Xem mẫu

  1. BÁO CÁO KHOA HỌC HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA LẦN THỨ 1 BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN SINH HỌC ĐÁP ỨNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI ĐINH QUANG BÁO, PHAN THỊ THANH HỘI * Trường Đại học Sư phạm Hà Nội * Email: phanthanhhoi@gmail.com Tóm tắt: Bài báo khái quát một số nội dung đổi mới cơ bản trong chương trình giáo dục phổ thông mới và tác động của những đổi mới đến giáo viên phổ thông. Tiếp theo, trên cơ sở phân tích quan điểm xây dựng, mục tiêu, nội dung khái quát chương trình môn Sinh học; phân tích phương thức xác định nội dung và cách thức đưa năng lực vào dạy học, bài báo đã xác định một số kỹ năng cần bồi dưỡng cho giáo viên sinh học nhằm đáp ứng chương trình mới, trong đó, quan trọng đầu tiên là kỹ năng đọc hiểu chương trình môn sinh học, tiếp theo là kỹ năng triển khai các hoạt động dạy học phát triển năng lực học sinh và một số kỹ năng khác. Từ khóa: Bồi dưỡng, chương trình giáo dục phổ thông mới, chương trình môn sinh học, kỹ năng, năng lực. 1. MỞ ĐẦU Chương trình (CT) giáo dục phổ thông mới theo định hướng tiếp cận năng lực (NL) người học ở Việt Nam đang trong giai đoạn hoàn thiện. Một số nội dung đổi mới cơ bản như: 1) Chương trình giáo dục phổ thông theo định hướng phát triển NL; 2) Chương trình và sách giáo khoa theo định hướng tích hợp và phân hóa; 3) Chương trình được thiết kế theo hai giai đoạn: giáo dục cơ bản 9 năm và giáo dục định hướng nghề nghiệp 3 năm ở THPT; 4) Thực hiện cơ chế một CT quốc gia, nhiều bộ sách giáo khoa; 5) Quản lý thực hiện CT theo định hướng tăng cường tự chủ của địa phương và nhà trường [1]. Các đổi mới trên có nhiều tác động đến giáo viên phổ thông. Một số các tác động đó là: - Chương trình giáo dục phổ thông (GDPT) định hướng phát triển phẩm chất và NL, trong đó đã mô tả tường minh các NL chung, NL chuyên môn bằng các yêu cầu cần đạt, giáo viên (GV), phải “đọc bản thiết kế”, tổ chức “thi công” CT nhằm làm ra sản phẩm là nhân cách học sinh (HS) với đầy đủ các phẩm chất và NL đã xác định. - Chương trình GDPT được xây dựng theo định hướng tích hợp và phân hóa, do đó, GV cần phải có NL dạy học tích hợp, phân hóa. Tích hợp và phân hóa là phương thức phát triển NL. - Chương trình GDPT được thiết kế theo hai giai đoạn, do đó, ở cấp THPT, GV phải được đào tạo lại, bồi dưỡng theo hướng trang bị kiến thức vừa rộng vừa chuyên sâu, NL tư vấn nghề nghiệp, lựa chọn môn học, tài liệu giáo khoa. - Thực hiện cơ chế một CT quốc gia, nhiều bộ SGK. Do đó, GV cần phải biết lựa chọn SGK phù hợp và khi đủ điều kiện có thể tự tổ chức soạn tài liệu giáo khoa cho riêng trường mình. Đặc biệt GV phải được đào tạo, bồi dưỡng phát triển CT môn học, CT nhà trường. - Quản lý thực hiện CT theo hướng tăng cường NL tự chủ của địa phương và nhà trường. Do đó, GV cần phải tham gia vào quá trình thực hiện CT GDPT quốc gia làm cho CT giáo dục phù hợp với địa phương, nhà trường, tăng tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của cơ sở nhà trường. GV cần thường xuyên bồi dưỡng nâng cao NL phát triển CT giáo dục nhà trường. 3
  2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM, ĐẠI HỌC HUẾ Để thực hiện tốt chương trình các GV phổ thông cần được bồi dưỡng và tự bồi dưỡng một số kỹ năng (KN) dạy học. Một trong những KN cần thiết nhất là đọc hiểu chương trình các môn học và thiết kế các hoạt động dạy học nhằm phát triển NL HS và một số các KN khác. 2. NỘI DUNG 2.1. Quan điểm xây dựng chương trình môn Sinh học Theo dự thảo Chương trình giáo dục môn Sinh học (2018), môn Sinh học được xây dựng dựa theo các quan điểm sau đây [2]: i) Tuân thủ các quy định nêu trong chương trình giáo dục phổ thông tổng thể - Định hướng chung cho tất cả các môn học như: quan điểm, mục tiêu, yêu cầu cần đạt, kế hoạch giáo dục và các định hướng về nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục và đánh giá kết quả, điều kiện thực hiện và phát triển CT; - Định hướng xây dựng CT Khoa học tự nhiên, trong đó có Sinh học. ii) Tiếp cận với xu hướng quốc tế - Bên cạnh tiếp thu, kế thừa thành công, ưu điểm của CT môn Sinh học hiện hành, CT môn Sinh học còn được xây dựng trên cơ sở nghiên cứu sâu CT môn học này của một số nước và tổ chức quốc tế (của một số bang Hoa Kỳ, của Anh, Australia, Hàn Quốc, Trung Quốc, Singapore, Hồng Kông, Đài Loan, Cộng hòa Liên bang Đức, Liên bang Nga, tổ chức Olympic Sinh học quốc tế, UNESCO,...). Kết quả nghiên cứu đó cho phép rút ra các xu hướng chung trong xây dựng CT môn Sinh học phổ thông có thể vận dụng cho Việt Nam: - Ở cấp tiểu học và trung học cơ sở, kiến thức sinh học là một phần trong môn Khoa học tự nhiên cùng với vật lý, hóa học, khoa học Trái Đất. Lên cấp trung học phổ thông, sinh học, vật lý, hóa học được tách ra thành các môn học riêng với các mục tiêu dạy học chuyên sâu chuẩn bị cho HS có thể tiếp tục học lên cao theo ngành nghề liên quan trực tiếp với môn học này. - Nội dung sinh học ở cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông được xây dựng theo hướng đồng tâm để có điều kiện mở rộng và học sâu hơn cả về nội dung chi tiết, cả về phương pháp nghiên cứu và nguyên lý ứng dụng công nghệ, kỹ thuật sinh học trong môn Sinh học ở trung học phổ thông. - Nguyên tắc tích hợp trong CT sinh học được thể hiện qua sự kết nối các nội dung dạy học quanh các nguyên lý cơ bản của khoa học tự nhiên, của thế giới sống và qua kết nối trong và giữa các mạch nội dung cốt lõi của sinh học. iii) Cụ thể hóa mục tiêu giáo dục định hướng nghề nghiệp - Xác định các lĩnh vực ngành nghề và quá trình công nghệ đòi hỏi tri thức sinh học chuyên sâu để lựa chọn khung nội dung môn Sinh học sao cho các chủ đề trong CT có tác dụng giáo dục HS theo định hướng nghề nghiệp. - Nội dung sinh học vừa phản ánh các thuộc tính cơ bản của tổ chức sống trên cơ sở sinh học cấp độ vi mô (phân tử, tế bào) và cấp độ vĩ mô (quần xã, sinh quyển); vừa giới thiệu các nguyên lý công nghệ ứng dụng sinh học nhằm định hướng cho HS lựa chọn ngành nghề thuộc lĩnh vực công nghệ của thế kỷ XXI – thế kỷ của công nghệ sinh học, và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư (cách mạng công nghiệp 4.0). - Để thực hiện định hướng trên mà không làm quá tải đối với HS, CT được thiết kế theo các chủ đề có tính khái quát và dành nhiều thời gian để tổ chức các hoạt động dạy học giúp HS tìm tòi, khám phá khoa học, phát triển NL nhận thức, trong đó chú ý tổ chức các hoạt 4
  3. BÁO CÁO KHOA HỌC HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA LẦN THỨ 1 động trải nghiệm. Đó cũng là cách tạo hứng thú để có nhiều HS lựa chọn môn Sinh học, một môn học gắn với một số lĩnh vực công nghệ mũi nhọn cần nhiều chuyên gia, nhân lực cho xã hội hiện đại. - CT chú ý tăng cường hoạt động thực hành, ứng dụng trong đời sống và tìm hiểu công nghệ sinh học; kết hợp học trên lớp với hoạt động ngoại khóa trong môi trường tự nhiên và xã hội. iv) Giáo dục phát triển bền vững và gắn với cuộc sống hằng ngày của HS CT chú trọng giúp HS phát triển NL thích ứng trong một xã hội biến đổi không ngừng; NL cùng chung sống hài hòa và bảo vệ môi trường để phát triển bền vững. Nội dung sinh học góp phần phát triển ở HS NL gắn khoa học với cuộc sống. Quan tâm tới những nội dung gần gũi với cuộc sống hằng ngày của HS; tăng cường vận dụng kiến thức khoa học vào thực tiễn, giúp HS thấy được sinh học vừa gần gũi, thiết thực với cuộc sống con người, vừa là lĩnh vực hứa hẹn nhiều thành tựu về lý thuyết và công nghệ hiện đại trong bối cảnh của cách mạng công nghiệp 4.0. 2.2. Mục tiêu chương trình môn Sinh học Theo dự thảo Chương trình giáo dục môn Sinh học (2018), môn Sinh học góp phần hình thành và phát triển ở HS các phẩm chất chủ yếu, NL chung cốt lõi và NL chuyên môn. Môn Sinh học vừa phát triển các phẩm chất ở HS như tự tin, trung thực, khách quan, tình yêu thiên nhiên, tôn trọng và biết vận dụng các quy luật của tự nhiên, để từ đó biết ứng xử với thế giới tự nhiên phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững; và phát triển NL tìm hiểu tự nhiên dưới góc độ sinh học, bao gồm NL nhận thức kiến thức sinh học, NL tìm tòi, khám phá tự nhiên và NL vận dụng kiến thức sinh học vào thực tiễn thông qua việc hệ thống hóa, củng cố kiến thức, phát triển KN và giá trị cốt lõi của sinh học đã được học ở giai đoạn giáo dục cơ bản. CT môn Sinh học giúp HS tiếp tục tìm hiểu các khái niệm, quy luật sinh học làm cơ sở khoa học cho việc ứng dụng tiến bộ sinh học, nhất là tiến bộ của công nghệ sinh học vào thực tiễn đời sống; trên cơ sở đó, HS định hướng được ngành nghề để tiếp tục học và phát triển sau trung học phổ thông [2]. 2.3. Nội dung khái quát chương trình môn Sinh học Nội dung sinh học bao quát các cấp độ tổ chức sống gồm phân tử, tế bào, cơ thể, quần thể, quần xã – hệ sinh thái, sinh quyển. Mỗi cấp độ tổ chức sống bao gồm cấu trúc, chức năng; mối quan hệ giữa cấu trúc, chức năng và môi trường sống. Từ kiến thức về các cấp độ tổ chức sống khái quát các đặc tính chung của thế giới sống là di truyền, biến dị và tiến hóa. Thông qua các chủ đề nội dung sinh học, trình bày các thành tựu công nghệ sinh học trong chăn nuôi, trồng trọt, xử lý ô nhiễm môi trường, nông nghiệp và thực phẩm sạch; trong y – dược học. Chương trình phổ thông mới sẽ tinh giản các nội dung có tính mô tả để tổ chức cho HS tìm tòi, nhận thức các kiến thức có tính nguyên lý, cơ sở cho quy trình công nghệ ứng dụng sinh học hiện đại. Đặc biệt tập trung vào các ứng dụng công nghệ sinh học. “Khác biệt lớn nhất so với CT hiện hành là sẽ đi sâu hơn để cung cấp cho HS những mô hình lý thuyết để có thể giải thích và thiết kế các mô hình ứng dụng công nghệ sinh học. Công nghệ sinh học là một lĩnh vực hiện đại trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, do đó trong chương môn Sinh lĩnh vực đó có trọng số thích đáng. Do đó có những những nội dung kiến thức mang tính mô tả được cắt giảm, thay vào đó tăng cường học sâu hơn những nội dung sinh học hiện đại như. các kiến thức về sinh học phân 5
  4. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM, ĐẠI HỌC HUẾ tử, sinh học tế bào. Những kiến thức này gần như xuyên suốt trong tất cả các chủ đề. Bởi công nghệ sinh học hiện đại chủ yếu dựa trên cơ sở tiến bộ của sinh học phân tử và sinh học tế bào”. Thông qua các chủ đề nội dung sinh học, CT sẽ trình bày các thành tựu công nghệ sinh học trong chăn nuôi, trồng trọt, xử lý ô nhiễm môi trường, nông nghiệp và thực phẩm sạch; trong y - dược học. Bên cạnh nội dung giáo dục cốt lõi, mỗi năm, những HS có thiên hướng hoặc hứng thú khoa học tự nhiên và công nghệ được chọn học một số chuyên đề. Các chuyên đề nhằm mở rộng, nâng cao kiến thức, rèn luyện kỹ năng thực hành để trực tiếp định hướng, làm cơ sở cho các quy trình kỹ thuật, công nghệ thuộc các ngành nghề liên quan đến sinh học. Các chuyên đề hướng đến các lĩnh vực của nền công nghiệp 4.0 như: công nghệ sinh học trong nông nghiệp, y dược, chế biến thực phẩm, bảo vệ môi trường, năng lượng tái tạo... 2.4. Phương thức xác định nội dung môn học Phát triển NL là nguyên tắc xuyên suốt của CT giáo dục phổ thông mới. NL chỉ có thể hình thành và phát triển ở HS thông qua tổ chức dạy học bằng các hoạt động. Hoạt động xét về phương diện logic khoa học là một tổ hợp các thành phần kiến thức, KN của nhiều khoa học. Các kiến thức khoa học từ các môn học khác nhau phải được lựa chọn theo nguyên tắc hướng vào làm sáng tỏ một vấn đề nào đó có giá trị như một tiêu đề cốt lõi. Việc lựa chọn thành phần nội dung và phương pháp tổ chức HS lĩnh hội, vận dụng nội dung đó được định hướng bởi chủ đề cốt lõi có phạm vi khái quát ở các cấp độ khác nhau. Giá trị tích hợp hay phạm vi tích hợp tăng dần từ chủ đề cốt lõi trong một phân môn, trong một môn học (khoa học chuyên ngành), trong một lĩnh vực (khoa học tự nhiên, khoa học xã hội – nhân văn)… 2.5. Phương thức đưa năng lực vào dạy học sinh học Nguyên tắc cái và cách cấu thành đồng xu 2 mặt là nội dung kiến thức và NL cần được quán triệt khi xác định các phương thức đưa NL chung vào CT môn học. Theo đó khi lực chọn kiến thức đã phải quan tâm đến KN, NL và ngược lại “cách” nằm trong “cái” và “cái” vừa là sản phẩm vừa là cấu trúc của “cách” là logic tất yếu. Theo nguyên tắc đó, có thể có các phương thức cơ bản sau: Vận dụng thiết kế CT theo kiểu lui, được bắt đầu bằng xác định chuẩn đầu ra. Chuẩn đầu ra phải là “ đồng xu” có mệnh giá NL với quan niệm như trên. Để thể hiện NL vào CT môn học, việc xác định CĐR thực hiện bằng ma trận tích hợp sau. Mỗi môn học lập được ND ma trận quan hệ giữa hệ a b c d e g KN thống KN và nội dung kiến A Ab thức dưới dạng bảng sau: B Ba Bd Bg - Cột KN có thể là C Cb những KN hoặc các chủ đề nội dung định được trong 1 bài học, 1 chương, 1 phân môn, 1 môn học tích hợp, của tất cả các lĩnh vực môn học, cột KN có thể dùng bảng động từ mục tiêu của B.Bloom. - Cột ND (nội dung) cũng lần lượt là những nội dung ở các phạm vi tương tự cột KN hay chủ đề nội dung. 6
  5. BÁO CÁO KHOA HỌC HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA LẦN THỨ 1 - Bảng quan hệ trên cũng cho thấy một hoạt động (KN được thực hiện) có thể tác động lên cùng một đối tượng (một nội dung) học tập và ngược lại một nội dung có thể là đối tượng tác động của nhiều hoạt động. - Bảng cũng cho thấy quan hệ KN và ND sẽ được xác lập theo nhiều mạch logic khác nhau và phạm vi khác nhau. Sự khác nhau đó tạo ra phạm vi tích hợp khác nhau. - Trong logic phát triển CT theo tiếp cận NL thì cột KN được lập trước, tiếp đó là soạn ND trên cơ sở phân tích các thành phần ND môn học, và tiếp theo là tạo tình huống chứa đựng các vấn đề hay chủ đề tích hợp. Loại tích hợp, mức độ tích hợp phụ thộc vào tình huống, vấn đề, chủ đề tích hợp đó. - Bảng là công cụ hướng dẫn tích hợp quan trọng cho GV và HS. - NL = KN x nội dung x tình huống tích hợp, như vậy dựa vào bảng trên GV hay người soạn CT thiết kế các tình huống tích hợp, hoạt động huy động vận dụng kiến thức, KN từ các nguồn để giải quyết vấn đề có ý nghĩa. - Từ bảng cũng cho thấy chủ đề tích hợp có thể là KN, một NL chung, một NL chuyên biệt, hay có thể là các chủ đề nội dung, đối tượng học tập. - Thiết kế bài học theo trật tự nâng dần yêu cầu tích hợp bằng cách thiết lập các nhóm tổ hợp KN. ND ứng với các tình huống khác nhau. - Mỗi ô có thể là một NL, hay đó là mục tiêu cụ thể, tổ hợp các NL đó được NL tích hợp. (Xavier gọi là mục tiêu tích hợp NL cơ bản 1 NL cơ bản 2 NL cơ bản 3 cuối thời đoạn – MTCT) NL 1 Mục tiêu tích hợp là một NL NL 2 Mục tiêu tích hợp (NL cuối thời phức hợp đòi hỏi sự tích hợp chứ NL 3 đoạn) không phải là kết quả thực hiện một NL n-1 KN riêng lẻ ứng với một nội dung cụ thể. Mục tiêu tích hợp tạo ra một NL bền vững trong cấu trúc tâm lý của chủ thể. Các KN riêng lẻ được thực hiện khi xác định các mục tiêu dạy học từng bài học, từng đơn vị nội dung môn học. 2.6. Bồi dưỡng giáo viên Sinh học nhằm đáp ứng chương trình mới Để đáp ứng thực hiện CT giáo dục phổ thông mới và thể hiện được mục tiêu CT môn Sinh học, các GV dạy học Sinh học cần được bồi dưỡng và tự bồi dưỡng một số KN nhằm giúp cho việc dạy học phát triển NL, cụ thể như sau: 2.6.1. Kỹ năng đọc, hiểu chương trình môn Sinh học Để hiểu được CT môn Sinh học, đầu tiên cần phân tích được những biểu hiện của NL tìm hiểu tự nhiên dưới góc độ sinh học được trình bày trong bảng 1. 7
  6. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM, ĐẠI HỌC HUẾ Bảng 1. Những biểu hiện của NL tìm hiểu tự nhiên dưới góc độ sinh học NL Biểu hiện thành phần 1. Nhận thức 1.1. Nhận biết kiến thức sinh – Nhận biết, kể tên, phát biểu, nêu các đối tượng, sự kiện, khái niệm hoặc quá trình học tự nhiên.Thông hiểu – Trình bày các sự kiện, đặc điểm, vai trò của các đối tượng và các quá trình tự nhiên bằng các hình thức biểu đạt như ngôn ngữ nói, viết, công thức, sơ đồ, biểu đồ,... – Phân loại các vật, sự vật theo các tiêu chí khác nhau. – Phân tích các đặc điểm của một đối tượng, sự vật, quá trình theo một logic nhất định. – So sánh, lựa chọn các đối tượng, khái niệm hoặc quá trình dựa theo các tiêu chí. – Lập dàn ý, tìm từ khoá; sử dụng ngôn ngữ khoa học khi đọc và trình bày các văn bản khoa học, sử dụng các hình thức ngôn ngữ biểu đạt khác nhau. Kết nối thông tin theo logic có ý nghĩa. 1.2. Biện luận – Giải thích với lập luận về mối quan hệ giữa các sự vật và hiện tượng (nhân – quả, cấu tạo – chức năng,...), định nghĩa khái niệm,… – Nhận ra điểm sai và chỉnh sửa một lời giải thích. Thảo luận đưa ra những nhận định phê phán có liên quan tới chủ đề. 2. Tìm tòi và Thực hiện được các KN: tìm tòi, khám phá thế giới sống. Chứng minh được các vấn khám phá tự đề trong thực tiễn bằng các dẫn chứng khoa học: nhiên dưới góc 2.1. Đặt được câu hỏi, xây dựng được giả thuyết. độ sinh học 2.2. Lập được kế hoạch và thực hiện điều tra, thu thập dữ liệu, thực nghiệm; lưu giữ, ghi chép các số liệu thu thập được. 2.3. Lập được báo cáo: sử dụng được một số tham số thống kê đơn giản để xử lý dữ liệu, so sánh kết quả với giả thuyết, giải thích và rút ra kết luận, viết báo cáo. 2.4. Trình bày, truyền đạt được ý tưởng, hiểu biết với lập luận chặt chẽ bằng các minh chứng thuyết phục. Thảo luận: đặt ra được các vấn đề cốt lõi có thể có nhiều ý kiến khác nhau, tổng hợp được các ý kiến khác nhau một cách thuyết phục. 2.5. Khái quát được các bước chung để giải quyết vấn đề tương tự trong học tập và trong cuộc sống. 3. Vận dụng Vận dụng kiến thức sinh học vào thực tiễn để kiến thức sinh 3.1. nhận ra, giải thích được vấn đề thực tiễn bằng lý luận và thu thập được các bằng học vào thực chứng để chứng minh được vấn đề đó. tiễn 3.2. phản biện, đánh giá được tác động của một vấn đề thực tiễn. 3.3. đề xuất được một số phương pháp, biện pháp mới để giải quyết vấn đề thực tiễn nảy sinh: lựa chọn, nêu được mô hình công nghệ mới; trình bày được cách thử nghiệm ứng dụng mô hình. 3.4. dựa trên hiểu biết và các cứ liệu điều tra, nêu được các giải pháp và thực hiện được một số giải pháp để bảo vệ sức khỏe bản thân, gia đình và cộng đồng; bảo vệ thiên nhiên, môi trường; thích ứng với biến đổi khí hậu và có hành vi, thái độ hợp lý nhằm phát triển bền vững. NL tìm hiểu tự nhiên dưới góc độ Sinh học bao gồm 3 thành tố, mỗi thành tố đã được xác định bằng các động từ. Ở thành tố 1: Nhận thức kiến thức sinh học bao gồm các động từ được chia thành 3 mức độ, ở mức độ 1.1, HS chỉ yêu cầu nhớ, nhắc lại kiến thức đã học. Ở mức độ 1.2, HS yêu cầu 8
  7. BÁO CÁO KHOA HỌC HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA LẦN THỨ 1 hiểu kiến thức đã học thông qua việc sử dụng các cách khác nhau để thể hiện kiến thức đã học. Ở mức độ 1.3, yêu cầu HS biện luận được các vấn đề liên quan đến kiến thức đã học. Thành tố 2: Tìm tòi và khám phá tự nhiên dưới góc độ sinh học, thành tố này biểu hiện KN tiến trình, đây chính là quá trình nghiên cứu, tìm tòi, khám phá kiến thức. Thành tố này thể hiện qua 5 bước, bắt đầu bằng bước 2.1. đặt câu hỏi và đưa ra giả thuyết, tiếp theo là 2.2. lên kế hoạch tìm tòi, khám phá, thực hiện kế hoạch và 2.3. viết báo cáo, 2.4. chia sẻ và thảo luận và 2.5. khái quát vấn đề. Thành tố 3: Vận dụng kiến thức sinh học vào thực tiễn. HS được yêu cầu không chỉ học kiến thức lý thuyết mà điều quan trọng là vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn. Do vậy, thành tố này yêu cầu HS các mức độ khác nhau, mức 3.1. nhận ra và giải thích; 3.2. phản biện vấn đề; 3.3. đề xuất giải pháp; 3.4. thực hiện giải pháp. Từ việc hiểu bảng 1. Biểu hiện các thành tố của NL, GV có thể đọc hiểu được các yêu cầu cần đạt thể hiện trong CT. Ví dụ: Khi đọc trong CT thấy các động từ như: kể tên, nêu, phát biểu…GV có thể xác định yêu cầu này thuộc về NL 1.1. Tương tự như vậy, khi đọc CT thấy các động từ như Lập được kế hoạch, thực hiện điều tra, GV xác định được NL 2.2. Một số ví dụ như sau: Nội dung Yêu cầu cần đạt Mức NL  Các  Liệt kê được một số nguyên tố hóa học chính có trong tế bào (C, H, O,  1.1. nguyên tố hóa N, S, P). học  Nêu được vai trò của các nguyên tố vi lượng, đa lượng trong tế bào.  1.1.  Nước trong  Trình bày được đặc điểm cấu tạo phân tử nước quy định tính chất vật  1.2. tế bào lý, hóa học và sinh học của nước, từ đó quy định vai trò sinh học của nước trong tế bào. Từ đó, giải thích được vì sao ở đầu có sự sống ở đó có nước.  Các đại  Trình bày được thành phần cấu tạo (các nguyên tố hóa học và đơn  1.2. phân tử trong phân) và vai trò của các đại phân tử trong tế bào: carbohydrate, lipid, tế bào protein, nucleic acid. Từ đó giải thích được đặc trưng cơ bản chung nhất của phân tử sinh học và định nghĩa khái niệm phân tử sinh học.  Vận dụng được kiến thức về thành phần hóa học của tế bào vào giải  1.3. thích các hiện tượng và ứng dụng trong thực tiễn (ví dụ: ăn uống hợp lý; giải thích vì sao thịt lợn, thịt bò cùng là protein nhưng có nhiều đặc điểm khác nhau; giải thích vai trò DNA trong xác định huyết thống, truy tìm  3.1. tội phạm,…).  Thực hành xác định (định tính) được một số thành phần hóa học có  2.1. trong tế bào (protein, lipid,…). 2.6.2. Kỹ năng triển khai các hoạt động dạy học phát triển năng lực học sinh Đây là KN quan trọng nhằm giúp cho GV có thể tổ chức các hoạt động học tập của HS. GV cần bám sát yêu cầu cần đạt, coi các yêu cầu cần đạt là đầu ra kết quả học tập của HS. Muốn vậy, cần chú ý phân tích các động từ diễn đạt yêu cầu cần đạt để thiết kế hoạt động phù hợp; khi thiết kế các hoạt động dạy học cần sử dụng các thông tin, kênh hình, thí nghiệm, các hoạt động ứng dụng thực tiễn: giải thích, vận dụng vào thực tiễn và chú ý tới các ngành nghề liên quan. Sau đây là các ví dụ: 9
  8. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM, ĐẠI HỌC HUẾ Chủ đề: Thông tin giữa các tế bào Yêu cầu cần đạt: Dựa vào sơ đồ thông tin giữa các tế bào, trình bày được các quá trình: Tiếp nhận: Một phân tử truyền tin liên kết vào một protein thụ thể làm thụ thể thay đổi hình dạng; Truyền tin: các chuỗi tương tác phân tử chuyển tiếp tín hiệu từ các thụ thể tới các phân tử đích trong tế bào; Đáp ứng: Tế bào phát tín hiệu điều khiển phiên mã, dịch mã hoặc điều hòa hoạt động tế bào. GV sử dụng sơ đồ sau [3], yêu cầu HS quan sát và phân tích để rút ra quá trình: NL và KN hướng tới: NL tự học, giải quyết vấn đề; KN quan sát, phân tích, đọc thông tin từ tranh/ hình. Chủ đề: Mối quan hệ giữa các quá trình sinh lý trong cơ thể Yêu cầu cần đạt: Trình bày được mối quan hệ giữa các quá trình sinh lý trong cơ thể. Từ đó chứng minh được cơ thể là một hệ thống mở tự điều chỉnh. GV yêu cầu HS quan sát sơ đồ và phân tích mối quan hệ các quá trình sinh lý trong cơ thể. Nước và Carbon khoáng dioxide và các Oxygen chất thải. Chất hữu cơ MT Cơ thể ngoài MT ngoài NL và KN hướng tới: NL tự học, giải quyết vấn đề; KN quan sát, phân tích, đọc thông tin từ sơ đồ. Ngoài ra, mỗi GV còn cần thông thạo các KN như: thiết kế các chủ đề dạy học tích hợp; sử dụng thành thạo các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực; thiết kế các tình huống học tập. 2.6.3. Kỹ năng thiết kế các chủ đề dạy học tích hợp nhằm phát triển năng lực học sinh Để có tích hợp cần Lựa chọn NỘI DUNG cho tri thức KẾT NỐI, bằng cách: - Cấu trúc môn học bằng các chủ đề khái quát nội dung ở các phạm vi khác nhau. - Xây dựng các chủ đề/dự án vận dụng kiến thức. 2.6.4. Kỹ năng sử dụng thành thạo các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực Trong Dự thảo Chương trình môn Sinh học đã xác định: Sinh học là môn học gắn với 10
  9. BÁO CÁO KHOA HỌC HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA LẦN THỨ 1 thực hành, thực nghiệm. Do vậy, dạy HS học gắn với thực tiễn qua các PPDH, trong đó thí nghiệm thực hành là đặc trưng. Ngoài sử dụng các PPDH chung, dạy học môn Sinh học ở THPT cần quan tâm, sử dụng hiệu quả các PPDH đặc thù [2]. Chẳng hạn như: - Dạy học bằng sử dụng các phương tiện trực quan: video, tranh, mô hình, thí nghiệm ảo, quan sát mẫu vật thật… - Dạy học thông qua thực hành trong phòng thí nghiệm, ngoài thực địa. - Dạy học dự án ứng dụng sinh học; Dự án tìm hiểu các vấn đề sinh học trong thực tiễn. Ngoài ra có thể sử dụng các PPDH phổ biến như: dạy học giải quyết vấn đề, dạy học bằng bài tập tình huống, dạy học hợp đồng, dạy học vi mô,… 2.6.5. Kỹ năng thiết kế các tình huống học tập NL =KT+KN+ ý thức về giá trị /thái độ + Tình huống Đòi hỏi kết nối tri thức theo các phạm vi rộng hẹp khác nhau để giải quyết các vấn đề nhận thức, thực tiễn, công nghệ dạng STEAM. 3. KẾT LUẬN Trên cơ sở phân tích những đổi mới cơ bản trong chương trình giáo dục phổ thông mới và những tác động đến giáo viên phổ thông, bài báo tiếp tục phân tích chương trình môn Sinh học và đề xuất một số KN giáo viên Sinh học cần được bồi dưỡng và tự bồi dưỡng nhằm đáp ứng dạy học tốt chương trình môn Sinh học mới. Trong đó, các KN đọc hiểu chương trình và KN thiết kế các hoạt động dạy học nhằm phát triển NL HS được chúng tôi minh họa nhằm giúp GV có định hướng cho việc tự bồi dưỡng trong tương lai. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017). Chương trình giáo dục phổ thông – Chương trình tổng thể. [2] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018). Dự thảo Chương trình giáo dục môn Sinh học. [3] Campbell-Reece, Urry - Cain - Wasserman - Minorsky Jackson (2017, bản dịch). Sinh học, NXB Giáo dục Việt Nam. [4] Đinh Quang Báo - Mai Sỹ Tuấn - Phan Thị Thanh Hội (2017). Định hướng xây dựng chương trình môn Sinh học THPT đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, Tạp chí Giáo dục, số 419, trang 5-9. [5] Bộ GD-ĐT (2007). Sinh học 12, NXB Giáo dục. Title: FOSTERING BIOLOGY TEACHERS TO MEET THE NEW GENERAL EDUCATION CURRICULUM Abstract: This article outlines some of the fundamental innovations in the new general education curriculum and the impact of innovations on general school teachers. Next, on the basis of the analysis of the construction viewpoints, objectives and contents of the Biology curriculum; Analyzing the methodology of determining the content and the way to put the competency into teaching, the article identified some skills that need to be fostered for biology teachers in order to meet the new curriculum, of which the first is sill of reading Biology curriculum, and then skill in teaching activities that develop student competencies and other skills. Keywords: Foster, new general education curriculum, Biology curriculum, skill, competency. 11
nguon tai.lieu . vn