Xem mẫu
- MSSV: DTP104367
- I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH
II. ĐỊNH NGHĨA
III. NGUỒN GỐC
IV. CƠ CHẾ VẬN
ĐỘNG N XUẤT PENICILLIN
V. QUY TRÌNH SẢ
VI. CÁC SẢN PHẨM
VII. KẾT LUẬN
- • Thuật ngữ" chất kháng sinh" lần đầu tiên được
Pasteur và Joubert (1877) sử dụng để mô tả hiện
tượng kìm hãm khả năng gây bệnh của vi khuẩn
Bacillus anthracis.
• Babes (1885) đã nêu ra định nghĩa hoạt tính kháng
khuẩn của một chủng là đặc tính tổng hợp được các
hợp chất hoá học có hoạt tính kìm hãm các chủng
đối kháng.
• Nicolle (1907) là người đầu tiên phát hiện ra hoạt
tính kháng khuẩn của Bacillus subtilis có liên quan
đến quá trình hình thành bào tử của loại trực khu ẩn
này.
• Gratia và đồng nghiệp (1925) đã tách được từ nấm mốc
một chế phẩm có thể sử dụng để điều trị hiệu quả các
bệnh truyền nhiễm trên da do cầu khuẩn.
- • Người đầu tiên tìm ra kháng
sinh là A. fleming. Năm 1928,
khi nghiên cức cac sinh vật gây
bệnh, ông tình cờ phát hiện ra 1
vi sinh vật gây bệnh bị tiêu diệt
bởi 1 loại nấm sợi có màu xanh
xám.
• Ông trích ly dịch này nhỏ lên Alexander Fleming (1881-1955)
những khuẩn lạc của vi sinh vật
gây bệnh. Kết quả là vi sinh vật
đó bị chết.
• Thập kỷ 40 và 50 của thế kỷ XX
đã ghi nhận những bước tiến
vượt bậc của ngành công nghệ
sản xuất kháng sinh non trẻ, với
hàng loạt sự kiện :
- • Chất kháng sinh là chất hóa học không có bản chất
enzym, có nguồn gốc sinh học ( trong đó phổ biến nh ất
là từ vi sinh vật) có khả năng ức chế sự phát triển hay
giết chết vi sinh vật ở nồng độ thấp mà vẫn đảm bảo an
toàn cho người hay động vật được điều trị.
• Các vsv sản sinh kháng sinh: xạ khuẩn, nấm mốc, vi
khuẩn. Trong đó,các loại xạ khuẩn cho nhiều kháng sinh.
• Một chất được gọi là chất kháng sinh cần đảm bảo 2 yêu
cầu cơ bản:
– Do sinh vật tạo ra
– Ức chế hay tiêu diệt vi sinh vật với một liều lượng
nhỏ
- STT Chất kháng Vi sinh vật
sinh
Vi khuẩn
1 Baxitracine Bacillus licheniformis
2 Polimicin Bacillus polymyxa
Nấm mốc
3 Penicilin Penicillium chrysogesrum
4 Grizeofulvin Penicillium griseofulvin
Xạ khuẩn
5 Chloraphenicol Streptomyces griseus
6 Erythromicine S. erythreus
7 Kanamicine S. kanamyceticus
8 Licomicine S. lincolnensis
9 Streptomicine S. griseus
10 Tetracycline S. rimosus
11 Celphalosporin Cephalosporium Sp
- • Kháng sinh tự nhiên : các chất sinh ra ra từ
sinh vật : Penicillin
• Kháng sinh bán tổng hợp: xuất phát từ các
sản phẩm tự nhiên được biến đổi hóa học.
VD: ampicillin,methicillin….
• Kháng sinh tổng hợp: được tổng hợp bằng
con đường hóa học: các loại thuốc sulfa như
sulfamethoxazole….
- streptomyces bacillus
- Có 5 tác động chính
Tác động lên vách tế bào như Penicillin; Vancomycin
Kiềm hãm tổng hợp nucleic acid như:Rifampicin,
Fluoroquinolones
Kiềm hãm sự tổng hợp protein như: Tetracyclines;
Chloramphenicol
Tác động lên màng sinh chất (thay đổi tính th ấm)
như: Polyenes; Polymyxin
Can thiệp vào hệ thống emzym như:
Sulphamethoxazole
- 1. CÔNG ĐOẠN LÊN MEN
a. Chọn giống: Thường sử dụng Penicillium
chrysogenum vì:
+ Năng suất : 85000mg/l
+ Thường giữ dưới dạng bào tử đông khô hay trong nitơ
lỏng
- b. Nhân giống
Sơ đồ công nghệ lên men sản xuất kháng sinh
- Quá trình nhân giống
- Yêu cầu nhân giống
Phải đảm bảo cung cấp đủ lượng giống
cần thiết, với hoạt lực cao, chất lượng đảm
bảo đúng thời điểm ,đạt các yêu cầu kỹ thuật
cho lên men sản xuất.
Thành phần môi trường nhân giống cần đảm
bảo cung cấp đủ nguồn thức ăn C, N, các chất
khoáng và các thành phần khác, đảm bảo cho
sự hình thành và phát triển thuận lợi của giống.
- c. Kỹ thuật lên men
LÊN MEN BỀ MẶT: Gồm 2 phương pháp:
- Lên men trên nguyên liệu rắn (cám mì, cám ngô có bổ
sung đường lactoza): Đường lactoza được nấm mốc đồng hóa
chậm. Còn dịch nước chiết ngô cung cấp cho nấm mốc nguồn
thức ăn nitơ, các chất khoáng và các chất sinh trưởng, trong đó
phenylalanin khi bị thủy phân sẽ tạo thành phenylacetic cung
cấp tiền chất tạo mạch nhánh cho phân tử penicillin.
- Lên men trên bề mặt môi trường lỏng tĩnh (phổ biến
sử dụng môi trường cơ bản lactoza- nước chiết ngô)..
Khi lên men trong môi trường lỏng, áp dụng công nghệ bổ
sung liên tục phenylacetic vào môi trường lên men, lượng
penicillin G được tổng hợp tăng còn hàm lượng các penicillin
khác giảm đi. Để hạn chế quá trình oxy hóa tiền chất, thường
phải bổ sung vào môi trường một lượng nhỏ axit axetic.
- LÊN MEN CHÌM: Qúa trình lên men được vận
hành theo phương pháp lên men 2 pha:
Pha thứ nhất: nấm phát triển hệ sợi
mạnh, sinh khối tăng nhanh, các nguồn
nitrogen được tiêu hao nhanh, cường độ hô hấp
tăng dần đến cực đại, pH tăng và penicillin
được tạo thành ít.
Pha thứ hai hệ sợi nấm phát triển chậm,
lactose được tiêu hao dần, pH tăng đến khoảng 7-
7,5 và penicillin được tạo thành chủ yếu trong pha
này.
- d. Môi trường nuôi cấy
• Cao ngô (loại đậm đặc) : 3.5%
• Lactose : 3.5%
• Glucose : 1.0%
• Canxicabonat :1.0%
• KH2PO4 : 0.4%
• pH sau thanh trùng : 6
- Sơ đồ hệ lên men dùng cho sản
xuất penicillin
Seed tank
- Trong sản xuất penicillin, cần xem xét các
thông số sau đây : Tốc độ sinh trưởng của vi sinh
vật, nhu cầu duy trì cơ thể (g glucose/ g tế bào/ h), t ốc
độ sản sinh penicillin riêng phần (q pen) đối với một
cơ thể (mg penicillin /g tế bào/ h) và năng suất
penicillin trên g glucose. Ngoài ra, thời gian lưu trong
nồi lên men, dung tích bể, thời gian chế biến, môi
trường và chi phí nhân công là những nhân tố bổ sung
có tấm quan trọng công nghiệp.
nguon tai.lieu . vn