- Trang Chủ
- Vật lý
- Báo cáo bài tập lớn Vật lí 2: Bức xạ UV - Vật liệu chống tia UV
Xem mẫu
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HCM
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TP. HCM
KHOA CƠ KHÍ
NGÀNH KĨ THUẬT HỆ THỐNG CÔNG NGHIỆP
BÁO CÁO
BÀI TẬP LỚN VẬT LÍ 2
ĐỀ TÀI:
BỨC XẠ UV
VẬT LIỆU CHỐNG TIA UV
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: Nhóm:
Cô Phan Ngọc Khương Cát Lớp: L11
Năm học: 2017 - 2018
- Báo cáo Bài tập lớnVật lí 2 Nhóm 1
ĐẠI HỌCUNIVERSITY
NATIONAL QUỐC GIA TP. HCM
HCM CITY
ĐẠI HỌC
HCM CITY BÁCH KHOA
UNIVERSITY TP. HCM
OF TECHNOLOGY
THE FACULTY OFKHOA CƠ KHÍ ENGINEERING
MECHANICAL
NGÀNH KĨ THUẬT
INDUSTRIAL HỆ THỐNG
SYSTEM CÔNG NGHIỆP
ENGINEERING
DEPARTMENT
BÁO CÁO
BÀI TẬP LỚN VẬT LÍ 2
ĐỀ TÀI:
BỨC XẠ UV
VẬT LIỆU CHỐNG TIA UV
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: Nhóm:
Cô Phan Ngọc Khương Cát Lớp: L11
Năm học: 2017 - 2018
Trang 1
- Báo cáo Bài tập lớnVật lí 2 Nhóm 1
DANH SÁCH THÀNH VIÊN
Lớp: L11
Nhóm:
STT Họ và tên MSSV
1 Bùi Đức Hưng 1711620
2 Phan Văn Hiền 1711332
3 Nguyễn Viết Triều Cường 1710727
4 Nguyễn Công Viết Thắng 1713233
5 Trần Văn Sơn 1712982
6 Vũ Mạnh Hùng 1711618
7 Nguyễn Thị Quỳnh Như 1712532
8 Nguyễn Đình Huy 1711507
9 Hồ Văn Nhật 1712468
10 Nguyễn Thanh Tuyền 1713825
Trang 2
- Báo cáo Bài tập lớnVật lí 2 Nhóm 1
MỤC LỤC
Trang 3
- Báo cáo Bài tập lớnVật lí 2 Nhóm 1
DANH MỤC BẢNG
Trang 4
- Báo cáo Bài tập lớnVật lí 2 Nhóm 1
DANH MỤC HÌNH
Trang 5
- Báo cáo Bài tập lớnVật lí 2 Nhóm 1
Phần mở đầu
Mặt Trời hàng ngày cung cấp cho Trái Đất một nguồn năng lượng khổng lồ.
Nhờ vào đó, vấn đề năng lượng và môi trường đã được giải quyết phần nào khi con
người dùng năng lượng thay thế sạch từ Mặt Trời thay cho nguồn năng lượng hóa
thạch gây ô nhiễm và hữu hạn. Mặt Trời chiếu sáng giúp cỏ cây sinh trưởng, con
người khỏe mạnh hơn. Những ánh Mặt Trời đầu tiên chiếu xuống báo hiệu một ngày
mới bắt đầu. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích khổng lồ ấy, đi theo các tia nắng ấm
áp là các tia có ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và tâm lí con người, điển hình và nổi bật
nhất là tia UV hay tia tử ngoại (chiếm 9% năng lượng ánh sáng Mặt Trời). Dù đã bị
giữ lại bớt bởi tầng Ozon nhưng chúng tá không thể phớt lờ những ảnh hưởng tiêu cực
mà chúng gây ra cho con người. Thế tia UV là gì? Ai phát hiện ra? Tác hại thế nào?
Và con người đã ngăn ngừa các tác hại đó bằng cách tạo ra những vật liệu gì? Để trả
lời các câu hỏi đó và cung cấp thêm kiến thức cho bạn đọc, bài báo cáo “Bức xạ UV,
các vật liệu chống bức xạ UV” đã ra đời.
Phần nội dung
1. Bức xạ UV
1.1. Phát hiện
Tia tử ngoại có nghĩa là “phía trên màu tím” (từ
tiếng Latin ultra, “phía trên”), màu tím là màu có tần số cao
nhất trong ánh sáng nhìn thấy. Tia tử ngoại có tần số cao
hơn ánh sáng màu tím.
Bức xạ UV được tìm thấy vào năm 1801 bởi nhà vật
lý người Đức Johann Wilhelm Ritter quan sát thấy một tia
vô hình phía trên màu tím tận cùng của dãy quang phổ làm
tối giấy tẩm bạc clorua nhanh hơn ánh sáng màu tím. Ông
gọi đây là tia ô xi hóa để nhấn mạnh khả năng phản ứng
hóa học để phân biệt với tia nhiệt (hồng ngoại, thứ được
phát hiện năm ngoái nằm phía biên bên kia của dãy quang
phổ). Thuật ngữ đơn giản hơn “Tia hóa học” được ra đời Hình 1.1. Chân dung
Johann Wilhelm Ritter
không lâu sau đó và trở nên phổ biến suốt thế kỷ 19, mặc
dù
Trang 6
- Báo cáo Bài tập lớnVật lí 2 Nhóm 1
dù có những người nghĩ rằng có loại bức xạ khác hoàn toàn ánh sáng (đặc biệt là John
William Draper, người đặt tên chúng là “tia tạo ra phản ứng hóa học”). Thuật ngữ tia
hóa học và tia nhiệt đã hoàn toàn bị thay thế bởi bức xạ cực tím và bức xạ hồng ngoại.
Vào năm 1878, hiệu ứng khử trùng của tia bức sóng ngắn bằng cách giếtvi khuẩn đã
được khám phá. Vào 1903 người ta biết rằng tia khử trùng hiệu quả nhất có bước sóng
vào khoảng 250nm. Vào
năm 1960, ảnh hưởng của bức xạ cực tím lên DNA
được công bố.
Sự khám phá ra tia cực tím có bước sóng thâp hơn 200nm gọi là “Cực tím chân
không” bởi vì không khí hấp thụ nó rất mạnh, được tạo ra bởi nhà vật lý người Đức
Victor Schumann vào năm 1893.
1.2. Khái quát
Tia cực tím hay tia tử ngoại, tia UV (từ tiếng Anh ultraviolet) là sóng điện từ có
bước sóng ngắn hơn ánh sáng nhìn thấy nhưng dài hơn tia X. Phổ tia cực tím có thể
chia ra thành tử ngoại gần (có bước sóng từ 380 đến 200 nm) và tử ngoại xạ hay tử
ngoại chân không (có bước sóng từ 200 đến 10 nm).
Trong kỹ thuật quang thạch bản, hay kỹ thuật laser cực tím, thuật ngữ tia cực
tím sâu hay DUV để nói đến bước sóng dưới 300 nm.
Tên Bước sóng Tần số (Hz)
Tia gamma ≤ 0,01 nm ≥ 30 EHz
Tia X 0,01 nm - 10 nm 30 EHz - 30 PHz
Tia tử ngoại 10 nm - 380 nm 30 PHz - 790 THz
Ánh sáng nhìn thấy 380 nm-700 nm 790 THz - 430 THz
Trang 7
- Báo cáo Bài tập lớnVật lí 2 Nhóm 1
Tia hồng ngoại 700 nm - 1 mm 430 THz - 300 GHz
Vi ba 1 mm - 1 m 300 GHz - 300 MHz
Radio 1 mm - 100000 km 300 GHz - 3 Hz
Bảng 1.2. Bảng phân chia các bức xạ sóng điện từ/ánh sáng
1.3. Phân loại
Phổ điện từ của tia cực tím có thể được chia theo một số cách. Phổ biến hơn cả
là theo tiêu chuẩn ISO-21348 như sau:
Năng lượng
Bước sóng
Tên Ký hiệu photon
(nanômét)
(eV)
Tử ngoại UV 400 – 100 nm 3,10 – 12,4 eV
Tử ngoại A UVA 400 – 315 nm 3,10 – 3,94 eV
Tử ngoại B UVB 315 – 280 nm 3,94 – 4,43 leV
Tử ngoại C UVC 280 – 100 nm 3,94 – 4,43 eV
Tử ngoại gần NUV 400 – 300 nm 3,10 – 4,13 eV
Tử ngoại trung MUV 300 – 200 nm 3,10 – 4,13 eV
Tử ngoại xa FUV 200 – 122 nm 6,20 – 10,16 eV
Lyman – apha hydro H Lyman-α 122 – 121 nm 10,16 – 10,25 eV
Tử ngoại cực xa EUV 121 – 10 nm 6,20 – 124 eV
Tử ngoại chân không VUV 200 – 10 nm 6,20 – 124 eV
Bảng 1.3. Phân loại tử ngoại theo ISO-21348
Khi quan tâm đến ảnh hưởng của tia cực tím lên sức khỏe con người và môi
trường, thì phổ của tia cực tím chia ra làm các phần: UVA (380-315 nm), hay gọi là
Trang 8
- Báo cáo Bài tập lớnVật lí 2 Nhóm 1
sóng dài hay "ánh sáng đen"; UVB (315-280 nm) gọi là bước sóng trung bình; và
UVC (ngắn hơn 280 nm) gọi là sóng ngắn hay có tính tiệt trùng.
1.4. Nguồn tia tử ngoại
Nguồn tự nhiên
Những vật có nhiệt độ cao từ 2000°C trở lên đều phát tia tử ngoại. Nhiệt độ của
vật càng cao thì phổ tử ngoại của vật càng kéo dài về phía sóng ngắn. Hồ quang điện
có nhiệt độ trên 3000°C ; bề mặt của Mặt Trời có nhiệt độ chừng 6000K là nguồn tử
ngoại còn mạnh hơn.
Hình 1.4.1. Mặt Trời – nguồn cung câp tia tử ngoại lớn đến Trái Đất
Trang 9
- Báo cáo Bài tập lớnVật lí 2 Nhóm 1
Nguồn nhân tạo
“Ánh sáng đen” (Blacklights)
Một đèn ánh sáng màu đen phát ra bức xạ
UVA sóng dài và ít ánh sáng khả kiến. Bóng đèn
huỳnh quang “blacklight” hoạt động tương tự như
các loại đèn huỳnh quang khác, nhưng có một ít
phốt photrên trên bề mặt bên trong ống phát ra bức
xạ UVA thay vì ánh sáng khả kiến. Một số loại
đèn sử dụng bộ lọc quang học bằng thủy tinh màu
tím của nó, hầu như tất cả ánh sáng nhìn thấy được
đều có bước sóng dài hơn 400 nanomet.
“Blacklight” được sử dụng trong các ứng dụng mà
Hình 1.1.2.1.
trong đó ánh sáng nhìn thấy bên ngoài được giảm Ống đèn huỳnh quang “blacklight”
thiểu; chủ yếu để quan sát huỳnh quang, ánh sáng
màu mà nhiều chất phát ra khi tiếp xúc với ánh
sáng tia cực tím.
Đèn tử ngoại có bước sóng ngắn
Đèn tia cực tím sóng ngắn được chế tạo
bằng cách sử dụng một ống đèn không có lớp
phủ phosphor bao gồm thạch anh hợp nhất, vì
thủy tinh thông thường hấp thụ UVC. Những
loại đèn này phát ra ánh sáng cực tím ở hai đầu
trong dải UVC ở 253,7 nm và 185 nm do thủy
ngân trong bóng đèn, cũng như một số ánh
Hình 1.1.2.2.
Đèn tử ngoại có bước sóng ngắn sáng khả kiến. Từ 85% đến 90% tia cực tím do
các loại đèn này tạo ra là 253,7 nm, trong khi
chỉ có 5–10% là ở 185 nm.
Trang 10
- Báo cáo Bài tập lớnVật lí 2 Nhóm 1
Đèn Halogen
Đèn Halogen với màng bọc thạch
anh nóng chảy được dùng là nguồn sáng
UV ít tiền ở vùng gần tia UV, từ 400 đến
300 nm, trong các dụng cụ khoa học.
Hình 1.1.2.3. Đèn Halogen
Đèn phóng điện khí
Đèn phóng điện khí chứa các khí khác
nhau sinh ra bức xạ UV ở những đường
quang phổ xác đinh cho các mục đích khoa
học. Đèn hồ quang deuterium được dùng là
một nguồn ổn định. Chúng thường phát ra
các nguồn trong thiết bị quang phổ UV để
phân tích hóa học.
Những nguồn UV có quang phổ phát
ra liên tục hơn như đèn hồ quang xenon, đèn
hồ quang deuterium, mercury-xenon và
metal-halide.
Đèn excimer được dùng ngày các
Hình 1.1.2.4. Đèn phóng điện khí nhiều trong các lĩnh vực khoa học. Lợi thế
cúa chúng là mật độ cao, hiệu suất lớn, hoạt
động ở dải có bước sóng rộng.
Trang 11
- Báo cáo Bài tập lớnVật lí 2 Nhóm 1
Đèn LED UV
Đèn đi-ốt phát quang có thể được chế
tạo phát ra bức xạ trong vùng UV. Các dãy
LED này đang dần được dùng để chữa trị và
đã thành công trong ứng dụng in kĩ thuật số Hình 1.1.2.5.
và môi trường. Đèn led UV
UVC LED bắt đầu đượcc dùng trong
tẩy khuẩn và sắp thay thế đèn deuterium trong
thiết bị Liquid chromeatography.
Laser cực tím
Laser khí, laser đi-ốt, laser đặc có
thể phát ra tia tử ngoại và laser bao phủ
toàn bộ vùng tia UV. Laser khí nitơ kích
thích phân tử nitơ phát ra chùm sáng chủ
yếu trong UV. Loại laser khí mạnh khác là
laser excimer. Chúng được dùng rộng rãi
tia tử ngoại và tia tử ngoại chân không.
Laser cực tím có ứng dụng trong
công nghiệp (khắc laser), dược, hóa, giao
tiếp, điện toán và sản xuất mạch tích hợp
Hình 1.1.2.6. Laser cực tím
1.5. Tia tử ngoại của Mặt Trời
Những vật thể có nhiệt độ rất cao phát ra bức xạ UV. Mặt Trời phát ra bức xạ
UV ở mọi bước sóng. Các vì sao cực nóng phát ra nhiều bức xạ UV hơn Mặt Trời theo
một tỉ lệ. Ánh sáng Mặt Trời tại đỉnh bầu khí quyển Trái Đất bao gồm 50% ánh sáng
hồng ngoại, 40% ánh sáng khả kiến và 10% ánh sáng tử ngoại với tổng mật độ khoảng
1400W/m2 trong chân không.
Tuy nhiên, ở mặt đất, lượng ánh sáng còn là 44% ánh sáng khả kiến, 3% tử ngoại
và còn lại là hồng ngoại. Do đó, bầu khí quyển chắn bớt 77% tia UV từ Mặt Trời, gần
như toàn bộ tia UV có bước sóng ngắn, khi Mặt Trời ở thiên đỉnh. Trong các bức xạ tử
ngoại đến bề mặt Trái Đất, sóng dài UVA chiếm 90% và phần nhỏ còn lại là UVB.
Không có sóng UVC. Phần nhỏ UVB còn lại trong bức xạ tử ngoại sau khi qua tầng khí
quyển phụ thuộc phần lớn vào độ che phủ của mây và điều kiện khí quyền. Mây càng
dày thì chắn tia UV càng hiệu quả nhưng chỉ trong một vài ngày nhiều mây, tầng mây
Trang 12
- Báo cáo Bài tập lớnVật lí 2 Nhóm 1
xanh giữa các đám mây là nguồn phân tán UVA và UVB nhờ phân tán Rayleigh theo
cách như sắc xanh của bầu trời được tạo thành. UV-B đóng vai trò quan trọng trong sự
phát triển của thực vật vì gây ảnh ảnh hưởng hormone thực vật
Dãy sóng ngắn hơn của UVC, bức xạ tử ngoại nhiều năng lượng hơn, được hấp
thụ bởi khí oxy và tạo ra ozon trong tầng ozon. Tầng ozon là lá chắn UVB và phần còn
lại của UVC chưa bị hấp quan trọng của Trái Đất.
Hình 1.5. Các bức xạ UVA, UVB, UVC mà Mặt Trời đem đến Trái Đất
1.6. Tính chất
Tia tử ngoại tác dụng lên phim ảnh. Do đó, để nghiên cứu tia tử ngoại, người ta
thường dùng phim ảnh.
Tia tử ngoại kích thích sự phát quang của nhiều chất, ví dụ kẽm sunfua, cađimi
sunfua. Tính chất này được áp dụng trong đèn huỳnh quang.
Tia tử ngoại kích thích nhiều phản ứng hóa học; ví dụ phản ứng tổng hợp hiđrô
và clo, phản ứng biến đổi ôxi O2 thành ôzôn O3, phản ứng tổng hợp vitamin D.
Tia tử ngoại làm ion hóa không khí và nhiều chất khí khác. Cho một chum tia tử
ngoại qua lớp không khí giữa hai bản cực một tụ điện, thì tụ mất điện tích rất
nhanh.Chiếu vào kim loại, tia tử ngoại còn gây tác dụng quang điện.
Tia tử ngoại có tác dụng sinh học: hủy diệt tế bào da (do đó, làm cháy nắng), tế
bào võng mạc, diệt khuẩn, nấm mốc…
Trang 13
- Báo cáo Bài tập lớnVật lí 2 Nhóm 1
Tia tử ngoại bị nước, thủy tinh…hấp thụ rất mạnh nhưng lại có thể truyền qua
được thạch anh.
1.7. Chất hấp thụ tia UV
Các bước tác động của tia cực tím đến nhựa
1. Hấp thu năng lượng sóng (trong đó sóng tia cực tím có mức kích ứng cao
nhất).
2. Quá trình hấp thu sẽ tiến đến việc tích lũy nhiệt.
3. Ở nhiệt độ cao, quá trình chuyển động phân tử và chuyển động mạch (Brown)
sẽ đạt đến điểm cực đại tại các vùng biên (bề mặt) và hình thành các quá trình gãy các
liên kết, hình thành các gốc tự do (free radical).
4. Các gốc tự do (ở điều kiện bị kích tích bởi nhiệt và các rung động) sẽ tham gia
vào tiến trình phản ứng dây chuyền, gây ra phân hủy cấu trúc polymer. Trong quá trình
phản ứng ở bước này chúng còn lôi kéo các phân tử oxy vào và làm gia tăng mức độ
hoạt động phân hủy.
Theo đó chất kháng tia cực tím được phân thành một số nhóm: Hấp thụ tia UV
(UV absorbers), khóa gốc tự do (Free radical scarvengers), quenchers, và
hydroperoxide decomposers.
UV Absorbers (Chất hấp thu năng lượng sóng UV)
Đây là nhóm mà phân tử của chúng có tính nhạy
cảm với các bước sóng trong vùng cực tím (UV-A và
UV-B), chúng sẽ hấp thu các năng lượng nhận được từ
sóng của tia UV, và chuyển các năng lượng trên thành
dạng nhiệt vô hại cho polymer. Chúng hoạt động nhằm
vô hiệu hóa tác động ở bước 1 trong các bước quá trình
đã nêu ở trên. Hình mình họa mô tả: (1) Khi ánh sáng
mặt trời chiếu làm tăng nhiệt vật liệu nhựa (2) Khi sử
dụng chất hấp thụ UV thì giảm hiện tượng tích nhiệt, do
chất UV kịp thời phân tỏa nhiệt.
Sử dụng cho nhựa: Sử dụng nhiều cho nhựa PE,
PVC, ABS và cũng dùng được cho hầu hết các nhựa và
cao su khác.
Sử dụng cho các công nghệ: Thổi màng, cán
màng, tạo hạt,…
Tỉ lệ sử dụng: 0.1 đến 0.6% (tùy theo yêu cầu của
từng ứng dụng cụ thể Hình 1.7.1
Trang 14
- Báo cáo Bài tập lớnVật lí 2 Nhóm 1
Quenchers
Là nhóm hoạt chất có tính hấp thu các
năng lượng nhiệt, giúp polymer phân tỏa nhiệt
hạn chế quá trình tích tụ nhiệt, nhờ đó polymer
không bị rung động đến mức tới hạn, nên cũng
giãm quá trình mỏi và gãy mạch xảy ra. Chúng
hoạt động nhằm vô hiệu hóa bước 2 trong các
bước quá trình đã nêu trên. Hình trên cho thấy
một số hợp chất có tính hấp thu sóng năng
lượng ở mức cao (đường màu đỏ) và chuyển
Hình 1.7.2. Quenchers
thành mức năng lượng ở mức thấp (đường màu
đen) không ảnh hưởng đến nhựa.
Free radical scavengers (Nhóm khóa hoạt tính của các gốc tự do).
Polymer bị tác động bởi các yếu tố năng
lượng như: cơ học, nhiệt, sóng năng lượng (trong
đó có sóng UV, hồng ngoại,…) và các chất có tính
oxy hóa (oxy, peroxy,…) đều xảy ra quá trình gãy
mạch, và hình thành các gốc tư do không mong
đợi. Hình trên cho thấy các hợp chất khóa gốc tự do
(sóng màu trắng) sẽ kịp thời chuyển sang dạng kích
hoạt bao quanh thành phần bị tăng nhiệt, và kịp
thời dập tắt các gốc tự do ngay vừa khi hình thành.
Vì thế nhóm phụ gia có tính khóa hoạt tính của các
gốc tự do không chỉ giúp polymer bền vững hơn
khi tiếp xúc với tia cực tím mà còn hữu ích trong
quá trình chống thoái hóa cho polymer ở quá trình
bị lão hóa, bị các tác động cơ học quá mức.
Những chất có tính năng trên và hoạt động hiệu quả
trong điều kiện nhiệt độ thấp (như khi polymer tiếp
xúc ánh sáng) sẽ được dùng như chất kháng tia cực
tím.
Nhóm chất kháng tia cực tím loại này có
một số phân nhóm rất phổ biến và quan trọng, như:
HALS (Hindered Amines Light Stabilizers), Hình 1.7.3.
Hinered Phonols, Thiosynergist,… Quá trình khóa hoạt tính các gốc tự do
Hoạt động của nhóm khóa hoạt tính của gốc
tự do (Free radical scavengers)này nhằm kiềm hãm
và vô hiệu hóa các quá trình xảy ra ở bước (1) và
(2).
1.8. Ảnh hưởng liên quan đến sức khỏe con người
Lợi ích
Tia cực tím giúp tổng hợp vitamin D trong cơ thể
Trang 15
- Báo cáo Bài tập lớnVật lí 2 Nhóm 1
ở liều lượng vừa phải tia cực tím còn kích thích mọi quá trình hoạt động
chính của cơ thể.
Thúc đẩy quá trình tổng hợp sắc tố melanin dưới da làm cho da rám nắng.
(Melanin giúp hấp thụ tia UVA và UVB tránh gây tổn hại DNA theo 2
con đường trực tiếp và gián tiếp)
Hình 1.8.2.
Sắc tố melanin hình thành dưới da
Hình 1.8.1.
Thời gian tắm nắng thích hợp cho mỗi người
Tác hại
Gây tai biến về mắt khi không đeo kính bảo hộ (suy hoại võng mạc và cườm
mắt - làm lòa hay mù mắt.)
Với chuyên khoa da liễu: tia cực tím có thể gây ra ung thư da, u hắc tố
(Melanome)…
Trong các nghiên cứu ảnh hưởng của tia cực tím có trong ánh sáng mặt trời lên sức
khỏe con người và môi trường, thì phổ của tia cực tím chia ra làm các phần:
* Tia UVC: Có bước sóng trong khoảng từ 100 đến 280 nm (nanometer). Đây
là vùng tia UV có năng lượng cao nhất.
o Do là vùng bức xạ có năng lượng cao nhất nên tia UVC có khả năng gây
tổn hại nhất cho đôi mắt và làn da bạn ( nhưng đã bị tần ozone chặn lại
gần như toàn bộ )
Trang 16
- Báo cáo Bài tập lớnVật lí 2 Nhóm 1
* Tia UVB: Vùng bức xạ này có bước sóng dài hơn một chút (khoảng 280 đến
315 nm) và năng lượng thấp hơn vùng tia UVC.
o Nếu với cường độ cao, tia UVB sẽ gây nên hiện tượng cháy nắng, làm
tăng các nguy cơ bị ung thư da.
o Tia UVB cũng gây nên các hiện tượng bị bạc màu da, các nếp nhăn và
các dấu hiệu khác sớm trước tuổi.
o chủ yếu gây nên các bệnh giác mạc như viêm giác mạc, hạt kết giác
mạc, mộng
* Tia UVA: Vùng tia này gần với vùng ánh sáng nhìn thấy, có năng lượng thấp
hơn vùng tia UVB và UVC (có bước sóng nằm trong khoảng 315 đến 380 nm).
o Tia UVA có thể xuyên qua giác mạc, đi vào thủy tinh thể hay võng mạc
ở bên trong mắt. Nếu phơi dưới bức xạ UVA quá lâu sẽ dẫn đến hiện
tượng bị đục nhân mắt hay thoái hóa hoàng điểm.
Trẻ em đặc biệt cần được bảo vệ khỏi tia UV, thậm chí cần thiết hơn so với
người trưởng thành. Bởi các nguy cơ ảnh hưởng do tia UV từ mặt trời tới mắt
và da được tích lũy dần, có nghĩa là những nguy hiểm sẽ tiếp tục gia tăng trong
suốt cuộc đời chúng ta. ( phòng tránh bằng cách đeo kính râm và đội mũ )
Một điều quan trọng nữa là bóng râm của các đám mây hầu như không hề làm
ảnh hưởng đến mức độ UV: Các nguy cơ phơi nhiễm UV giảm không đáng kể kể cả
trong những ngày sương mù hay râm mát. Điều này là bởi vì UV là các bức xạ không
nhìn thấy, chứ không phải ánh sáng thông thường và chúng có thể xuyên qua các đám
mây.
Trang 17
- Báo cáo Bài tập lớnVật lí 2 Nhóm 1
Hình 1.8.3.
Hình 1.8.4.
Da người có (bên trái) và không có kem chống nắng Ảnh hưởng của tia UV lên ADN
1.9. Ứng dụng
Nhờ vào khả năng gây ra các phản ứng hóa học và kích thích huỳnh quang
trong các chất, bức xạ tia tử ngoại được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau tùy
vào dải bước sóng:
Dải bước sóng Ứng dụng
13.5 nm Kĩ thuật in Lito dùng tia UV cực mạnh
30 – 200 nm Sự quang ino hóa, phổ học quang electron tử ngoại, mạch tích hợp chuẩn
230 – 365 nm UV-ID, nhãn theo dõi, mã vạch
230 – 400 nm Cảm biến quang học, máy móc đo kiểm
240 – 280 nm Khử khuẩn, khử nhiễm xạ bề mặt và nước
200 – 400 nm Nghiên cứu pháp y, phát hiện chất cấm
270 – 360 nm Phân tích protein, chuỗi AND, phát hiện thuốc cấm
280 – 400 nm Tạo hình tế bào
300 – 320 nm Chữa trị bằng ánh sáng trong y học
300 – 365 nm Xử lí polime và mực in
350 – 370 nm Hộp côn trùng (Bug zapper)
Trong các ứng dụng trên thì tia tử ngoại có các ứng dụng quan trọng sau:
Trang 18
- Báo cáo Bài tập lớnVật lí 2 Nhóm 1
Nhiếp ảnh
Phim máy ảnh phản ứng tốt với bức
xạ UV nhưng ống kính lại chặn bức xa
ngắn hơn 350 nm. Bộ lọc chống tia UV
(hơi vàng) được dùng cho chụp ảnh ngoài
trời để giảm bớt việc bị xanh quá và tiếp
xúc nhiều bởi tia UV. Chụp ảnh với bước
sóng ngắn hơn 350 nm cần có ống kính
thạch anh không hấp thụ bức xạ. Cảm biến
máy ảnh kĩ thuật có bộ lọc trong giúp chặn
tia UV và nâng cao sự chính xác ở màu sắc
bức ảnh. Hình 1.9.1.
Vật liệu huỳnh quanh được gây ra bởi tia
Chụp ảnh phản xạ bởi tia UV có ích
UV
cho nghiên cứu y học, khoa học, pháp y, Không dùng bộ lọc để hấp thụ
ánh sáng nhìn thấy
phát hiện da thâm, thay đổi tài liệu, phục
hồi tranh vẽ
Trong thiên văn học tử ngoại, đo
lường được dùng để nhìn rõ thành phần hóa
học môi trường giữa các vì sao.
Công nghiệp điện điện tử
Sự phóng điện hoa (corona discharge) trên thiết bị điện có thể phát hiện ra nhờ
sự phát ra tia tử ngoại. Điện hoa gây xuống cấp vật liệu cách li và rò rỉ khí ozon và các
oxit của nitơ.
EPROMs (bộ nhớ lập trình chỉ đọc, xóa được) có thể xóa bởi sự tiếp xúc với
bức xạ UV. Những mô-đun này có một cửa sổ trong suốt trên đầu chíp cho phép tia
UV đi qua.
Thuốc nhuộm huỳnh quang
Thuốc nhuộm huỳnh quang không màu tỏa ra ánh sáng xanh dưới tia UV được
dùng như chất làm sáng quang học trên giấy và vải. Ánh xanh được phát ra kết hợp
với sắc vàng khiến các màu và màu trắng trông trắng hơn hoặc sáng đậm hơn.
Trang 19
nguon tai.lieu . vn