Xem mẫu

  1. Các nguồn nước khoáng & nước nóng Việt Nam TỈNH NAM ĐỊNH 115. Nguồn Giao An (Lỗ khoan 60) Vị trí. Xã Giao An, huyện Giao Thuỷ. j = 20o14’45"; l = 106o36’35". Dạng xuất lộ. NK xuất hiện trong lỗ khoan 60. đã thử vỉa ở 2 đoạn: 1. Đoạn thử vỉa ở 1436-1468 m. 2. Đoạn thử vỉa ở 2170-2184 m. Lưu lượng 16 m3/ng; độ hạ thấp 347 m. Mực nước tĩnh = 0 m. Lịch sử. Lỗ khoan do Đoàn 36 K thi công năm 1975 trong quá trình tìm kiếm đánh giá dầu khí. Tính chất lý - hoá. Mẫu nước lấy ở 2 đoạn thử vỉa, được phân tích tại PTN Dầu khí, kết quả như sau: Mẫu 1 (28/1/75), LK60 Mẫu 2 (13/9/75), LK60 Đoạn 2170-2184 m Chỉ tiêu Đoạn 1436 - 1468 m PTN Dầu khí PTN Dầu khí phân tích Tính chất vật trong, không mùi, rất mặn trong, không mùi, rất mặn lý
  2. Các nguồn nước khoáng & nước nóng Việt Nam Độ khoáng 31870,75 29065,20 hoá, mg/l Anion mg/l mge/l mg/l mge/l HCO3- 1128,81 17,917 967,12 15,850 Cl- 18064,53 94,950 1656,00 467,044 SO42- 401,62 8,367 191,11 3,981 B- 98,60 2,250 Br- 60,94 0,760 61,19 0,77 I- 4,16 0,032 Cộng 19655,9 537,104 17882,18 489,927
  3. Các nguồn nước khoáng & nước nóng Việt Nam Cation mg/l mge/l mg/l mge/l Na + + K + 11658,46 507,088 10851,28 471,794 Ca2+ 452,84 22,642 248,50 12,425 Mg2+ 66,88 5,500 32,80 2,733 Fe3+ 0,14 0,010 NH 4 + 34,00 1,880 50,40 2,790 Cộng 12212,32 537,12 11182,98 489,742 Các hợp phần HBO2 = 2,1 khác mg/l H2SiO3 = 28,18 Kiểu hoá học. Nước clorur natri, khoáng hoá r ất cao. Xếp loại. NK brom - iođ - bor (không có số liệu về nhiệt độ).
  4. Các nguồn nước khoáng & nước nóng Việt Nam 116. Nguồn Giao Thuận (Lỗ khoan 35) Vị trí. Xã Giao Thuận, huyện Giao Thuỷ. j = 20o17’00"; l = 106o27’50". Dạng xuất lộ. NK xuất hiện trong lỗ khoan 35 sâu 1200m. đã thử vỉa ở 3 đoạn. 1. Đoạn thử vỉa: 101-103 m. 2. Đoạn thử vỉa: 155-161 m 3. Đoạn thử vỉa: 1197m. Lịch sử: Lỗ khoam do Đoàn 36K thi công năm 1973 trong quá trình tìm kiếm dầu khí Tính chất lý - hoá. Mẫu nước lấy ở 3 đoạn thử vỉa, được phân tích tại PTN Dầu khí, kết quả như sau: Mẫu 1 (24/8/73) Mẫu 2 (15/8/73) Mẫu 3 (29/11/73) LK35 LK35 LK35 Đoạn 101-103 m Đoạn 155-161 m Đoạn 1197 m (Nth) PTN Dầu khí Chỉ tiêu PTN Dầu khí PTN Dầu khí phân tích
  5. Các nguồn nước khoáng & nước nóng Việt Nam Tính chất vật trong, không mùi, trong, không mùi, trong, không mùi, mặn mặn mặn lý T = 35,70C T=33,80C Độ khoáng 11377,91 14098,08 7544,94 hoá, mg/l Anion mg/l mge/l mg/l mge/l mg/l mge/l HCO3- 353,90 5,800 604,07 9,588 909,15 14,431 Cl- 6783,69 191,321 8298,83 233,77 3841,10 108,200 SO42- 11,52 0,240 13,58 0,283 Br- 17,79 0,220 30,16 0,380 17,16 0,210 I- 1,03 0,010
  6. Các nguồn nước khoáng & nước nóng Việt Nam Cộng 7166,90 197,581 8946,64 244,021 4768,44 122,851 Cation mg/l mge/l mg/l mge/l mg/l mge/l Na + + K + 3640,24 158,271 4308,56 187,328 2619,25 113,880 Ca2+ 140,68 7,034 288,58 14,429 76,91 3,845 Mg2+ 322,74 26,541 459,50 38,291 45,34 3,778 NH 4 + 103,75 5,750 90,00 4,990 35,00 1,940 Cộng 4207,41 197,596 5146,64 244,535 2776,5 123,443 Các hợp phần HBO2 = 3,6 HBO2 = 4,8 HBO2 = 26,66 khác mg/l H2SiO3 = 12,9 H2SiO3 = 42,28 Kiểu hoá học. Nước clorur natri, khoáng hoá rất cao. Xếp loại. NK brom - iođ - bor; ấm.
  7. Các nguồn nước khoáng & nước nóng Việt Nam TỈNH NINH BÌNH 117. Nguồn Kênh Gà Vị trí. Thôn Huy Nghiệp, xã Gia Thịnh, huyện Gia Viễn. j = 20o19’30"; l = 105o48’30". Dạng xuất lộ. Nước khoáng xuất hiện thành nhiều mạch trên một diện tích đường kính vài trăm mét. Mạch chính có tên gọi là Vũng Sôi nằm ở bờ phải sông Hoàng Long, dưới chân Núi Con Gà, cách mép sông chừng 15 m, tại ngã ba sông Hoàng Long và sông Nho Quan. Nước đůn lên tạo thành một hố trũng đường kính 1m, sâu 0,2-0,3 m. Lưu luợng mạch đo được 1,5 l/s. Nước chứa nhiều bọt khí phun lên từng đợt như sôi. Các mạch lộ khác (4-5 điểm) có lưu lượng nhỏ, nhiệt độ và khoáng hoá thấp hơn. Lịch sử. Nguồn nước lần đầu tiên được nêu trong tập nghiên cứu về địa lý miền Bắc Đông Dương của C.Madrolle, công bố năm 1923 tại Paris [26]. Năm 1931 ông nhắc lại nguồn này trong quyển "Khí hậu học và các nguồn nước nóng ở Đông Dương" [28] với vài thông tin sơ lược: "nước nóng, nằm bên bờ sông, cách Nho Quan 12 km về phía đông". Năm 1941 M.Autret đã lấy mẫu phân tích [2]. Trong thời kháng chiến chống Pháp ngành y tế đã dùng nước Kênh Gà để chữa trị thương tật cho thương bệnh binh. Năm 1960 ở nhiều nơi loang tin đồn mang màu sắc mê tín về tác dụng chữa bệnh của NK Kênh Gà thu hút hàng ngàn người kéo đến lấy nước uống, gây nên tình trạng lộn xộn và ảnh hưởng không tốt đến sức khoẻ của nhân dân do uống phải nguồn nước bị nhiễm bẩn. Trước tình hình đó, Tổng cục Địa chất được giao nhiệm vụ điều tra đánh giá nguồn nước để hướng dẫn sử dụng một cách khoa học. Năm 1967 Bộ Y tế đã tổ chức một Hội nghị
  8. Các nguồn nước khoáng & nước nóng Việt Nam chuyên đề về NK Kênh Gà. Về sau nhiều đơn vị địa chất và y tế đã tiếp tục đến nghiên cứu. Sở Y tế Hà Nam Ninh (cũ) đã xây dựng cơ sở đóng chai NK tại đây. Tính chất lý - hoá. - Kết quả phân tích mẫu nước do M.Autret lấy ngày 21/11/40 như sau: Nước trong, không mùi, vị hơi chát. Nhiệt độ = 52,20C, pH = 6,6. Cặn khô (ở 1000C = 10.029 mg/l. Các ion và hợp chất chính (mg/l): CO2 tự do = 110,8, liên hệ = 151,8, HNO3 = 0,1; Cl = 5054,9; NaCl = 8330; P2O5 = 0,2; SO3 = 216; SiO2 = 32; Al2O3 = 4,2; Fe2O3 = 0,8; CaO = 673,5; MgO = 275,7; Na2O = 3750,3; Na = 2782,5; K2O = 58,7. - Các kết quả phân tích của Viện Vệ sinh dịch tễ trung ương, Viện Dầu khí và Trường ĐHMĐC được nêu trong bảng. Mẫu 1. Mẫu 2 (25/7/76). Mẫu 3 (31/8/77). PTN Dầu khí Trường ĐHM-ĐC Chỉ tiêu Viện VSDT trung ương phân tích Tính chất vật trong, không mùi, vị trong, không mùi, vị mặn lợ lý T=52,50C T=550C T=52,50C
  9. Các nguồn nước khoáng & nước nóng Việt Nam pH 6,5 7,2 8,9 Cặn khô, mg/l 9210 Độ khoáng 8350 8873,51 hoá, mg/l Anion mg/l mge/l mg/l mge/l mg/l mge/l HCO3- 250,1 4,100 158,03 2,508 91,53 1,50 Cl- 4710,0 132,836 4909,70 138,469 5336,73 150,50 SO42- 316,8 6,600 182,38 3,797 4,00 0,08 SiO32- 40,3 1,063 F- 0,14 0,010
  10. Các nguồn nước khoáng & nước nóng Việt Nam Br- 20,0 0,250 15,60 0,200 15,00 0,19 Cộng 5338,4 144,886 2416,35 144,984 5447,26 152,27 Cation mg/l mge/l mg/l mge/l mg/l mge/l Na + 2225,0 96,777 2306,80 100,295 3206,79 139,42 K+ 45,2 1,156 Ca2+ 620,0 31,000 603,81 30,190 201,82 10,07 Mg2+ 170,0 13,980 174,39 14,532 30,41 2,50 Fe2+ 2,20 0,08 Al3+ 28,9 0,311 NH 4 + 0,10
  11. Các nguồn nước khoáng & nước nóng Việt Nam Cộng 3089,1 145,852 3085,00 145,017 3441,21 152,08 Các hợp phần CO2 = 299 khác, mg/l Kiểu hoá học. Nước clorur natri, khoáng hoá cao. Xếp loại. NK brom, nóng vừa. 118. Nguồn Thường Sung Vị trí. Thôn Thường Sung, xã Kỳ Phú, huyện Nho Quan. Cách thị trấn Nho Quan 9 km về phía nam, cách Rịa 7 km về phía tây bắc, ngay cửa ngõ vườn quốc gia Cúc Phương. j = 20o14’50"; l = 105o45’20". Dạng xuất lộ. Nguồn nước khoáng xuất lộ từ những khe nứt và hang hốc, karst trong đá vôi trên sườn thoải phía đông bắc của một quả núi lớn với lưu lượng 8 l/s. Cùng với nước có các bọt khí phun lên không liên tục. Nước khoáng cũng được phát hiện trong một số lỗ khoan gần mạch lộ. Lịch sử. Nguồn nước có lẽ là 1 trong số 3 nguồn nước khoáng ở Ninh Bình được nêu trong các công trình của C.Madrolle [26], E.Blondel [3] và M.Autret [2], nhưng cách gọi tên và mô tả của các tác giả trên không rõ ràng và hình như lẫn lộn nhau (nguồn Nho Quan hay nguồn Mai Phương ?). Qua những năm 60 trong quá trình điều tra quy hoạch xây dựng Vườn quốc gia Cúc Phương, cơ quan hữu trách
  12. Các nguồn nước khoáng & nước nóng Việt Nam đã phát hiện ra nguồn NK này. Năm 1970 Đoàn 54 đã đến khảo sát, lấy mẫu phân tích. Năm 1991 Đoàn 47 được giao nhiệm vụ điều tra chi tiết mỏ NK nhằm phục vụ yêu cầu chữa bệnh và du lịch. Đoàn đã khoan 3 lỗ khoan với tổng chiều sâu 400 m; bơm nước thí nghiệm 3 lỗ khoan, trong đó 1 lỗ khoan (LK1) gi àu nước nhất đạt tỷ lưu lượng 7,19 l/s; phân tích 87 mẫu nước. Trữ lượng mỏ được Cục Địa chất Việt Nam phê duyệt là: Cấp C1 = 715 m3/ng; Cấp C2 = 361 m3/ng. Đầu năm 1997 theo yêu cầu của Công ty nước khoáng Cúc Phương. Đoàn 64 đã tiến hành công tác điều tra bổ sung nhằm đưa mỏ vào khai thác. Đoàn đã bơm khai thác thử lỗ khoan LK1 trong 25 ngày đạt tỷ lưu lượng 6,74 l/sm, phân tích 47 mẫu. Trữ lượng được Hội đồng đánh giá trữ lượng Nhà nước phê duyệt là; cấp B = 1000 m3/ng; cấp C1 = 900 m3/ng. Tính chất lý - hoá. Mẫu 1 (3/70). Mẫu 2 8/8/81). Mẫu 3 (15/4/97) LK1 - Đoàn 54 Trường ĐHM-ĐC Viện Hoá Chỉ tiêu TT KHTN & CNQG phân tích Tính chất vật trong, không mùi, trong, không mùi trong, không mùi vị nhạt, chứa bọt lý khí T=350C T=350C
  13. Các nguồn nước khoáng & nước nóng Việt Nam pH 6 7,5 7,6 Độ khoáng 504,86 432 hoá, mg/l Anion mg/l mge/l mg/l mge/l mg/l mge/l HCO3- 378,32 6,20 325,15 5,32 347,70 5,70 Cl- 4,97 0,14 5,10 0,14 10,30 0,290 SO42- 8,64 0,18 14,61 0,30 4,00 0,083 F- 0,52 0,17 Br- 0,40 0,02 I- 1,34 0,01
  14. Các nguồn nước khoáng & nước nóng Việt Nam Cộng 391,93 6,52 346,60 5,89 389,52 6,089 Cation mg/l mge/l mg/l mge/l mg/l mge/l Na + + K + 10,53 0,46 10,99 0,47 5,85 0,254 Ca2+ 2,42 0,062 Mg2+ 70,43 3,51 18,60 0,92 64,00 3,200 Fe2+ 30,69 2,52 55,11 4,53 30,72 2,560 Fe3+ 1,28 0,04 1,10 0,04 0,10 0,005 Cộng 112,93 6,53 85,80 5,96 103,16 6,089 Kiểu hoá học. Nước bicarbonat natri, khoáng hoá thấp và rất thấp. Xếp loại. Nước ấm. (Có thể là NK brom-iođ, căn cứ vào mẫu phân tích tại ĐHMĐC-I = 1,34mg/l và mẫu phân tích của trường ĐHDK HN - Br = 2,66mg/l).
  15. Các nguồn nước khoáng & nước nóng Việt Nam Tình trạng sử dụng. Năm 1992 bệnh viện Nho Quan tiến hành thử nghiệm dùng NK. Thường Sung để chữa các bệnh tiêu hoá đạt kết quả tốt. Năm 1993 Công ty NK Cúc Phương bắt đầu đóng chai thử với sản lượng 330lít/ngày. Hiện nay (1997) Công ty đang xây dựng một cơ sở du lịch, chữa bệnh và đóng chai với công suất dự kiến 5 triệu lit/năm, trong tương lai tăng lên đến 20 triệu lít/năm.
nguon tai.lieu . vn