Xem mẫu

  1. 9/11/2018 Nội dung Chương V. ỨNG DỤNG VI SINH VẬT TRONG XỬ • Khái niệm và phân loại chất thải chăn nuôi • Đặc điểm của chất thải LÝ CHẤT THẢI CHĂN NUÔI • Ứng dụng vsv trong xử lý chất thải chăn nuôi: - Lên men hiếu khí - Lên men yếm khí - Sử dụng chế phẩm vi sinh vật 5.1. Khái niệm và phân loại chất thải 5.1.2. Phân loại chất thải chăn nuôi chăn nuôi Chất thải chăn nuôi được chia thành 3 nhóm: 5.1.1. Khái niệm - Chất thải rắn: phân, thức ăn thừa, xác gia súc và Chất thải chăn nuôi là các sản phẩm phụ không mong các chất hữu cơ khác (dụng cụ thú ý, vỏ bao muốn hình thành trong quá trình chăn nuôi, bao gồm: thuốc…) - Phân, nước tiểu - Chất thải lỏng: nước tiểu, nước tắm cho gia súc, - Thức ăn thừa nước rửa chuồng, nước thải từ các lò mổ… - Độn lót nền chuồng - Chất thải khí: Các khí thải độc hại sản sinh trong - Xác vật nuôi chết dịch/ sản phẩm từ vật nuôi: da, quá trình chăn nuôi như CO2, NH3, CH4, H2S… lông…  Trong thực tế chất thải chăn nuôi thường tồn tại - Các chất hữu cơ khác: vỏ bao thuốc… ở dạng hỗn hợp của chất thải rắn, lỏng và khí - Các khí thải độc hại 5.1.3. Đặc điểm của chất thải chăn nuôi - Chất thải rắn: nước 56-83%, chất hữu cơ 1-26%, N 0,3-1,6%, P 0,2-1,4%; K 0,15-0,95%; vi khuẩn, virus, trứng kí sinh trùng  Tỷ lệ các chất vô cơ, hữu cơ và thành phần vsv phụ thuộc vào các yếu tố: giống loài, tuổi vật nuôi, khẩu phần ăn (protein, xơ…); khả năng tiêu hóa; quy mô chăn nuôi, cách dọn vệ sinh - Chất thải lỏng: VCK
  2. 9/11/2018 Thành phần dinh dưỡng của phân 4.1.4. Các phương pháp xử lý chất thải chăn nuôi  Phương pháp vật lý: Tách riêng chất thải rắn và lỏng - Thu gom phân riêng, nước thải riêng; bể lắng; lưới chắn rác - Tách bằng phương pháp lọc; Máy tách chất rắn; phương pháp lắng cặn/ ly tâm  Phương pháp hóa học: - tách các chất hữu cơ có kích thước nhỏ trong chất thải lỏng  dễ dàng tách khỏi hỗn hợp bằng pp vật lý + Sử dụng hóa chất làm đông tụ, sa lắng như alumium, sulphate, Thành phần dinh dưỡng của nước tiểu ferric sulphate, ferric chloride.. - Sử dụng hóa chất để hấp phụ khí độc  giảm mùi  Phương pháp sinh học: - Ứng dụng vi sinh vật để lên men chất thải - Sử dụng các chế phẩm vi sinh/từ vi sinh vật - Sử dụng thảm thực vật; hồ thủy sinh  PP này được ứng dụng rộng rãi để xử lý chất thải chăn nuôi do chi phí thấp, dễ thực hiện và hiệu quả 5.2. ỨNG DỤNG VSV TRONG XỬ LÝ CHẤT THẢI Nhóm VSV phân giải tinh bột CHĂN NUÔI - VSV có khả năng sinh enzyme amylase (α-amylase, - 5.2.1. Cơ sở của việc sử dụng vi sinh vật trong xử lý chất amylase, Glucoamylase, Amylopectin 1,6 glucosidase) thải chăn nuôi - Vi sinh vật có men -amylaza: Vi khuẩn (Bacillus a. Vi sinh vật có khả năng phân giải được nhiều chất hữu cơ subtilis…), Nấm men (Candida sitophila, C.japonica) cũng như vô cơ có trong thành phần chất thải - Nhóm phân giải xơ - Vi sinh vật sinh glucoamylase: Nấm mốc (Rhizopus - Các vi sinh vật có khả năng sản sinh các loại enzyme: cellulase delemar, R.niveus, Endomyces sp) (endo-glucanase, exo-glucanase, β-glucosidases); pectinase, - VSV sinh đồng thời enzyme -amylase, glucoamylase và xylanase.. -amylase: Nấm mốc (Aspergillus awamorii, Asp. oryzae, + Nấm mốc: Trichoderma; Aspergillus…. Asp. usami, Rhizopus javanicus, Endomycopsis…) + Xạ khuẩn: Streptomyces, Actinomyces, Pseudonocardia… + Vi khuẩn: Bacillus, Clostridium • Sự hình thành các loại enzyme amylase và hoạt tính của chúng + VSV dạ cỏ: Ruminococcus; Flavefaciens; Butyrivibrio; còn phụ thuộc vào chất cảm ứng có trong môi trường. Bacteroides.  Phân giải chất xơ thành sản phẩm cuối cùng là đường đơn - Nhóm phân giải N - Nhóm phân giải phosphat + Phân giải protein: Khả năn phân giải protein tốt nhất thuộc Trong phân, phospho tồn tại ở dạng phospho hữu cơ và về nấm mốc và vi khuẩn. phospho vô cơ. VSV phân giải phospho hữu cơ: Bacillus và + Phân giải ure: nhiều loài vi sinh vật có khả năng sinh enzyme Pseudomonas. Các loài có khả năng phân giải mạnh là B. urease để phân giải urê trong nước tiểu thành NH3 và CO2 như megatherium, B. mycoides và Pseudomonas sp. Một số xạ Bacillus subtilis, Aspergillus niger, Lactobacillus fermentum, khuẩn và vi nấm cũng có khả năng phân giải phospho hữu cơ. Ruminococcus albus ... VSV phân giải phospho vô cơ: Bacillus megatherium, - Nhóm phân giải lipid: nhiều VK và nấm có khả năng phân B.butyricus, B.mycoides. Pseudomonas radiobacter P. gracilis ...; giải lipid do sản sinh enzyme lipase: Micrococcus, Pseudomonas, nấm mốc Aspergillus niger và một số xạ khuẩn Saccharomyces, Aspergillus niger, A. oryzae, -Vi khuẩn sinh axit lactic và bacteriocins: gồm 6 giống Candida, Mucor miehei, Rhizopus arrhizus, R. delemar, R. japonic chính: Lactobacillus; Pediococcus; Enterococcus; Lactococcus; us, R. niveus and R. oryzae. Quá trình thủy phân lipid để tạo thành Streptococcus và Leuconostoc sản sinh axit lactic và hoạt chất glycerol và axit béo kháng khuẩn tự nhiên (bacteriocins) như Nisin 2
  3. 9/11/2018 b. VSV có quá trình hấp thu và chuyển hóa mạnh; tốc độ sinh trưởng nhanh và thích nghi tốt với điều kiện môi trường VSV có tốc độ sinh trưởng nhanh, thời gian thế hệ ngắn nên tốc độ tổng hợp enzyme nhanh. Bản thân VSV có thể tổng hợp một lượng lớn các enzyme ngoại bào khác nhau, vượt xa nhu cầu bản thân do có khả năng sinh enzyme thích ứng. Ví dụ: Trong môi trường giàu tinh bột, nấm Aspergillus oryzae có thể tăng 100%hoạt lực tổng hợp amylase; Trong môi trường giàu xơ nấm Trichoderma tăng 100% hoạt lực tổng hợp cellulase. Hoặc trong chất thải chứa nhiều nitrat cũng kích thích nấm tăng phân giải cellulose c. Có khả năng tác động hiệp đồng với nhiều VSV khác nhau cũng như với các sinh vật khác Ví dụ trong xử lý nước thải có sự tham gia của nhiều nhóm VSV như tảo, vi khuẩn, động vật nguyên sinh.. Trong đó, hoạt động của tảo cung cấp oxy hòa tan trong nước và sản sinh các chất kích thích sự sinh trưởng của vi sinh vật có lợi trong môi trường nước thải. 5.2.2. Phương pháp xử lý chất thải rắn Tóm tắt quá trình ủ phân hiếu khí (theo Rynk và cs., 1992). a. Ủ phân hiếu khí * Nguyên lý: Chất thải rắn (phân, chất độn chuồng, thức ăn thừa, xác vật nuôi.) được lên men hiếu khí (ủ). Nhờ hoạt động của các vi sinh vật trong điều kiện có oxy để phân hủy các hợp chất hữu cơ có trong chất thải để hình thành sinh khối. Nhiệt sinh ra trong quá trình ủ đạt 55-66oC sẽ tiêu diệt mầm bệnh, vi sinh vật có hại, hạt cỏ… và làm giảm mùi. Các VSV tham gia quá trình ủ phân gồm vi khuẩn hiếu khí hoặc tùy tiện như các VSV cố định N; VSV phân giải lân; VSV phân giải cellulose; VSV phân giải protein như: Azotobacter, Bradyrhizobium, Rhyzobium; xạ khuẩn Actinomyces, Klebsiella, Aspergillus niger, Pseudomonas, Bacillus, Micrococens, Các giai đoạn của quá trình ủ phân hiếu khí (Trautmann và Krasny,1997) 3
  4. 9/11/2018 *Phương pháp tiến hành - Xử lý trước khi ủ: Chất thải rắn như phân gia súc, gia cầm, độn chuồng… được trộn với trấu hoặc mùn cưa hoặc rơm rạ, bèo tây, cây họ đậu… băm nhỏ… để hút bớt nước trong phân và làm tăng độ xốp trong đống phân, tăng độ thoáng khí. Trong thực tế, khi ủ thường bổ sung thêm 2-5% super lân hoặc tro trấu để giữ NH3 (giảm thất thoát N) - Vị trí ủ: Ủ nổi hoặc ủ chìm - Phương pháp ủ: - Cách tiến hành: Phân sau khi xử lý được đánh đống có độ cao 1,5-2m, đường kính 2-3 m tuỳ theo chiều rộng của nền đất và số lượng phân đem ủ. Không nén chặt; độ ẩm đống ủ từ 50-60%. Đậy kín đống ủ bằng bạt hoặc nilon. Sau 5-10 ngày (tùy vào nhiệt độ môi trường), nhiệt độ trong đống phân có thể đạt từ 40- 600C. Có thể đạo trộn và bổ sung nước cho đủ độ ẩm sau đó vun lại thành đống và phủ bạt kín. Sau 30-40 ngày (tùy thuộc vào nhiệt độ môi trường), đống ủ đã tơi, mục xốp và có thể sử dụng. Cách kiểm tra độ ẩm của nguyên liệu ủ  Ưu điểm của ủ phân hiếu khí: • Tạo thành sản phẩm hữu cơ, giảm phát thải mùi, khí methane CH4 b. Xử lý phân yếm khí (hệ thống biogas) (khí nhà kính) và NH3 • Quá trình nitrat hóa chuyển NH3  nitrate: cây trồng có thể sử *Khái niệm: Quá trình lên men các hợp chất hữu cơ và vô cơ dụng mặc dù nó dễ bị rửa trôi phân tử trong chất thải rắn và lỏng nhờ VSV trong điều kiện • Nitrate cũng được vsv chuyển hóa thành khí Nito  thành phần của không có oxy để tạo thành các chất khí CH4, NH3, H2S, CO2 và các hợp chất hữu cơ khác  làm giảm N trong chất thải lỏng, rắn các sản phẩm trung gian như axit hữu cơ, các phân tử có mùi như • Tiêu diệt các mầm bệnh có trong phân; tận dụng các phụ phẩm indol, scatol. Các C mạch dài, không phân hủy được trong đường nông nghiệp để tạo phân bón cho cây trồng tiêu hóa động vật như lignin, pectin, hemicellulose sẽ bị phân hủy • Phân sau khi ủ giảm khối lượng 50% so với phân tươi chưa ủ  dễ bởi VSV yếm khí trong quá trình ủ. vận chuyển, dự trữ * Nguyên lý hoạt động của hệ thống biogas:  Nhược điểm của ủ phân hiếu khí Chuẩn bị nguyên liệu cho hệ thống biogas: phân gia của - Công lao động; thời gian ủ dài; cần diện tích đất/hố ủ, nơi thu gom vật nuôi, xác động vật chết hoặc các chất thải rắn khác. Phân cần chất thải lớn được làm lỏng, các chất thải rắn có kích thước lớn cần được - Hình thành mùi, khí độc hại trong giai đoạn đầu ủ băm/thái.. nhỏ - Hiệu quả, chất lượng của ủ phân phụ thuộc vào điều kiện thời tiết: Sự phân hủy chất thải rắn trong điều kiện yếm khí diễn ra độ ẩm, nhiệt độ lạnh, khô… qua 4 giai đoạn với sự tham gia của nhiều chủng loại VSV: - Ý thức sử dụng phân bón hữu cơ của nông dân còn hạn chế 4
  5. 9/11/2018 - Giai đoạn 1 (giai đoạn thủy phân-hydrolysis): VSV trong bể biogas lên men phân hủy các hợp chất C, N phức tạp thành các hợp chất hữu cơ đơn giản (đường, axit amin, axit béo..) và các khí CO2, H2. - Giai đoạn 2 (giai đoạn sinh axit- Acidification): VSV sinh axit sẽ chuyển hóa axit amin, axit béo được hình thành ở giai đoạn 1 thành các axit hữu béo bay hơi mạch ngắn (axit axetic, axit propionic, axit butyric, axit formic, axit lactic) + rượu và một số khí như H2, NH3…. Giai đoạn này do hình thành một hàm lượng axit lớn nên pH môi trường giảm. - Giai đoạn 3 (Axeton hóa): Các axit béo bay hơi sẽ được các vi khuẩn axeton hóa chuyển hóa thành axit axetic và H2 -Giai đoạn 4 (Methan hóa -hình thành khí methan): VK methane hóa chuyển hóa H và axit axetic thành khí methan và CO2. Phương trình tổng quát: + CO2+4 H2  CH4 + H2O + Khử cacboxyl của axit axetic: CH3COOH → CH4 + CO2 Tóm tắt các giai đoạn của quá trình lên men yếm khí * Các vi sinh vật tham gia quá trình lên men yếm khí *Các loại hầm biogas: - Nhóm VSV tham gia quá trình thủy phân các hợp chất hữu cơ có - Hầm biogas nắp cố định: bộ phận chứa khí và bể phân hủy trong phân: được gắn với nhau thành một bể kín. + Phân giải protein: Bacteroides, Butyrivibrio, Clostridium, - Biogas dạng túi: Bể phân hủy là một túi bằng chất dẻo Fusobacterium, Selenomonas, Streptococcus hoặc cao su. Phần dưới là bể phân hủy,còn phần trên là nơi + Phân giải lipid: Clostridia, các micrococci + Các axit amin tạo thành được chuyển hóa thành axit béo: chứa khí. Hầm biogas phủ bạt HDPE (High Density acetate, propionate, butyrate và thành NH3 nhờ các vi khuẩn: Polyethinel): Có dung tích lớn tùy ý, có thể lên tới hàng Clostridium, Peptococcus, Selenomonas, campylobacter, Bacteroides. nghìn m3. Chính vì vậy có thể áp dụng được cho các trang - Nhóm vi khuẩn axeton hóa: Syntrophobacter wolinii, trại chăn nuôi lớn; Giá thành rẻ tính cho một đơn vị dung Sytrophomonos wolfei, Clostridium formicoaceticum tích. Tuy nhiên, loại này tốn diện tích mặt bằng, dễ chịu - Nhóm vi khuẩn sinh methane: trực khuẩn (methanobacterium, methanobacillus, Methanosaeta); cầu khuẩn (methanococcus, tác động bởi nhiệt độ, kém bền so với hầm xây gạch, methanosarcina)  yếm khí bắt buộc ximang; dễ thủng Hầm xây nắp cố định Hầm xây nắp trôi nổi Hầm dạng túi Hầm dạng túi nhựa HDPE IV 5
  6. 9/11/2018 *Hạn chế: 5.2.3. Phương pháp xử lý chất thải lỏng + Chi phí đầu tư xây dựng cao; đòi hỏi kỹ thuật nghiêm a. Xử lý hiếu khí ngặt để tránh rò rỉ khí *Nguyên lý: Là phương pháp xử lý nước thải nhờ quá trình oxy hóa + Lượng chất thải phải đủ để hệ thống vận hành tốt. khử của VSV hiếu khí để chuyển hóa các hợp chất hữu cơ hòa tan Trong thực tế sản xuất không phải lúc nào cũng ổ định mà trong nước thải thành sản phẩm cuối cùng là CO2, H20 và một lượng khá lớn bùn hoạt tính. Ngòai ra còn có một lượng nhỏ NH3 và H2S phụ thuộc vào qui mô chăn nuôi được hình thành do quá trình phân hủy các axit amin chứa lưu huỳnh + Tốn chi phí chuyển từ động cơ điện/diesel sang động hay axit amin có cấu trúc mạch vòng. Trong các hệ thống xử lý hiếu cơ hoạt động bằng khí methane khí, oxy có thể được cung cấp bằng phương pháp sục khí + Vấn đề xử lý nước thải sau biogas *Các phương pháp xử lý - Xử lý nhân tạo: Bể lên men hiếu khí (Aerotank); Lọc sinh học hiếu khí (biofilter); Đĩa quay sinh học RBC (rotating biological contactor) - Xử lý tự nhiên: cánh đồng tưới; hồ sinh học hay dùng thực vật các vùng đất ngập nước…  Bể lên men hiếu khí (Aerotank): Chất thải lỏng sau khi để lắng có chứa các chất hữu cơ hòa tàn và các chất lơ lửng  đi vào Xử lý nước thải bằng hồ sinh học hiếu khí Aerotank: các vk lên men hiếu khí bám vào các bông cặn lơ lửng  Nước thải được làm sạch nhờ hoạt động của các thực trong nước, phát triển thành sinh khối bùn hoạt tính: cặn bông vật thủy sinh, vsv hiếu khí, tảo, nguyên sinh động vật màu nâu sẫm có hoạt tính phân giải các chất hữu cơ làm trong trong nước: nước + VSV phân hủy chất hữu cơ phức tạp  đơn giản Ưu điểm: tiết kiệm diện tích, hiệu quả xử lý cao nhưng chi phí đầu tư lớn + Tảo/thực vật quang hợp  Oxy  vsv  Lọc sinh học hiếu khí: (màng vsv)  Hồ làm thoáng khí tự nhiên: oxy cung cấp cho quá Một số vsv có khả năng bám dính trên bề mặt giá thể do sinh các trình ô xy hóa chủ yếu do sự khuyếch tán không khí polyme sinh học như chất keo nhầy, bám dính trên giá thể tạo qua mặt nước và quá trình quang hợp của thực vật thành lớp màng  Lớp màng này dày lên và có khả năng oxy hóa nước (rong, tảo,…). các chất hữu cơ/cặn lơ lửng, trứng giun sán… trong nước thải  Hồ hiếu khí làm thoáng nhân tạo: Loại này nguồn oxy chăn nuôi cung cấp cho quá trình sinh hóa là bằng các thiết vị như bơm khí nén hay máy khuấy cơ học. b. Xử lý chất thải lỏng yếm khí (Biogas) + Bể tiếp xúc: gồm 1 bể lên men tương tự bể tự hoại và 1 bể lắng riêng biệt có thiết bị điều chỉnh bùn tuần hoàn. Nước thải được khuấy trộn và *Một số phương pháp xử lý nước thải yếm khí được phân hủy trong bể lên men kín (yếm khí). Sau khi phân hủy thì toàn - Xử lý nhân tạo: bộ hỗn hợp bùn, nước được chuyển sang bể lắng: bùn lắng xuống đáy, nước + Bể tự hoại: Là loại bể xử lý kỵ khí nước thải đơn giản trong thoát ra ngoài nhờ hệ thống máng/ống. nhất: chỉ có dòng chảy vào mà không có dòng ra. Quá trình + Bể sinh học yếm khí dòng bùn ngược (UASB): Nước thải được đưa phân hủy tự nhiên nhờ VSV yếm khí trong bể, không có hệ vào bể và phân phối từ dưới lên qua lớp bùn sinh học yếm khí  được phân hủy các chất hữu cơ trong chất thải nhờ VSV  lớp bùn dư lắng thống khuấy đảo nên khả năng tiếp xúc giữa cơ chất và VSV xuống đáy bể. Phương pháp này làm tăng sự tiếp xúc giữa cơ chất và VSV, kém, quá trình lên men diễn ra chậm. Bể tự họai có thể áp dụng tăng khả năng lên men. xử lý nước thải chăn nuôi cho những hô chăn nuôi nhỏ lẻ có + Bể lọc sinh học yếm khí: Nước thải được đưa vào bể lọc yếm khí, qua không quá 5 đầu lợn trưởng thành hay số lượng các gia súc, gia lớp vật liệu lọc (dạng tấm hoặc dạng hạt polyspiren ϕ3-5mm). Các chất cầm tương đương khác và không có điều kiện xây hầm sinh khí hữu cơ trong nước thải sẽ bám vào vật liệu lọc có chứa các VSV yếm khí để tạo thành lớp màng VSV  được phân hủy thành bùn cặn được giữ lại khe VSV. rỗng của vật liệu lọc và được xả 2-3 tháng/lần. Phần nước lọc sẽ chảy theo máng tới bể xử lý hiếu khí. 6
  7. 9/11/2018 - Xử lý tự nhiên: Hồ kỵ khí: Là loại ao, hồ sâu. VSV yếm khí sống ở tầng nước sâu lên men phân hủy các chất hữu cơ tạo thành các axit hữu cơ và các chất khí (CO2, H2…). Hiệu quả xử lý của hồ kỵ khí phụ thuộc vào thời gian lưu và nồng độ chất hữu cơ trong nước Một số hồ kỵ khí: + Hồ chứa thông thường: Nước thải được trữ ở các hồ lớn có thực vật thủy sinh, bèo… Quá trình lên men hiếu khí chỉ xảy ra ở lớp bùn dưới đáy hồ  CO2, NH3, H2S, CH4. Kiểu hồ này ở ngoài trời nên quá trình phân hủy chậm, sinh mùi + Hồ kỵ khí che phủ: Hồ được che phủ bằng tấm bặt HDPE có độ bền cao  Để hạn chế mùi và thu được khí sinh học. Hệ thống này thích hợp với khí hậu nóng ẩm và chi phí xây dựng/vận hành thấp. Hạn chế: đòi hỏi phải có diện tích đất rộng Hồ Sinh học Aerotank bể lọc sinh học Hồ kỵ khí che phủ mương dẫn nước thải 5.3. Ứng dụng chế phẩm vsv trong xử lý chất thải chăn nuôi 4.3.1. Khái niệm Là phương pháp sử dụng các tổ hợp vsv để làm tăng khả năng phân giải chất hữu cơ trong chất thải  tăng hiệu quả xử lý chất thải, giảm mùi và ứng chế các vk gây hại  Chế phẩm vsv có thể dạng bột/dạng dung dịch gồm những tổ hợp vsv đã được chọn lọc và không gây hại  Các dạng sử dụng: - Phun vào chất thải  hấp phụ mùi, khử mùi, ức chế vsv có hại  Hạn chế: phải thực hiện định kỳ; tác dụng xử lý phân, chất thải không triệt để - Bổ sung vào chất thải hoặc lớp độn lót nền chuồng tăng số lượng vsv có lợi trong phân  tăng quá trình phân giải các hợp chất hữu cơ trong phân và giảm mùi 7
  8. 9/11/2018 Một số chế phẩm phổ biến hiện nay: 5.3.2. Phương pháp chăn nuôi trên đệm lót sinh học  BALASA N01  lên men lớp độn lót nền chuồng  xử lý chất thải tại chỗ a. Khái niệm: Là phương pháp chăn nuôi trên lớp độn lót nền  Chế phẩm EM ( Effective Microorganisms)  phun giảm mùi chuồng được bổ sung một tập hợp nhiều chủng vi sinh vật có  Chế phẩm EMC của Công ty Công Nghệ Hóa sinh Việt Nam thể tồn tại cùng nhau lâu dài trong đệm lót nhằm mục đích dùng trong xử lý phân gia súc, gia cầm, rác thải, phế thải nông phân giải phân, chất thải và ức chế các vi sinh vật gây hại nghiệp làm phân bón • Ưu điểm so với các phương pháp khác  Chế phẩm BRF-2 quakit có tác dụng phân giải chất hữu cơ hữu - Phân giải cả chất thải rắn và lỏng (phân, nước tiểu) trực tan và không hòa tan từ chất thải của động vật. tiếp ngay tại chuồng nuôi; Quá trình phân giải hiếu khí   Chế phẩm sinh học VEM-K (Viện Sinh học Nhiệt đới, năm xử lý triệt để và giảm mùi 2004 đã cải tiến từ chế phẩm EM) để xử lý mùi hôi và sản xuất - Giảm sử dụng nước rửa, nước tắm phân hữu cơ vi sinh  Chế phẩm BIO-F : mất mùi hôi và sử dụng để sản xuất thành - Không phải dọn chuồng công phân bón hữu cơ vi sinh từ phân, rác thải sinh hoạt. - Chi phí đầu tư thấp  Các chế phẩm sinh học nhập ngoại khác - Đảm bảo “quyền lợi động vật” Lớp độn chuồng không lên men vsv Nuôi lợn trên đệm lót lên men là mùn cưa Nuôi gà/vịt trên đệm lót lên men b. Nguyên lý hoạt động * Nguyên lý về sự phân tầng của đệm lót lên men sinh thái Đệm lót sinh thái chia làm 3 tầng  Tầng trên cùng: Tầng hiếu khí (tầng che phủ) - Nhiệt độ có sự biến đổi phụ thuộc vào môi trường - Độ ẩm chỉ ở 30% Tác dụng - Là tầng che phủ: giữ nhiệt độ, độ ẩm cho tầng dưới. - Là tầng điều hòa: có tác dụng điều tiết để nước phân và nước tiểu từ từ chẩy vào tầng lên men, còn phân lợn do lợn ủi dũi tìm thức ăn hoặc người người giúp cũng được vùi xuống dưới lớp đệm lót (khoảng 20 cm) - Hoạt động lên men không mạnh 8
  9. 9/11/2018  Tầng giữa: Là tầng bán yếm khí (20 cm); Có sự lưu chuyển chậm của không khí (nhờ đối lưu không khí) và phân và nước tiểu (nhờ * Nguyên lý tiêu hủy phân và giảm mùi của đệm lót thẩm thấu) từ tầng trên cùng tới tầng này lên men vsv - Điều kiện lý tưởng cho VSV có ích: có lượng oxi thấp, nhiệt độ - Sự lên men tiêu hủy phân trên dưới 30oC, độ ẩm 50%  Các vi sinh vật có ích trong lớp độn lót sẽ bám quanh phân và Vai trò chủ yếu: tiết ra các enzyme ngoại bào để oxy hóa các hợp chất có chứa - Là tầng chủ yếu tiến hành lên men phân nước tiểu. Là nơi vi cacbon  năng lượng thông qua quá trình oxy hóa photphoryl khuẩn lactic, nấm men…tương đối hoạt động, hóa. Năng lượng trong các mạch cacbon được giải phóng hoàn - Là nơi chủ yếu đồng hóa ure và uric toàn và giải phóng ra CO2 và nước - Là nơi chủ yếu sinh ra protein vi khuẩn  Các chất khí mà trong đó chủ yếu là khí CO2 và nước sẽ bị tán - Là nơi giữ nhiệt độ tương đối ổn định, đảm bảo đông ấm hè mát phát vào không khí.  Tầng dưới cùng: Là tầng yếm khí; Độ ẩm 50%, độ pH thấp hơn tầng trên  Một lượng nhỏ hợp chất hữu cơ như các axit hữu cơ, rượu, aldehyd, ester… và một số chất khoáng hữu cơ sẽ tích lại trong Vai trò chủ yếu độn lót và dần cũng bị sử dụng hoặc phân hủy. - Giữ tồn tại ổn định lâu dài các VSV có lợi - Cung cấp các VSVcho tầng trên - Sự khử mùi hôi và khí độc • Sự khử các chất khí thối, độc trong chuồng nuôi của lớp độn -Tiêu diệt vi khuẩn có hại và gây bệnh trong chuồng lót lên men vi sinh vật là nhờ sự tác động của nhiều nhân tố. nuôi Cụ thể là: • Tăng cường sức kháng bệnh và khả năng miễn dịch + Khống chế nguồn phát sinh khí: Sử dụng dịch lên men để • Áp đảo về số lượng các vi sinh vật có ích lên men thức ăn gia súc sẽ tăng cường sự tiêu hóa hấp thu thức ăn, nên một mặt làm giảm lượng phân thải ra, mặt khác làm • Hiệu quả tác động lên men của các vi sinh vật có ích giảm thải các chất dinh dưỡng (protein axit amin... ) trong • Tiêu diệt vi sinh vật gây bệnh do nhiệt độ phân, do đó làm giảm sự hình thành các khí thối độc. • Tiêu diệt các vi sinh vật gây bệnh do các sản phẩm + Tác dụng khử khử mùi hôi và khí độc quan trọng nhất là do vi sinh vật. Vi sinh vật có ích thực hiện sự giảm mùi theo hai của trao đổi chất cách: + Ức chế và khử vi khuẩn có hại, lên men gây thối trong độn chuồng do tác dụng cạnh tranh của vi sinh vật có lợi. Câu hỏi ôn tập 1. Trong chăn nuôi, chất thải rắn là gì? Các phương pháp xử lý chất thải rắn ? Ưu và nhược điểm của các phương pháp này? 2. Chất thải lỏng trong chăn nuôi là gì? Các phương pháp phổ biến để xử lý chất thải lỏng trong chăn nuôi hiện nay? Ưu và nhược điểm của các phương pháp này? 3. Cho biết phương pháp xử lý chất thải khí/giảm ô nhiễm mùi trong chăn nuôi hiện nay? 4. Phương pháp chăn nuôi trên đệm lót sinh học là gi? Cơ chế hoạt động của đệm lót sinh học? Ưu và nhược điểm của phương pháp này 9
nguon tai.lieu . vn