Xem mẫu
- Các kim loại quý hiếm nhất hành tinh
Các kim loại được xem là quý khi số lượng của chúng ít và
hiếm, có tầm quan trọng đối với kinh tế xã hội. Trong khi
vàng và bạc đang thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư,
còn có một số kim loại rất quý hiếm khác có những tính
năng sử dụng quý giá đặc biệt.
Hãy cùng điểm mặt top 10 kim loại quý hiếm hàng đầu thế
giới, trong đó đơn vị đo lường dùng cho kim loại quý là
“troy ounce” – tương đương với 1,1 ounce thường hay bằng
0,031kg (1 ounce = 28,35g).
10. Indi
- Những thỏi Indi nguyên chất.
Indi (Indium) là một kim loại khá hiếm, mềm, dễ uốn và dễ
nóng chảy, ở dạng kim loại tinh khiết được nhiều nguồn tài
liệu cho là không độc hại, được hai nhà hóa học người Đức
là Ferdinand Reich và Hieronymous Theodor Richter phát
hiện năm 1863. Khi ở dạng kim loại nguyên chất và bị uốn
cong thì nó phát ra các tiếng kêu răng rắc. Ứng dụng chủ
yếu của nó hiện nay là để tạo ra các điện cực trong suốt
dùng trong các màn hình tinh thể lỏng (LCD). Nó cũng
được sử dụng rộng rãi trong các màng mỏng để tạo ra các
lớp bôi trơn. Indi đứng thứ 61 về độ phổ biến trong lớp vỏ
- Trái Đất, nghĩa là nó có nhiều gấp ba lần bạc. Indi được sản
xuất chủ yếu từ các cặn bã còn lại sau khi tinh chế quặng
kẽm. Nhu cầu sử dụng indi đã gia tăng nhanh chóng trong
những năm gần đây với sự phổ biến của màn hình máy
tính/ti vi LCD.
9. Bạc.
Các vật dụng bằng bạc sang trọng thể hiện sự
giàu có của chủ nhân.
Từ ngàn xưa, kim loại này đã được dùng trong buôn bán và
làm cơ sở cho nhiều hệ thống tiền tệ. Ngày nay, ngoài việc
được sử dụng làm các đồ trang trí có giá trị, bạc còn được
sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác như làm răng giả, linh
- kiện điện tử hay sản xuất gương cần độ phản xạ cao. Đặc
biệt, các muối halôgen của nó có vai trò quan trọng và được
ứng dụng rộng rãi trong đời sống; chẳng hạn, bạc nitrat
được sử dụng rộng rãi trong công nghệ lưu phim ảnh; hay
Iốtđua bạc có thể làm tụ mây để tạo mưa nhân tạo. Bạc tự
bản thân nó không độc nhưng phần lớn các muối của nó là
độc và có thể gây ung thư. Bạc có hiệu ứng và khả năng
giết chết nhiều loại vi khuẩn, vi trùng mà không để lại ảnh
hưởng rõ ràng tới sức khỏe và sự sống của các động vật bậc
cao. Hippocrates – cha đẻ của y học hiện đại, đã viết rằng
bạc có các thuộc tính có lợi cho sức khỏe và phòng chống
bệnh tật. Ở Việt Nam, dân ta cũng đã biết áp dụng hiệu ứng
này khi đeo bạc để “kỵ gió”, “phòng bệnh”. Theo những
nghiên cứu gần đây, sữa mẹ để trong bình sữa tráng bạc lâu
hỏng hơn là đựng trong bình nhựa thông thường. Nhiều nhà
sản xuất thiết bị điện lạnh như Toshiba, Panasonic,
Samsung ứng dụng công nghệ nano bạc trong tủ lạnh, điều
hòa nhiệt độ, máy giặt với mục đích sát khuẩn.
8. Reni (Rhenium)
- Những thỏi Reni tinh khiết.
Những kim loại được xếp hạng quý là do chúng khó tìm và
đặc biệt khó phân tích. Việc khai thác kim loại hiếm bao
giờ cũng là quy trình phức tạp và đắt tiền. Chẳng hạn như
cần phải xử lý một lượng lớn khoáng thạch mới chiết ra
được 1kg kim loại hiếm Rhenium. Đây là kim loại quý có ý
nghĩa chiến lược trong ngành cơ khí chế tạo máy móc chịu
nhiệt cao. Với nhiệt độ nóng chảy rất cao (hơn 3.000 độ C),
các hợp kim với Rhenium được dùng để chế tạo các bộ
phận trong máy bay phản lực, tên lửa, và là vật liệu lý
tưởng trong ngành năng lượng nguyên tử. Hợp kim của
Reni với vonfram dùng làm dây tóc bóng đèn điện, chế tạo
- pin nhiệt điện. Reni còn được dùng làm chất xúc tác trong
công nghiệp lọc – hoá dầu. Rhenium được các nhà khoa
học tìm ra vào năm 1925. Tên gọi của nó xuất phát từ tên
sông Rhein của Đức (vì người ta tìm ra nó ở Đức). Vào
năm 2010, kim loại này có giá khoảng 141USD/troy ounce
(tương đương khoảng hơn 4.500USD/kg.
7. Paladi (Palladium)
Tinh thể Paladi.
Paladi là một kim loại hiếm màu trắng bạc và bóng, được
William Hyde Wollaston phát hiện năm 1803, và đặt tên
- theo tên gọi của tiểu hành tinh Pallas. Đặc biệt, ở nhiệt độ
phòng và áp suất khí quyển, paladi có thể hấp thụ hiđrô tới
900 lần thể tích của nó, điều này làm cho paladi là chất lưu
trữ hiệu quả và an toàn cho hiđrô. Paladi cũng chống xỉn
màu tốt, dẫn điện ổn định và khả năng chống ăn mòn hóa
học cao, chịu nhiệt tốt. Phần lớn paladi được dùng trong
các bộ chuyển đổi xúc tác của công nghiệp sản xuất ô tô.
Đầu những năm 2000, do e ngại việc sản xuất ô tô có thể bị
trì hoãn do thiếu hụt paladi, nên Ford Motor đã tiến hành
dự trữ một lượng lớn kim loại này bằng việc mua ở mức giá
gần như cao nhất. Do giá cả sau đó giảm xuống nên Ford
đã thua thiệt khoảng 1 tỷ USD. Các tính chất độc đáo của
paladi và các kim loại cùng thuộc nhóm platin (PGM) giải
thích cho sử dụng rộng rãi của chúng. Khoảng một phần tư
hàng hóa sản xuất ngày nay hoặc là chứa PGM hoặc là có
PGM đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất ra
chúng. Trên một nửa nguồn cung cấp paladi và platin được
dùng cho các bộ chuyển đổi xúc tác, trong đó chúng chuyển
hóa tới 90% các khí độc hại từ khói ô tô. Paladi được tìm
thấy trong nhiều đồ điện tử như máy tính, điện thoại di
động, tụ điện gốm nhiều lớp, mạ hợp thành, tiếp điểm điện
- áp thấp, và ti vi SED/OLED/LCD; nó còn được sử dụng
trong y học, trong công nghệ in ảnh. Nó cũng có thể được
dùng để thay thế cho niken trong sản xuất vàng trắng.
Paladi là một trong số ba kim loại hay được sử dụng nhất
để tạo hợp kim với vàng trong sản xuất vàng trắng.
6. Osimi (Osmium)
Tinh thể Osimi.
Osimi là một trong những nguyên tố đậm đặc nhất trên trái
đất, được Smithson Tennant phát hiện vào năm 1803. Nó là
- chất chịu nhiệt tốt nhất trong các kim loại thuộc nhóm
platin (PGM), ở trạng thái rắn chắc, osimi có một màu
trắng hơi xanh tương tự như kẽm và vững bền với các axít.
Kim loại này được dùng chủ yếu trong các hợp kim không
gỉ dùng để bịt đầu các ngòi bút hoặc các trụ bản lề dụng cụ.
Mới đây, các nhà khoa học Anh đã phát hiện rằng hợp chất
giữa Osimi và Rutheni có khả năng chữa bệnh ung thư ruột
và ung thư buồng trứng. Các nhà nghiên cứu thuộc trường
đại học Warwick và Leeds phát hiện rằng các nguyên tố
kim loại Rutheni và Osmium có tính chất hóa học khá
giống nhau, nguyên tử của chúng có thể kết hợp với các
phần tử AND, tiêu diệt các tế bào ung thư. Khi sử dụng hợp
chất Rutheni và Osmium có thể khiến các tế bào ung thư
ruột và ung thư buồng trứng bị tiêu diệt, đồng thời các tế
bào ung thư có khả năng kháng thuốc Xitplatin cũng bị tiêu
diệt bởi hợp chất này. Vào năm 2010 giá của 1kg osimi là
vào khoảng 12.700USD.
5. Iridi (Iridium)
- Bugi iridi dùng cho xe hơi.
Iridi là một trong những nguyên tố hiếm nhất trên hành tinh
chúng ta. Nó là một kim loại cứng, màu trắng bạc thuộc
nhóm platin (PCM), là kim loại kháng ăn mòn tốt nhất,
thậm chí là ở nhiệt độ cao khoảng 2000 °C. Iridi được
Smithson Tennant phát hiện năm 1803 ở Anh (cùng năm
ông phát hiện ra Osimi). Mặc dù là một trong những
nguyên tố hiếm nhất trong vỏ Trái Đất, với sản lượng và
tiêu thụ hàng năm chỉ 3 tấn, nó có nhiều ứng dụng trong
- các ngành công nghiệp đặc thù và trong y học. Với những
tính chất đặc biệt, Iridi đóng vai trò quan trọng trong các
ngành y khoa, điện tử, ô tô cũng như các mặt hàng tiêu
dùng khác như bút bi, đồng hồ, và la bàn. Chẳng hạn, với
khả năng chống ăn mòn cao, Iridi được dùng trong các nồi
nung làm tái kết tinh của các chất bán dẫn ở nhiệt độ cao,
các điện cực trong sản xuất clo, và máy phát nhiệt điện
đồng vị phóng xạ được dùng trong phi thuyền không người
lái. Trong công nghiệp ôtô, iridi được dùng làm bugi đánh
lửa. Iridi phân bố chủ yếu ở Nam Phi, và giá trung bình của
nó vào khoảng 13.500USD/kg.
4. Ruteni (Ruthenium)
- Chiếc đồng hồ chế tác từ vàng và Ruteni trị giá
70.000USD.
Rutheni được nhà khoa học Nga là Karl Klaus phát hiện và
cô lập năm 1844. Tên gọi có nguồn gốc từ Ruthenia, một từ
La tinh để chỉ Rus, một khu vực lịch sử mà ngày nay là
miền tây Nga, Ukraina, Belarus, một phần Slovakia và Ba
Lan. Karl Klaus đặt tên cho nguyên tố như vậy để vinh
danh quê hương ông. Sau một quá trình hóa học phức tạp,
kim loại này được phân lập và sử dụng cho nhiều mục đích
khác nhau. Chẳng hạn như Ruteni được thêm vào với hợp
kim của paladi và bạch kim để gia tăng độ cứng và tăng
- cường độ bền. Ruteni cũng được sử dụng phổ biến trong
lĩnh vực điện tử. Năm 2009, giá của kim loại này vào
khoảng 14.500USD/kg Về mặt sinh học, Rutheni có thể
làm sạm màu da người, và có thể là chất gây ung thư và
tích lũy sinh học trong xương.
3. Vàng (Gold)
Các đồ vật dát vàng luôn thể hiện sự giàu có và
có vẻ đẹp lộng lẫy.
Vàng là kim loại có màu vàng khi thành khối, nhưng khi
cắt nhuyễn cũng có khi có màu đen, hồng ngọc hay tía;
mềm, dễ uốn, dễ dát mỏng, và chiếu sáng. Vàng kết hợp
- với các kim loại khác sẽ cho ra các hợp kim có màu khác
nhau, như kết hợp với đồng cho màu đỏ hơn, hợp kim với
sắt màu xanh lá, hợp kim với nhôm cho màu tía, với bạch
kim cho màu trắng. Từ xưa, vàng thường được xem là có
lợi cho sức khoẻ, tuy nhiên, chỉ các muối và đồng vị của
vàng mới có giá trị y tế. Khoa học ngày nay đã chứng minh
tiêm vàng giúp làm giảm đau và sưng do thấp khớp và lao.
Các hợp kim vàng đã được sử dụng trong việc phục hồi nha
khoa, đặc biệt là răng, như thân răng và cầu răng vĩnh viễn.
Ngoài ra vàng còn được sử dụng trong thực phẩm. Vàng lá,
bông hay bụi được dùng trong một số thực phẩm cho người
sành ăn như 1 thành phần trang trí. Tuy nhiên, bởi vàng
kim loại trơ với mọi chất hoá học trong cơ thể, nó không
mang lại hương vị cũng không có hiệu quả dinh dưỡng nào.
Vàng có thể được chế tạo thành sợi chỉ và được dùng trong
thêu thùa. Bởi vàng là một chất phản xạ tốt với bức xạ điện
từ nên nó được dùng làm lớp phủ bảo vệ cho nhiều vệ tinh
nhân tạo, trong các tấm bảo vệ nhiệt hồng ngoại và mũ của
các nhà du hành vũ trụ. Nó cũng được dùng như lớp phản
xạ trên một số đĩa CD công nghệ cao. McLaren sử dụng
vàng lá trong khoang động cơ model F1 của mình. Trong
- ngành kim hoàn ở Việt Nam, khối lượng của vàng được
tính theo đơn vị là cây (lượng hay lạng) hoặc chỉ. Một cây
vàng nặng 37,50 g. Trên thị trường thế giới, vàng thường
được đo lường theo hệ thống khối lượng troy, trong đó 1
troy ounce (ozt) tương đương 31,103 476 8 g. Tuổi (hay
hàm lượng) vàng được tính theo thang độ K (Karat). Một
Karat tương đương 1/24 vàng nguyên chất. Vàng 99,99%
tương đương với 24K. Khi ta nói tuổi vàng là 18K thì nó
tương đương với hàm lượng vàng trong mẫu xấp xỉ 75%.
Hiện nay ở Việt Nam người ta thường kinh doanh vàng
dưới dạng các bánh, thỏi, nhẫn, dây chuyền, vòng, lắc với
hàm lượng vàng chủ yếu là 99,999% hay 99,99%, 99,9%,
99% hay 98%.
2. Bạch kim (Platinum)
- Chiếc xắc tay làm bằng bạch kim của nhà kim
hoàn Ginza Tanaka có giá 1.422.122 Euro.
Bạch kim là một trong các kim loại quý hiếm nhất trên
hành tinh, có màu trắng xám, khó bị ăn mòn, nhiệt độ nóng
chảy lên tới 3215 độ F. Platin được dùng trong ngành trang
sức, thiết bị thí nghiệm, các điện cực, thiết bị y tế và nha
khoa, các thiết bị xúc tác hóa học, điều khiển mức độ phát
thải khí trong xe hơi. Bạch kim không gây dị ứng, do đó
người có làn da nhạy cảm sẽ hoàn toàn không bị ảnh hưởng
khi sử dụng những món đồ bạch kim. Các đặc tính của bạch
kim làm cho nhiều lĩnh vực công nghiệp phụ thuộc vào kim
- loại này. Một số sản phẩm đặc thù đều cần sử dụng bạch
kim như: lọc hóa dầu, màn hình LCD, kính mắt, thuốc
chống ung thư, sơn, ổ đĩa cứng, cáp sợi quang và chất nổ.
Người Nhật Bản rất ưa chuộng bạch kim và hàng năm họ
tiêu thụ khoản 48% lượng trang sức bạch kim được sản
xuất trên thế giới. Hơn 1/3 lượng bạch kim sản xuất hàng
năm cho các thị trường quốc tế được sử dụng trong các bộ
kiểm soát khí thải độc hại của xe hơi. Giá của kim loại vào
khoảng gần 40.000USD/kg (vào năm 2009).
1. Rodi (Rhodium)
Chiếc bút máy có ngòi làm từ Rodi của công ty
- Edison Pen Co thể hiện đẳng cấp của người sử
hữu.
Rodi, được William Hyde Wollaston phát hiện sau khi ông
tìm ra palladium trong năm 1803, là một kim loại trắng bạc,
cứng nhưng dễ kéo sợi. Nó có hệ số phản xạ cao và có tính
dẫn điện/dẫn nhiệt cao nhất trong tất cả các kim loại thuộc
nhóm platin (PGM). Rodi không bị gỉ trong hầu như tất cả
các dung dịch ngậm nước, bao gồm cả axít vô cơ ngay cả ở
nhiệt độ cao. Công dụng chính của Rodi là được sử dụng
như một chất pha chế để tạo hợp kim với bạch kim và ở
dạng hợp kim đó thì nó có một vài ứng dụng trong công
nghiệp điện và công nghiệp chế tạo thủy tinh. Ngoài việc
đóng vai trò quan trọng trong ngành công nghiệp ô tô, Rodi
còn được sử dụng để sản xuất kính, gương và đồ trang sức,
tiếp điểm điện và động cơ tuốc bin máy bay. Do nguồn
cung cấp rất khan hiếm nên giá của nó rất cao, có thời điểm
trong năm 2008 giá đạt trên 10.000USD/oz. Sản lượng
Rodi hàng năm trên thế giới rất nhỏ, và chủ yếu đến từ
Nam Phi. Để so sánh, khoảng 2.500 tấn vàng được sản xuất
mỗi năm, trong khi đó sản lượng Rodii hàng năm chỉ bằng
- khoảng 1% sản lượng vàng, và giá thì cao hơn gấp rưỡi giá
vàng.
nguon tai.lieu . vn