- Trang Chủ
- Địa Lý
- Bài giảng Trắc địa cơ sở - Chương 4: Đo góc và thiết bị đo góc
Xem mẫu
- Chương 4
Đo góc và thiết bị đo góc
1
- 1. Nguyên lý đo góc bằng và góc đứng
Một trong những phép đo đạc cơ bản của trắc địa
là đo góc
Có hai loại góc :
Góc bằng trong mặt phẳng nằm ngang
Góc nghiêng trong mặt phẳng thẳng đứng.
2
- 1.1. Nguyên lý đo góc bằng
Giả sử có 3 điểm S1, M1, N1 trong không gian, ở các độ
cao khác nhau trên bề mặt Trái đất.
Góc 1 tạo bởi 3 điểm M1S1N1 nằm trong mặt phẳng
nghiêng
ạnh S1M1 và S1N1 dựng 2 mặt phẳng thẳng đứng
Qua hai c
P và Q cắt mặt phẳng nằm ngang H theo hai giao tuyến
S1M và S1N.
Góc tạo bởi hai giao tuyến đó là góc bằng cần xác định.
Như vậy góc bằng giữa hai hướng trong không gian là
góc nhị diện tạo bởi hai mặt phẳng thẳng đứng đi qua
hai hướng đó. 3
- V
P
Q
M1 •
• N1
1
M•
• β
S • N
H
V
4
- 1.2. Nguyên lý đo góc đứng
Là góc hợp bởi đường thẳng trong không gian và
hình chiếu của nó trong mặt phẳng nằm ngang
B
•
A V
• • B’
H 5
- Góc đứng
Biến thiên 0o 90o tính từ đường nằm ngang. Hướng
ng
ắm ở trên đường nằm ngang thì góc đứng có giá trị
dươ ng và ngược lại.
Góc thiên đỉnh
Là góc tạo bởi phương của dây dọi và hướng ngắm,
ký hiệu là Z
Tổng của góc thiên đỉnh và góc đứng bằng 90o.
v+z = 90o 6
- Z2
Z1
V1
H
V2
7
- 2. Cấu tạo máy kinh vĩ
2.1. Nguyên lý cấu tạo máy kinh vĩ
Tác dụng chủ yếu của máy kinh vĩ
là dùng để đo góc.
Ngoài ra cũng có thể dùng máy
kinh vĩ để đo chiều dài và độ cao.
8
- Nguyên lý cấu tạo chung của máy kinh vĩ
Bộ phận ngắm: là ống kính, có thể chuyển động trong
mặt phẳng đứng quanh trục quay của nó.
Bộ
phận đọc số
Bàn độ ngang có tác dụng để ghi nhận khoảng quay
giữa 2 mặt phẳng chứa tia ngắm
Bàn độ đứng dùng để đo góc đứng
Bộ phận chiếu điểm và cân bằng máy: gồm chân máy,
quả dọi, ống thuỷ và các ốc cân máy 9
-
10
-
11
-
12
-
13
-
14
- Máy kinh vĩ có 4 trục chính
•
Trục ngắm (CC)
•
Trục quay của ống kính (QQ)
• Trục đứng của máy (VV)
• Trục của ống thuỷ dài (TT)
Các trục phải thoả mãn điều kiện sau:
CC QQ QQ VV VV TT
15
- ống kính
ụng chủ yếu của ống kính là để ngắm
Tác d
ật được xa, rõ ràng và chính xác
các v
Bàn độ ngang
Tác dụng của bàn độ ngang là để ghi nhận
khoảng quay giữa hai hướng ngắm, xác định
độ lớn của góc bằng trong mặt phẳng nằm
ngang. 16
- Bàn độ ngang là một vòng tròn bằng kim loại
hoặc bằng thuỷ tinh được khắc số theo đơn vị
đ
ộ (o) hoặc grad (g) và ghi số liên tục từ 0o
đến 360o (400 grad) theo chiều thuận kim
đồng hồ. Mỗi độ hoặc grad lại được chia ra
làm 2, 3, 4 hoặc 6 phần bằng nhau. Như vậy,
mỗi khoảng chia nhỏ nhất trên bàn độ ngang
có giá trị 30’, 20’, 15’ hoặc10’.
17
- Bàn độ đứng
V
ề nguyên lý đọc số ở bàn độ đứng cũng giõng như
ộ ngang. Có một số đặc điểm cấu tạo và điều
bàn đ
kiện kỹ thuật riêng phù hợp với việc đo góc đứng
Bàn độ đứng được gắn liền với trục quay của ống
kính. Khi ống kính quay thì bàn độ đứng quay theo
18
- ống thuỷ
Tác dụng của ống thuỷ là để đưa một đường thẳng,
một mặt phẳng về vị trí nằm ngang hoặc thẳng đứng.
Nguyên lý của ống thuỷ là ứng dụng tính chất vật lý:
trong bình kín chứa đầy chất lỏng, bọt khí luôn luôn
chiếm vị trí cao nhất. Nếu mặt trên của bình kín là
mặt cầu thì có thể tìm được một điểm G ở giữa mặt
cầu mà mặt phẳng tiếp tuyến với mặt cầu tại đó
song song với mặt phẳng đáy của bình.
19
- 3.3 Kiểm nghiệm và hiệu chỉnh máy kinh vĩ
Căn cứ vào nguyên lý và yêu cầu độ chính xác đo
góc, máy kinh vĩ phải thoả mãn các điều kiện hình
học đã nêu trong 3.3.1
Trước khi đo góc các điều kiện trên phải được kiểm
nghiệm, trong trường hợp có sai số cần phải được
hiệu chỉnh
20
nguon tai.lieu . vn