 m. đã bơm thí nghiệm với 3 đợt hạ thấp, đợt sâu nhất = 30,4 m cho lưu lượng 4,5 l/s. Lịch sử. Nguồn nước do Đoàn 701 phát hiện khi khoan lỗ khoan 104B trong quá trình tìm kiếm nước dưới đất. Tính chất lý - hoá. Mẫu nước lấy ngày 9/5/81 được phân tích tại Liên đoàn ĐCTV miền Nam. Tính chất vật lý. Màu: trong Mùi: không Vị: nhạt Nhiệt độ: 33,5oC pH: 8,8 - 9,2 Độ khoáng hoá: 296 mg/l Anion mg/l mge/l Cation mg/l mge/l HCO3- Na + 189,16 3,10 21,28 0,925
  4. Các nguồn nước khoáng & nước nóng Việt Nam CO32- K+ 6,00 0,20 Cl- Ca2+ 6,20 0,125 26,05 1,300 SO42- Mg2+ 15,20 1,250 Cộng 201,36 3,475 Cộng 62,53 3,476 Các hợp phần khác (mg/l): SiO2 = 25 (H2SiO3 = 32,5) Kiểu hoá học. Nước bicarbonat natri, khoáng hoá rất thấp. Xếp loại. Nước ấm. 213. Nguồn Phú Mỹ (Lỗ khoan 8) Vị trí. Xã Phú Mỹ, huyện Chư Tsê. Từ thị xã Plei Ku theo quốc lộ 14 đi về hướng nam khoảng 20 km sẽ đến lỗ khoan nằm cách đường chừng 500 m về phía đông. j = 13o50’35"; l = 108o05’10".
  5. Các nguồn nước khoáng & nước nóng Việt Nam Dạng xuất lộ. Lỗ khoan sâu 237,9 m qua tầng bazan. Nguồn nước được phát hiện ở độ sâu 148 - 209 m. Bơm thí nghiệm với độ hạ thấp mực nước 3,8 m cho lưu lượng 13,25 l/s. Lịch sử. Nguồn nước do Đoàn 702 phát hiện năm 1976 trong khi khoan tìm kiếm nước dưới đất vùng căn cứ quan sự La Sơn cũ (nên lỗ khoan thường được gọi là LK8 La Sơn). Tính chất lý - hoá. Mẫu nước lấy ngày 25/10/76 được phân tích tại Liên đoàn ĐCTV miền Nam. Tính chất vật lý. Màu: trong suốt Mùi: không Vị: hơi lợ Nhiệt độ: 38oC pH: 9 Độ khoáng hoá: 1130,19 mg/l Anion mg/l mge/l Cation mg/l mge/l HCO3- Na + 848,18 13,9 147,22 6,401 Cl- Ca2+ 12,41 0,35 43,61 2,176 SO42- Mg2+ 68,91 5,667
  6. Các nguồn nước khoáng & nước nóng Việt Nam NO 3 - Fe2+ 0,06 PO43- Fe3+ 0,07 Cộng 860,59 14,25 Cộng 259,87 14,244 Kiểu hoá học: Nước bicarbonat natri - magnesi. Xếp loại. Nước khoáng hoá, ấm. 214. Nguồn Plei Gol (Lỗ khoan186) Vị trí. Buôn Plei Gol, huyện Mang Yang. Từ thị xã Plei Ku theo quốc lộ 19 đi về hướng đông khoảng 24 km rồi rẽ phải theo một con đường rải đá chừng 5 km thì đến buôn Plei Gol. Lỗ khoan đặt trên sườn dốc của khe suối Đak Rơn. j = 13o59’50"; l = 108o27’45". Dạng xuất lộ. NK được phát hiện bởi LK186 ở độ sâu từ 168 đến 171m trong tầng bazan. Nước dâng cao trên mặt đất 1m với lưu lượng 1 l/s. Lịch sử. Nguồn nước được Đoàn 701 phát hiện năm 1983 trong khi khoan tìm kiếm nước dưới đất. Tính chất lý - hoá. Mẫu nước lấy ngày 21/3/83 được phân tích tại Liên đoàn ĐCTV miền Nam.
  7. Các nguồn nước khoáng & nước nóng Việt Nam Tính chất vật lý. Màu: trong suốt Mùi: không Vị: hơi lợ Nhiệt độ: 34oC pH: 7,67 Độ khoáng hoá: 1032 mg/l Có nhiều bọt khí Anion mg/l mge/l Cation mg/l mge/l HCO3- Na + 744,44 12,20 231,49 10,065 Cl- Ca2+ 14,18 0,40 21,44 1,070 SO42- Mg2+ 14,59 1,200 NO 2 - NH 4 + 4,50 0,25 PO43- Fe3+ 0,30 Cộng 758,52 12,60 Cộng 272,32 12,60 Kiểu hoá học: Nước bicarbonat natri, khoáng hoá vừa.
  8. Các nguồn nước khoáng & nước nóng Việt Nam Xếp loại. Nước khoáng hoá, ấm. 215. Nguồn Cheo Reo Vị trí. Thị trấn Ayun Pa (Cheo Reo cũ), huyện Ayun Pa. j = 13o23’30"; l = 108o27’25". Dạng xuất lộ. NK được phát hiện trong một giếng dân dụng sâu 10m ở thị trấn Ayun Pa. Lịch sử. Nguồn nước được nêu trong công trình [14] của H. Fontaine năm 1957. Về sau không thấy vănliệu nào nhắc tới nguồn này. Tính chất lý - hoá. Mẫu nước được lấy vào đầu tháng 8/1956 phân tích tại Viện Pasteur Sài Gòn. Tính chất vật lý. Màu: Mùi: Vị: Nhiệt độ: nguội pH: 7,0 Độ khoáng hoá: 1119 mg/l (cặn khô) Anion mg/l mge/l Cation mg/l mge/l
  9. Các nguồn nước khoáng & nước nóng Việt Nam HCO3- Na + 217,1 3,56 247,02 10,74 CO32- K+ 0 0 28,0 0,72 Cl- Ca2+ 469,7 13,25 75,0 3,75 SO42- Mg2+ 0 0 43,7 3,64 NO 2 - NH 4 + 0 0 1,0 0,06 NO 3 - Fe2+ 0,9 0,01 0,6 0,02 PO43- Fe3+ 2,7 0,09 SiO32- Al3+ 74,1 1,97 0,1 0,01 F- 1,1 0,06 Cộng 766,4 18,94 Cộng 395,42 18,94
  10. Các nguồn nước khoáng & nước nóng Việt Nam Các hợp phần khác (mg/l): As = 0,4 Kiểu hoá học. Nước clorur natri, khoáng hoá vừa. Xếp loại. NK silic. TỈNH ĐẮC LẮC 216. Nguồn Đăk Mol (Lỗ khoan 309B) Vị trí. Xã Đak Mol, huyện Đăk Mil. Từ thành phố Buôn Ma Thuột theo quốc lộ 14 đi về phía tây nam khoảng 60 km đến thị trấn Dắc Mil. Từ đây quốc lộ quặt sang hướng nam đi tiếp 7 km thì đến Đăk Mol. Lỗ khoan nằm cách đường 50 m về bên phải dưới chân một ngọn đồi. j = 12o24’50"; l = 107o38’00". Lịch sử. Nguồn nước được Đoàn 704 phát hiện tháng 6/1983 trong khi thi công lỗ khoan 809 nhằm mục đích tìm kiếm nước dưới đất trong đá bazan. Khi khoan đến chiều sâu 128 m, NK bắt đầu xuất hiện, càng xuống sâu áp lực nước càng tăng và khi đạt 185 m thì nước phun cao trên mặt đất 18 m với lưu lượng 25 l/s. Nước bão hoà khí CO2, tạo nên áp lực cực mạnh, buộc phải đěnh khoan. áp lực của nước quá lớn đã làm sụt lún miệng lỗ khoan, nước trào ra lênh láng. Để bảo vệ tài nguyên và môi trường Đoàn 704 đã trám lấp lỗ khoan. Đến tháng 12/1984 theo yêu cầu của UBND tỉnh Đắc Lắc Đoàn 704 đã thi công một lỗ khoan mới (LK809B) cách lỗ khoan 809 cũ 12 m về phía tây bắc. Lỗ khoan 809B bắt gặp NK từ độ sâu 130 m. Khi khoan đến 180 m nước phun cao trên mặt đất 11 m với lưu lượng 11,87 l/s, chứa rất nhiều bọt khí. đã tiến hành xả nước thí nghiệm từ lỗ khoan, lấy mẫu phân
  11. Các nguồn nước khoáng & nước nóng Việt Nam tích lý - hoá, quan trắc động thái. Trên cơ sở đó đã lập báo cáo đánh giá chất lượng, trữ lượng nguồn nước. Báo cáo đã được Tổng cục Địa chất phê chuẩn với trữ lượng NK = 840 m3/ng (cấp C1) và trữ lượng khí CO2 = 9,5 tấn ngày. Từ năm 1986, một số tổ chức tư nhân đã đến khai thác khí CO2 từ NK (còn nước thì vẫn để tự chảy thành suối). Để chuẩn bị cho việc sản xuất một cách chính quy, từ tháng 3/96 Công ty khoáng sản Đắc Lắc đã tiến hành công tác quan trắc động thái và thử nghiệm tách khí CO2 từ NK. Đến tháng 10/96 đã thu hồi được 687.100 kg CO2. Trên cơ sở đó, Công ty đã lập báo cáo trình Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản Nhà nước xét duyệt. Con số trữ lượng được phê duyệt là: nước khoáng = 573 m3/ng, khí CO2 = 6.148 kg/ng. Công ty đang làm thủ tục xin phép khai thác chính thức (tính đến thời điểm tháng 10/97). Tính chất lý - hoá. Chỉ tiêu phân Mẫu 1 (6/84) LK809 Mẫu 2 (27/3/84) Mẫu 3 (1/85) tích LK809 VSEGINGEO LK809B Viện Pasteur SG Viện Pasteur NT (Liên Xô) Tính chất vật lý trong, không mùi, vị trong, không mùi lợ T = 32,5oC
  12. Các nguồn nước khoáng & nước nóng Việt Nam pH 7,2 6,75 Cặn khô, mg/l 3256 Độ khoáng hoá, 3599 4203 mg/l Anion mg/l mge/l mg/l mge/l mg/l mge/l HCO3- 3780 61,95 4690,90 76,88 4700 77,0 Cl- 10 0,28 24,85 0,70 18,0 0,52 PO43- 4,5 0,14 F- 0,32 0,4 0,02 Br- 0,1 0,5 0,01
  13. Các nguồn nước khoáng & nước nóng Việt Nam Cộng 3790 62,23 4725,75 77,58 4723,40 77,69 Cation Na + 380,0 16,53 441,60 19,20 1300 55,0 K+ 45,0 1,15 58,50 1,50 Ca2+ 40,0 2,00 179,65 8,96 358 17,8 Mg2+ 496,0 40,81 357,70 29,42 66 5,4 Fe2+ 5,78 0,21 Al3+ 14,17 1,58 Cộng 961,0 60,49 1057,40 60,82 1724 78,2 Các hợp phần CO2 = 1200 CO2 = 1030
  14. Các nguồn nước khoáng & nước nóng Việt Nam khác, mg/l H2SiO3 = 105 Thành phần khí trong nước (do Phân viện Dầu khí phía nam phân tích) Loại khí Hàm lượng % Max Min Trung bình O2 0,8195 0,0103 0,1680 N2 2,8358 0,0688 0,7930 Ar 0 0 0 Vết H2 0 0 Vết He 0 0
  15. Các nguồn nước khoáng & nước nóng Việt Nam CO 0 0 0 CO2 99,890 96,502 98,920 CH4 0,116 0,0536 0,0800 H2 S 0 0 0 NH 4 0 0 0 Nhiệt độ khí: 31,5oC, tỷ trọng khí: 1,85 g/l Kiểu hoá học. Nước bicarbonat magnesi- natri, hay bicarbonat natri - calci. Xếp loại. NK carbonic, ấm. Tình trạng sử dụng. Khai thác thử nghiệm khí CO2 từ nước. Chuẩn bị khai thác khí và đóng chai (10/97). TỈNH LÂM ĐỒNG 217. Nguồn Đạ Long (Yêng Le)
  16. Các nguồn nước khoáng & nước nóng Việt Nam Vị trí. Buôn Bliêng Trang, xã Đạ Long, huyện Lạc Dương. Từ ngã ba Liên Khương theo đường 1B (nay là quốc lộ 27) đi về phía bắc khoảng 70 km, tới bờ sông Đa Mrong là ranh giới giữa 2 tỉnh Lâm Đồng - Đắc Lắc, qua phà sang bờ bắc sông rồi rẽ phải theo đường ô tô đi 20 km, lại qua cầu gỗ sang bờ nam sông, theo tỉnh lộ 422 của Lâm Đồng đi tiếp 5 km nữa đến UBND x ã Đạ Long. Nguồn nước ở gần đấy. j = 12o10’35"; l = 108o17’40". Dạng xuất lộ. Nước lộ tạo thành một hố trũng cạnh lòng suối Đak Ton là nhánh của sông Đa Mrong. Lưu lượng 0,5 l/s. Lịch sử. Trong công trình [14] H.Fontaine có nói đến một nguồn nước nóng ở vùng Lắc (Đắc Lắc) nhưng không chỉ cụ thể vị trí. Năm 1962 trong một bài báo đăng trong "Travaux de géologie" số 4 ông cho rằng có thể đó là nguồn Yêng Le thuộc huyện Lạc Dương và cho biết linh mục Boutary của nhà thờ Cam Ly đã đến khảo sát lấy mẫu phân tích [15], nhưng do nguồn nước ở trong vùng xa xôi hẻo lánh nên đã bị lãng quên. Năm 1996 tỉnh dự định điều tra lại nguồn nước này nhằm xây dựng cơ sở du lịch. Đoàn 707 đã đến khảo sát sơ bộ chuẩn bị triển khai dự án nhưng công việc bị đěnh đốn do đường sá chưa khai thông. Tính chất lý - hoá. Theo H. Fontaine NK Yêng Le (nay là Đạ Long) có những đặc tính lý- hoá sau: - Nước trong, nhiệt độ khoảng 50 - 60oC (không đo chính xác), khoáng hoá thấp, (cặn khô 0,184 g/l). Kết quả phân tích cặn khô (mg/l): SiO2 = 82; Al2O3 + Fe2O3 = 6; CaO = 4; MgO = 0; Na2O = 63; Cl = 14.
  17. Các nguồn nước khoáng & nước nóng Việt Nam - Mẫu nước do Đoàn 707 lấy ngày 9/3/94 được phân tích tại Phân viện Dầu khí phía nam cho kết quả như sau. Tính chất vật lý. Màu: trong, Mùi: thoảng H2S Vị: nhạt Nhiệt độ: 48oC pH: 7,5 Độ khoáng hoá: 198,39 mg/l (cặn khô) Anion mg/l mge/l Cation mg/l mge/l HCO3- Na + 140,34 2,300 52,09 2,265 CO32- K+ Cl- Ca2+ 3,52 0,100 1,00 0,050 SO42- Mg2+ 0,91 0,075 NO 2 - NH 4 + NO 3 - Fe2+ 0,25 0,004
  18. Các nguồn nước khoáng & nước nóng Việt Nam PO43- Fe3+ 0,25 0,014 Br- Al3+ Cộng 144,14 2,404 Cộng 54,25 2,404 Kiểu hoá học: Nước bicarbonat natri, khoáng hoá rất thấp. Xếp loại. Nước nóng vừa. 218. Nguồn Phú Hội Vị trí. ấp Phú Hội, xã Phú Hội, huyện Đức Trọng. Từ thị xã Bảo Lộc theo quốc lộ 20 đi về phía Đà Lạt khoảng 75 km tới ngã ba giữa đoạn đường mới và đường cũ, rẽ phải theo đường cũ 1 km tới thác Gougah, đi tiếp khoảng 800 m tới ấp Phú Hội, rẽ trái theo đường đất nhỏ độ 200 m thì đến. j = 11o41’20"; l = 108o22’00". Dạng xuất lộ. Nước lộ ra dưới lòng suối nhỏ chảy trong một thung lũng hẹp trồng lúa, lưu lượng khoảng 2 l/s. Tại điểm lộ có bọt khí sủi lên yếu ớt, có tích tụ bùn, tạo thành sình lầy cỏ lác.
  19. Các nguồn nước khoáng & nước nóng Việt Nam Lịch sử. Nguồn nước được Đoàn 703 đăng ký năm 1980 trong quá trình lập bản đồ ĐCTV nam Tây Nguyên. Năm 1989 Đoàn 707 đã thi công một lỗ khoan sâu 40 m trên sườn thung lũng cách mạch lộ khoảng 50 m về phía đông nam (trong vườn dân) nhưng rất nghèo nước phải bỏ. Tính chất lý - hoá. Chỉ tiêu phân Mẫu 1 (28/12/80) Mẫu 2 (10/3/89) tích Liên đoàn ĐCTV miền Nam Phân viện DK phía nam Tính chất vật lý trong, mùi bùn, vị lợ T = 30oC pH 8,21 8,1 Cặn khô, mg/l 1085 Độ khoáng hoá, 3235,9 (tổng ion) 1584,26(tổng ion) mg/l
  20. Các nguồn nước khoáng & nước nóng Việt Nam Anion mg/l mge/l mg/l mge/l HCO3- 2337,07 38,30 1171,58 19,20 Cl- 21,27 0,60 14,20 0,40 NO 2 - 0,13 0,003 NO 3 - 19,77 0,32 Cộng 2378,11 39,22 1185,91 19,603 Cation mg/l mge/l mg/l mge/l Na + 764,74 33,264 318,94 13,867 Ca2+ 52,10 2,600 24,05 1,200 Mg2+ 40,75 3,350 54,72 4,500
nguon tai.lieu . vn