- Trang Chủ
- Địa Lý
- Các nguồn nước khoáng & nước nóng Việt Nam - Mô tả các nguồn nước khoáng và nước nóng ở Việt Nam 6
Xem mẫu
- Các nguồn nước khoáng & nước nóng Việt Nam
II ĐÔNG BẮC BỘ
TỈNH HÀ GIANG
88. Nguồn Hoàng Su Phì
Vị trí. huyện lỵ Hoàng Su Phì. Nguồn nước nằm ở bờ trái con suối đầu nguồn
sông Chảy, gần cầu xi măng huyện lỵ.
j = 22°44'30"; l = l04°40'30".
Dạng xuất lộ: Nước chảy ra từ lớp đất phủ nằm cạnh bờ suối thành nhiều mạch lộ,
trong đó có hai mạch chính: 1 mạch nằm sát bờ suối và 1 mạch ở trên bờ, cách
mạch thứ nhất 15m. Lưu lượng của 2 mạch tương ứng bằng khoảng 0,2 và 0,06 l/s.
Lịch sử. Nguồn nước được nêu trong công trình của F. Blondel năm 1928 [3] với
vài thông tin sơ lược về vị trí và mùi sulfur của nước. Trong công trình của C.
Madrolle công bố năm 1931 [28] cũng kể đến nguồn nước này, có ghi thêm là
"nước nóng". Năm 1941 M.Autret đã lấy mầu phân tích [2]. Sau này trong quá
trình lập bản đồ địa chất ĐCTV, các đơn vị địa chất thuộc Tổng cục Địa chất,
Trung tâm KHTM CNQG đã đến khảo sát.
Tính chất lý - hóa. Theo M. Autret NK Hoàng Su Phì có những đặc tính lý - hoá
sau đây (mẫu lấy ngày 9/1/41 ):
- Nước trong, có mùi H2S, nhiệt độ = 36°c, pH=8,1.
- Cặn sấy khô: 233 mg/1 .
- Các Ion và hợp chất chính: (mg/1): H2S =4.4, Cl = 2,6. Nacl = 4,3. P2O5=0,8,
SO3 = l6,4, SiO2 =40, Al2O3 =1, Cao = 8,6, Na2O = 174,6, Na = 129,6, K2O = 5,4.
- Các nguồn nước khoáng & nước nóng Việt Nam
Kết quả phân tích mẫu tại trường ĐHBK HN và ĐHMĐC như sau:
Chỉ tiêu phân tích Mẫu 1 (20/12/73) Mẫu 2 (27/2/77)
Trường ĐHBK HN Trường ĐHMĐC
Tính chất vật lý Trong, mùi H2S, vị nhạt trong, mùi H2S nhẹ, vị
nhạt
T = 36oC
pH
T = 34-36oC
Cặn khô, mg/l 7,6
8,5
Độ khoáng hóa, mg/l 227,55 (tổng ion)
213,85 (tổng ion)
Anion mg/l mge/l mg/l mge/l
HCO3- 93,94 1,54 97,63 1,6
Cl- 8,51 0,24 10,64 0,3
SO2-4 57,16 1,19 40,0 0,83
Br- 0,13
Cộng 159,61 2,97 148,4 2,73
- Các nguồn nước khoáng & nước nóng Việt Nam
Cation mg/l mge/l mg/l mge/l
Na + 65,52 2,85 48,51 2,11
Ca2+ 8,02 0,4
Mg2+ 1,88 0,06 1,82 0,15
Fe2+ 0,54 0,06 1,7 0,06
NH4+ 0,20
Al3+
Cộng 67,94 2,97 60,25 2,72
Kiểu hoá học. Nước biarbonat-sulat natri, khoáng hoá rất thấp.
Xếp loại. Nước ấm
Tình trạng sử dụng. Dân địa phương dùng để tắm giặt
89. Nguồn Bò Đướt ( Bo Đat )
Vị trí. Xã Thượng Sơn, huyện Bắc Quang. Trong văn liệu của các nhà địa chất
Pháp ghi là nguồn Bo Đat.
j = 22o40’10"; l = 104o41’00".
- Các nguồn nước khoáng & nước nóng Việt Nam
Dạng xuất lộ. Nguồn nước lộ ra bên bờ trái suối Nậm Na và dưới lòng suối thành
4 mạch nhỏ với tổng lưu lượng chừng 1 l/s.
Lịch sử. Nguồn nước được nêu trong công trình của F. Blondel (1928) dưới tên
gọi Bo Đat ( Mo Luot) với một vài thông tin sơ lược "nước nóng 50oC, mùi H2S,
nằm cách nguồn Hoàng Su Phì 16 km " [3].
Công trình của C. Madrolle cũng nhắc đến nguồn này, nhưng nhiệt độ ghi là 89oC
[28]. Năm 1941 M. Autret đã lấy mẫu phân tích [2]. Về sau nhiều đơn vị địa chất
đã đến khảo sát.
Tính chất lý - hóa. Kết quả phân tích mẫu lấy ngày 10/1/41 của M. Autret như
sau: -Nước trong, có mùi H2S, nhiệt độ =70oC, pH =7,8, cặn khô: 198 mg/l. Các
ion và hợp chất ( mg/l) : H2S = 3,4; P2O5 = 1,0; SO4 = 12,4; SiO2 = 55, Al2O3 =
2,6, Fe2O3 = 0,4; CaO = 7,8; Na2O = 149,5; Na = 111; K2O = 4,5.
- Các kết quả phân tích của trường ĐHDK HN và PTN Dầu khí được nêu trong
bảng.
Chỉ tiêu phân Mẫu 1 (22/12/73) Mẫu 2 (8/8/81)
tích
Trường ĐHDK HN PTN Dầu khí
Tính chất vật lý trong, mùi H2S
T = 71,5oC T = 71oC
- Các nguồn nước khoáng & nước nóng Việt Nam
pH 7,9 8,0
Độ khoáng hoá, 111,67 (tổng ion) 221
mg/l
Anion mg/l mge/l mg/l mge/l
HCO3- 89,09 1,46 93,27 1,54
CO32-
Cl- 8,55 0,10 4,05 0,11
SO42- 19,21 0,4 17,66 0,36
Cộng 116,85 1,96 114,98 2,01
Cation mg/l mge/l mg/l mge/l
- Các nguồn nước khoáng & nước nóng Việt Nam
Na + 37,01 1,61 37,98 1,64
Ca2+ 5,41 0,27 6,5 0,31
Fe2+ 2,4 0,08 1,89 0,06
NH 4 + 0,01
Cộng 44,82 1,96 46,38 2,01
Các hợp phần H4SiO4 =64 H2SiO3 =60,05
khác, mg/l
(H2SiO3 = 52)
Kiểu hoá học. Nước bicarbonat natri, khoáng hóa rất thấp.
Xếp loại. NK silic, rất nóng.
90. Nguồn Quảng Ngần
Vị trí. Xã Quảng Ngần, huyện Vị Xuyên. Từ Tuyên Quang theo quốc lộ 2 đi về
phía Hà Giang, đến thị trấn Vạt cách thị xã Hà Giang 29 km rẽ trái theo một con
đường đất đi 6 km vượt qua một con suối, đi tiếp 1km theo đường mòn thì đến.
- Các nguồn nước khoáng & nước nóng Việt Nam
j = 22o37’00"; l = 104o51’40".
Dạng xuất lộ. Nước nóng xuất lộ thành 2 mạch : mạch 1 nằm dưới lòng suối, lưu
lượng khoảng 1 l/s mạch 2 lộ bên bờ phải của suối cách mạch 1 chừng 15 m, lưu
lượng khoảng 0,5 l/s.
Lịch sử. Từ trước chưa thấy một văn liệu nào nói đến nguồn nước nóng này. Năm
1992 nhóm khảo sát thuộc đề tài "Nước miền núi" của Liên đoŕn 2 ĐCTV đã đến
lấy mẫu phân tích.
Tính chất lý - hoá.
Chỉ tiêu phân Mẫu 1 (4/3/92),Mạch 1 Mẫu 2 (4/3/92),Mạch 2
tích
Liên đoŕn 2 ĐCTV Liên đoŕn 2 ĐCTV
Tính chất vật lý trong, không mùi, nhạt trong, không mùi, nhạt
T = 55oC T = 60oC
pH 7,4 8,3
Cặn khô, mg/l 225 288
- Các nguồn nước khoáng & nước nóng Việt Nam
Anion mg/l mge/l mg/l mge/l
HCO3- 125,09 2,050 118,91 1,95
Cl- 20,49 0,578 15,78 0,445
SO42- 9,61 0,2 21,61 0,45
Cộng 155,19 2,828 171,38 3,345
Cation mg/l mge/l mg/l mge/l
Na + 50,83 2,211 70,77 3,078
K+ 1,38 0,06 1,16 0,03
Ca2+ 7,52 0,375 6,01 0,3
Mg2+ 0,30 0,025
- Các nguồn nước khoáng & nước nóng Việt Nam
Fe3+ vết vết
Cộng 60,03 2,671 77,94 3,408
Kiểu hoá học. Nước bicarbonat natri, khoáng hóa rất thấp.
Xếp loại. Nước nóng vừa.
Tình trạng sử dụng. Dân địa phương đến tắm giặt và lấy nước uống.
nguon tai.lieu . vn