Xem mẫu

  1. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2019. ISBN: 978-604-82-2981-8 ÁP DỤNG MÔ HÌNH SWAT ĐỂ ĐÁNH GIÁ CHẾ ĐỘ BÙN CÁT TRÊN LƯU VỰC SÔNG CÔNG, THÁI NGUYÊN Nguyễn Việt Anh Trường Đại học Thủy lợi, email: vietanh_fwrs@tlu.edu.vn 1. GIỚI THIỆU CHUNG hiện nhiệm vụ này, mô hình SWAT là mô hình được sử dụng rộng rãi và thành công Sông Công bắt nguồn từ vùng Đèo Khế, trong công tác mô phỏng, đánh giá tài nguyên tỉnh Thái Nguyên, chảy theo hướng Tây Bắc đất, nước cho nhiều lưu vực trên thế giới cũng - Đông Nam và nhập lưu vào sông Cầu tại như ở Việt Nam. Trong nghiên cứu này, mô cầu Đa Phúc. Sông có diện tích lưu vực hình SWAT với bộ thông số thủy văn đã được khoảng 869km2 và chiều dài khoảng 100km. hiệu chỉnh và kiểm định thành công trong mô phỏng chế độ dòng chảy (Anh N. V., 2015) sẽ Định Hóa được tiếp tục hiệu chỉnh và kiểm định khả năng của mô hình trong mô phỏng, đánh giá Điềm Mạc chế độ bùn cát trên lưu vực sông Công. Trạm khí tượng Trạm thủy văn Cao độ (m) 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1576 Sông, suối Ranh giới lưu vực 2.1. Mô hình SWAT 6 Ranh giới tiểu lưu vực Mô hình SWAT là mô hình vật lý liên tục Đại Từ mô phỏng các quá trình tự nhiên xảy ra trên bề Thái Nguyên Tân Cương mặt lưu vực. Mô hình sử dụng các số liệu phân Kỳ Phú bố theo không gian như địa hình, thổ nhưỡng, loại hình sử dụng đất, quản lý và bảo vệ đất, điều kiện khí hậu để mô phỏng dòng chảy, xói mòn và vận chuyển bùn cát, hàm lượng dinh km dưỡng, hàm lượng thuốc trừ sâu trong phạm vi lưu vực. Trong mô hình, quá trình xói mòn và Hình 1. Bản đồ vị trí vùng nghiên cứu vận chuyển bùn cát được mô phỏng cho từng đơn vị thủy văn theo phương trình mất đất phổ Trong những năm gần đây cùng với sự phát dụng sửa đổi MUSLE (Williams, 1975). Trong triển của nền kinh tế và dân số tăng nhanh, các khi phương trình mất đất phổ dụng USLE coi hoạt động sản xuất bừa bãi, thiếu khoa học mưa là năng lượng gây xói mòn thì MUSLE cùng với các hoạt động phá rừng ngày càng sử dụng năng lượng của dòng chảy để mô trở nên phổ biến đã gây ra những tác động tiêu phỏng xói mòn và tải lượng bùn cát. Với sự cực đến trữ lượng và chất lượng nguồn nước thay đổi này độ chính xác của quá trình mô mặt trên địa bàn. Trước thực trạng nói trên, phỏng được cải thiện và tải lượng bùn cát công tác đánh giá tài nguyên đất, nước cần tương ứng với từng trận mưa lớn sẽ được tính được thực hiện để đề xuất các giải pháp bảo toán. Kết quả mô phỏng tổng lượng dòng chảy vệ nguồn tài nguyên đất, nước đóng vai trò vô mặt và đỉnh lũ từ quá trình mô phỏng thủy văn cùng quan trọng đối với sự phát triển bền trên lưu vực sẽ được sử dụng để tính toán năng vững của vùng. Trong nhiều mô hình thủy lượng gây xói. Trong phương trình này yếu tố văn, chất lượng nước đã được sử dụng để thực canh tác sẽ được tính toán liên tục theo thời 341
  2. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2019. ISBN: 978-604-82-2981-8 đoạn ngày dựa vào khối lượng sinh học và CH_COV1, CH_COV2 và SPEXP được điều hàm lượng mùn trên bề mặt đất. Một số yếu tố chỉnh giá trị đến cận trên của khoảng giá trị khác như yếu tố địa hình, bảo vệ đất, tính chất để mô phỏng chính xác quá trình vận chuyển vật lý của đất sẽ được phân tích, đánh giá theo bùn cát trong hệ thống sông suối. Wischmeier and Smith (1978). Bảng 1. Hiệu chỉnh thông số mô hình 2.2. Số liệu đầu vào Giá trị mặc định Phạm vi điều chỉnh Thông số Hiệu chỉnh (chưa hiệu chỉnh) Cận dưới Cận trên Số liệu đầu vào để xây dựng mô hình cho RICE: 0.03 0.01 0.5 RICE: 0.01 vùng nghiên cứu gồm các bản đồ cao độ địa FRSE: 0.001 USLE_C FRST: 0.001 0.001 0.001 0.5 0.5 FRSE: 0.001 FRST: 0.001 hình, sử dụng đất và thổ nhưỡng trên lưu vực RNGB: 0.001 TEAC: 0.001 0.001 0.001 0.5 0.5 RNGB: 0.001 TEAC: 0.001 sông Công ở dạng dữ liệu GIS có độ phân RICE, độ dốc 0-5%: 1.00 0.4 1 RICE, độ dốc 0-5%: 0.4 RICE, độ dốc >5%: 1.00 0.5 1 RICE, độ dốc >5%: 0.5 giải 90m. Để thực hiện quá trình mô phỏng, FRSE: 1.00 0.1 1 FRSE: 0.1 lưu vực được chia thành 10 tiểu lưu vực và USLE_P FRST: 1.00 RNGB: 1.00 0.2 0.3 1 1 FRST: 0.2 RNGB: 0.3 242 HRUs. Chuỗi tài liệu khí tượng cho giai TEAC, độ dốc 0-5%: 1.00 TEAC, độ dốc >5%: 1.00 0.3 0.4 1 1 TEAC, độ dốc 0-5%: 0.3 TEAC, độ dốc >5%: 0.4 đoạn hiệu chỉnh và kiểm định mô hình bao SPCON 0.0001 0.0001 0.01 0.0001 gồm: (1) tài liệu mưa ngày từ 5 trạm khí SPEXP 1 1 1.5 1.2 CH_COV1 0 -0.05 0.6 0.60 tượng; (2) tài liệu nhiệt độ không khí, tốc độ CH_COV2 0 -0.001 1 1.00 gió, độ ẩm không khí tương đối ngày tại và tài liệu bức xạ mặt trời tháng từ 2 trạm Thái Với cả hai giai đoạn hiệu chỉnh và kiểm Nguyên và Định Hóa. Số liệu tổng lượng bùn định mô hình, mô hình chưa hiệu chỉnh đều mô cát hàng năm đo đạc cho giai đoạn từ năm phỏng tổng lượng bùn cát lớn hơn so với số 1961 đến 1975 tại trạm thủy văn Tân Cương liệu đo đạc, trong khi đó mô hình kiểm định có được sử dụng để hiệu chỉnh, kiểm định khả kết quả mô phỏng tốt hơn. Đánh giá này được năng mô phỏng chế độ bùn cát trên lưu vực thể hiện ở giá trị NSE = 0,88 và R2 = 0,92 cho sông Công của mô hình. giai đoạn hiệu chỉnh; NSE = 0,87 và R2 = 0,9 cho giai đoạn kiểm định (hình 2). Tham chiếu 2.3. Đánh giá mô hình với kết quả nghiên cứu của Moriasi, 2007, mô Các chỉ tiêu thống kê được sử dụng để hình SWAT đã mô phỏng rất tốt tổng lượng đánh giá khả năng mô phỏng chế độ bùn cát bùn cát năm trên lưu vực sông Công. của mô hình theo thời đoạn năm gồm có hệ số hiệu quả mô phỏng Nash-Sutcliffe (NSE) và hệ số xác định (R2).Giá trị NSE nằm trong R2 = 0.92 Tổng lượng bùn cát Mô phỏng (103 ×Tấn) NSE = 0.88 (103 ×Tấn) khoảng từ –∞ đến 1 và giá trị của R2 nằm trong khoảng từ 0 đến 1. Giá trị NSE và R2 càng lớn chứng tỏ rằng mức độ mô phỏng chính xác của mô hình càng cao. (a) Đo đạc (103 ×Tấn) Năm R2 = 0.9 Tổng lượng bùn cát Mô phỏng (103 ×Tấn) NSE = 0.87 3. KẾT QUẢ (103 ×Tấn) 3.1. Hiệu chỉnh và kiểm định mô hình Mô hình được hiệu chỉnh với 6 thông số (b) Năm Đo đạc (103 ×Tấn) liên quan đến quá trình mô phỏng xói mòn trên bề mặt lưu vực và vận chuyển bùn cát Hình 2. Kết quả (a) hiệu chỉnh trên sông (Bảng 1). Ngoại trừ thông số và (b) kiểm định mô hình SPCON, các thông số còn lại đều được hiệu 3.2. Đánh giá xói mòn trên lưu vực chỉnh giá trị nhằm tăng hiệu quả mô phỏng bùn cát của mô hình. Thông số USLE_C và Theo Hình 3, tải lượng bùn cát tháng từ USLE_P được điều chỉnh giá trị đến cận dưới lưu vực có giá trị lớn thường xuất hiện tương của khoảng giá trị để mô phỏng phù hợp quá ứng với với thời điểm xuất hiện lượng dòng trình xói mòn trên bề mặt lưu vực. Thông số chảy mặt lớn trong những tháng mùa mưa. 342
  3. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2019. ISBN: 978-604-82-2981-8 Lượng bùn cát Lượng dòng chảy mặt độ xói mòn đất ở mức thấp. Loại hình sử dụng đất RNGB có tốc độ xói mòn trung bình Lượng dòng chảy mặt tháng (mm) ở tất cả các loại thổ nhưỡng và độ dốc địa Lượng bùn cát tháng (Tấn) hình lớn. Loại hình sử dụng đất RICE có tốc độ xói mòn nhẹ đối với hầu hết các loại thổ nhưỡng và độ dốc thấp. Tuy vậy, loại hình sử dụng đất này ở độ dốc địa hình lớn hơn 5% sẽ có tốc độ xói mòn từ trung bình đến mạnh. Phân bố xói mòn từ 10 tiểu lưu vực của Tháng lưu vực sông Công (Hình 4) cho thấy những tiểu lưu vực thượng lưu có lượng đất xói mòn Hình 3. Kết quả mô phỏng lượng hay tải lượng bùn cát lớn hơn so với các tiểu dòng chảy mặt và bùn cát thời đoạn tháng, lưu vực phía hạ lưu bởi vì các tiểu lưu vực giai đoạn 1966 - 1975 vùng thượng lưu có nhiều diện tích đất nông nghiệp canh tác trên địa hình dốc kêt hợp các Tuy nhiên cũng có một số thời điểm mối loại thổ nhưỡng có tính xói cao. quan hệ này không thể hiện rõ bởi vì giá trị lượng bùn cát trên lưu vực phụ thuộc vào sự TT D.tích (km2) Tổng lượng Tốc độ xói mòn xói mòn biến đổi của dòng chảy mặt theo thời gian và 1 134 (Tấn) 20,189 (Tấn/ha) 1.51 không gian. Ngoài ra, ở phương trình 1 2 3 66 207 4,896 21,924 0.75 1.06 MUSLE, lượng dòng chảy mặt chỉ đóng vai 4 5 70 58 3,403 2,015 0.49 0.35 trò là một trong số các yếu tố ảnh hưởng. 2 6 7 109 107 6,178 7,097 0.57 0.66 Lượng bùn cát hay lượng đất xói mòn của lưu 8 41 2,295 0.55 9 54 3,418 0.64 3 vực còn phụ thuộc vào các đặc điểm khác của 10 23 734 0.32 lưu vực như điều kiện thảm phủ, thổ nhưỡng, 4 5 độ đốc địa hình. Mối quan hệ giữa giá trị tổng 6 0.00 - 0.50 0.51 - 1.00 lượng đất xói mòn trung bình năm được mô 7 1.01 - 1.50 phỏng cho giai đoạn từ 1966 đến 1975 và tốc 9 8 1.51 - 2.00 2.01 - 2.50 độ xói mòn trung bình năm với các yếu tố ảnh 10 2.51 - 3.00 hưởng nói trên thể hiện ở các Bảng 3. Hình 4. Phân bố xói mòn trên lưu vực Bảng 3. Tốc độ xói mòn trên lưu vực Các loại hình sử dụng đất 4. KẾT LUẬN FRSE FRST RICE TEAC RNGB Khác 0-5 0.003 0.12 1.01 0.03 1.36 0.15 Dựa vào kết quả mô phỏng và các chỉ tiêu Độ dốc 5-15 0.04 0.14 7.28 0.17 6.17 0.12 đánh giá NSE và R2, nghiên cứu này cho thấy 15-25 0.06 0.19 11.68 0.27 6.86 mô hình SWAT sau khi được hiệu chỉnh các >25 0.12 0.40 0.50 9.33 FAOACa 0.04 0.09 1.71 0.14 thông số thủy văn và bùn cát đã mô phỏng tốt FAOACf 0.09 0.29 2.17 0.13 7.86 0.20 chế độ bùn cát thời đoạn năm trên lưu vực FAOACh 0.15 0.29 3.90 0.14 FAOACu 0.10 0.42 sông Công. Sự phân bố xói mòn trên lưu vực là FAOFLc Loại đất FAOFLd 0.02 0.99 0.66 0.13 thông tin hữu ích cho công tác đề xuất các giải FAOFRr 0.14 5.92 0.14 7.63 pháp bảo vệ và quản lý bền vững trên lưu vực. FAOGLu 1.51 0.14 FAOACfh FAOFLdm 5. TÀI LIỆU THAM KHẢO FAOACal [1] Anh, N.V., Fukuda, S., Hiramatsu, K., Từ kết quả trên và tham chiếu với Tiêu Harada, M. 2015. Sensitivity-based chuẩn Việt Nam số 5299 : 2009, chất lượng calibration of SWAT for hydrologic cycle đất và phương pháp xác định mức độ xói simulation in the Cong Watershed, mòn đất do mưa, các loại hình sử dụng đất là Vietnam. Journal of Water Environment FRSE, FRST, TEAC và các loại khác có tốc Research, 87(8):735-750. 343
nguon tai.lieu . vn