Xem mẫu
- Bài 2
BẢN ĐỒ VÀ
PHÂN TÍCH BẢN ĐỒ
Một vài khái niệm cơ bản về bản đồ
Phân tích bản đồ
Các loại bản đồ và phương pháp xây dựng chúng
1
- 1. Khái niệm và phân loại bản đồ
a. Khái niệm (theo International Cartography Association):
Bản đồ là một sự biểu hiện thu nhỏ, xác định về mặt toán học có biểu
thị khái quát và bằng ký hiệu
Bản đồ trình diễn bề mặt trái đất
khái niệm “map” trong toán học được sử dụng để truyền đạt ý niệm
chuyển đổi thông tin từ dạng này sang dạng khác. Nhà bản đồ học
chuyển tải thông tin từ bề mặt Trái đất sang trang giấy.
khái niệm “map” đề cập đến hiển thị trực quan các thông tin trừu tượng,
khái quát hóa và biểu đồ.
Trừu tượng hóa bản đồ
để tạo lập bản đồ, ta cần:
Chọn vài đặc trưng của thế giới thực để biểu diễn;Phân lớp các đặc trưng
thành nhóm; Đơn giản hóa các đường khúc khuỷu; Khuyếch đại các đặc
trưng quá nhỏ và biểu tượng hóa các lớp đặc trưng khác nhau.
2/29
- Bản đồ có từ bao giờ?
Bản đồ trên lụa, Han
Bản đồ bằng đất, Iraq,
Dynasty, China, 2nd
about 2500 B.C.
century B.C.
3/29
- Bản đồ có từ bao giờ?
Bản đồ trên giấy, Egyptian
Bản đồ quân sự,
Ptolemy, about A.D. 150
Châu Âu, 18th century
4/29
- b. Phân loại bản đồ
Bản đồ địa lý
5/29
- Bản đồ chuyên đề
6/29
- Trong thực tế thường gặp hai
loại bản đồ sau:
bản đồ địa lý – là công cụ tham
chiếu, thể hiện đường biên của
các đặc trưng tự nhiên hay
nhân tạo trên Trái đất
thường sử dụng làm nền cho
các thông tin khác
“topography” đề cập đến hình
dạng bề mặt, biểu diễn bằng
đường đẳng thế hay tô bóng;
nó còn thể hiện đường quốc lộ,
sông ngòi hay các đặc trưng
nổi bật khác
bản đồ chuyên đề Phản ánh
tỷ mỷ và cặn kẽ một hay một Deaths from Cholera in London, Summer
số yếu tố nào đó trong bản đồ 1866 (19th July to 2nd October)
địa lý như: phân bổ mật độ dân Dr. John Snow, Soho
số, khí hậu, vận động của
luồng chảy, sử dụng đất...
7/29
- 2. Đặc tính bản đồ
Bản đồ có các đặc tính sau:
nó thường là cách điệu hóa, khái quát hóa/trừu tượng hóa cho
nên phải diễn giải thận trọng
thường là cũ
chỉ thể hiện tình huống tĩnh
có tính mỹ thuật, tao nhã
dễ trả lời câu hỏi như
từ đây đi đến kia như thế nào? cái gì có ở điểm này?
khó trả lời các câu hỏi như
diện tích của hồ này? từ đỉnh cột TV ta nhìn thấy gì? tại
điểm tôi quan tâm trên bản đồ địa hình, bản đồ chuyên đề
thể hiện cái gì?
8/29
- Tỷ lệ bản đồ
Tỷ lệ bản đồ là tỷ lệ giữa khoảng cách trên bản đồ và khoảng cách
tương ứng trong thế giới thực
nếu tỷ lệ bản đồ là 1:50000 thì 1 cm trên bản đồ ≈ 50000 cm mặt đất.
Bản đồ tỷ lệ lớn có thể thể hiện chi tiết hơn và các đặc trưng nhỏ
(thí dụ: 1:10,000). Bản đồ tỷ lệ nhỏ chỉ thể hiện được đặc trưng lớn
(1:250,000).
Tỷ lệ bản đồ không chỉ điều khiển đặc trưng hiển thị như thế nào
mà còn quyết định đặc trưng nào được thể hiện
Bản đồ 1:2,500 sẽ thể hiện từng ngôi nhà, cột điện, nhưng bản đồ
1:100,000 thì không.
Các tỷ lệ khác nhau được sử dụng trong các nước khác nhau
Mỹ sử dụng tỷ lệ 1:62,500 cho bản đồ toàn bộ các bang, 1:62,500 và
1:24,000 để vẽ bản đồ vài bang.
Anh sử dụng tỷ lệ 1:1,250 và 1:10,000 cho bản đồ toàn quốc
Việt Nam: ??
9/29
- 3. Các phép chiếu bản đồ
Mặt cong Trái đất thể hiện trên giấy phẳng sẽ bị méo mó
Khi thể hiện vùng nhỏ thì biến dạng ít, ngược lại với toàn bộ bề mặt Trái
đất thì biến dạng nhiều nhất.
Chiếu bản đồ là phương pháp biểu diễn mặt cong Trái đất trên mặt
phẳng
đòi hỏi sử dụng các biến đổi toán học giữa vị trí Trái đât và vị trí chiếu
trên mặt phẳng.
Có nhiều phép chiếu được phát minh để phù hợp với mục đích sử
dụng cụ thể.
Tổng quát thì một phép chiếu sẽ thuộc một trong các nhóm sau:
diện tích tương đương: để sử dụng đo diện tích
phép chiếu phù hợp bảo toàn hình dạng của các đặc trưng nhỏ và giữa
hướng đúng, được sử dụng vào đẫn đường
phép chiếu bảo toàn khoảng cách từ một hay hai điểm đến các vị trí.
10/29
- 4. Chức năng của bản đồ.
Truyền thống: bản đồ sử dụng để dẫn đường, tài liệu tham chiếu và
trang trí trên tường
Ngày nay: bản đồ có các nhiệm vụ sau đây.
Hiển thị dữ liệu: Cung cấp cách thức hữu hiệu để hiển thị thông tin
khi kinh phí đo vẽ và sản xuất bản đồ còn cao thì cần cân đối nội dung tt
Lưu trữ dữ liệu: Là công cụ lưu trữ hiệu quả, mật độ cao
thông thường bản đồ 1:50,000 chứa 1,000 tên vị trí
khoảng cách giữa 1,000 vị trí: có thể đến 4999,500 con số thay cho bảng
thông tin trên bản đồ tôpô UK tỷ lệ 1:50,000 đòi hỏi 150 GBytes dạng số
Chỉ mục không gian: Bản đồ thể hiện đường biên vùng và vùng được
nhận biết bằng nhãn
Công cụ phân tích dữ liệu: Trong phân tích, bản đồ được sử dụng để
lập và kiểm chứng các giả thuyết, thí dụ nhận biết các vùng bị ung thư
khảo sát quan hệ giữa các phân bổ bằng xếp chồng
11/29
- 5. Phân tích bản đồ
Xếp chồng bản đồ
Hospital Catchment
Districts
Areas
Overlay
12/29
- Trong các thao tác phân tích bản đồ thường sử dụng
toán tử bool: OR, AND, XOR, NOT
toán tử tập hợp: ∨ ợp), ∧
(h (giao) và – (trừ)
Toán tử Bool
Hợp Toán tử tập hợp
Giao
Trừ
13/29
- 6. Lập bản đồ chuyên đề
Lập bản đồ chorochromatic hay
mosaic (khảm)
bản đồ chorochromatic (tiếng 20 Triệu
Hy lạp: choros vùng, chroma –
màu) biểu diễn các giá trị
nominal (tôn giáo, ngôn ngữ)
vùng thông qua các màu khác
nhau. Sử dụng các màu cùng
gam hay các mẫu B/W khác
nhau nhưng có độ sáng tối
tương tự.
Để tránh nhầm lẫn số người nói
tiếng Anh và bản ngữ như nhau Bản ngữ
1 Tr
vì hai vùng có diện tích gần Tiếng Anh
Không người ở
bằng nhau ta phải vẽ thêm biểu
đồ cho bản đồ
Vùng ngôn ngữ
(Australia)
14/29
- Lập bản đồ choropleth
30/4
Bản đồ giá trị vùng (choros 30 70/6
70
vùng, plethosgiá trị) sử dụng 30/7
30
50 50/6
20/6
vùng để biểu diễn giá trị. 20
13/10
13
Màu hay độ xám để biểu diễn b) Tỷ lệ
a) Giá trị
cấp bậc hay thứ tự dữ liệu.
Màu càng xám cường độ hiện 05
tượng càng cao. 510
1015
Hai loại bản đồ giá trị vùng:
bản đồ mật độ điểm c) Phân lớp
d) Choropleth
bản đồ tỷ lệ dữ liệu thống kê
Tiến trình xây dựng bản đồ choropleth:
Bắt đầu từ giá trị tuyệt đối (tí dụ: tổng số bác sỹ)
xây dựng quan hệ với giá trị tuyệt đối khác (thí dụ: tổng số bệnh viện)
Phân nhóm các tỷ số trên thành lớp. Số lớp giới hạn bởi tổng số độ xám của màu
có thể biểu diễn
Tô màu hay độ xám tương ứng cho các vùng bản đồ
15/29
- Lập bản đồ choropleth
Bản đồ mật độ điểm
(density map)
Bản đồ choropleth là loại bản đồ được sử dụng nhiều nhất, đặc
biệt dành cho dữ liệu kinh tếxã hội
16/29
- Lập bản đồ isoline
Bản đồ đồng mức (Hy lạp: iso
bằng nhau) biểu diễn dữ liệu
cho các hiện tượng phân tán liên
tục.
Trình tự xây dựng bản đồ
đo đạc các điểm giá trị, thí dụ
đo đạc lượng mưa hàng năm,
sau đó phân thành lớp
vẽ đường đồng mức bằng nội
suy. Thí dụ đường 70 đi gần 73
hơn 65.
Tô màu các vùng hình thành từ
các đường đồng mức để nhận 3040
4050
thức nhanh hơn, tương tự như 5060
bản đồ choropleth 6070
7080
8090
90100
17/29
- Lập bản đồ cho Nominal Point Data
Trong bản đồ điểm dữ liệu tên
thì các vị trí điểm dữ liệu được
biểu diễn bằng các biểu tượng
tượng trưng có hình dáng,
hướng hay màu khác nhau
Hai loại hay được sử dụng
hình dạng (figurative) để
nhận biết nhanh đặc trưng
hình học (geometrical) dành
cho các hiện tượng trừu tượng
Bản đồ loại này sử dụng cho
khách du lịch và học sinh phổ
thông
18/29
- Lập bản đồ Graduated Symbol
Bản đồ biểu tượng cấp bậc được vẽ
cho dữ liệu rời rạc của điểm hay
vùng.
Hai cách biểu diễn biểu tượng cấp
bậc:
Tổng số biểu tượng khác nhau biểu
diễn giá trị khác nhau (Otto
Neurath)
Giá trị khác nhau được biểu diễn bởi
các biểu tượng có kích thước khác
nhau
Biểu tượng hình học hay được sử
dụng là hình tròn
nếu hình tròn bán kính rs biểu diễn
dữ liệu zs thì dữ liệu zi được biểu
diễn bởi hình tròn bán kính sau:
zi
ri = rs
zs
19/29
- Lập bản đồ Diagram
Bản đồ biểu đồ sử dụng biểu đồ
để so sánh dữ liệu và biểu diễn
xu thế theo thời gian của dữ liệu
điểm hay vùng
Các loại biểu đồ hay được sử
dụng
biểu đồ đường 1,2 tỷ
0,6 tỷ
đồ thị thanh (graph)
0,12 tỷ
hoành đồ (histogram)
biểu đồ biểu tượng vùng (đồ thị
hình quạt)
Vị trí hiển thị biểu đồ của dữ liệu
vùng
Xác định chữ nhật lớn nhất trong
∑ yi
∑ xi
đa giác
y=
x=
Xác định trọng tâm đa giác: cN
cN
20/29
nguon tai.lieu . vn