Xem mẫu

  1. TAP CHI SINH HOC 2019, 41(2se1&2se2): 309–316 DOI: 10.15625/0866-7160/v41n2se1&2se2.14145 EFFECTS OF BALASA N01 AS BIOLOGICAL FLOORING MATERIALS IN CHICKEN COOPS ON COOP CONDITIONS AND MORTALITY RATES OF CHICKEN BREED MD2 Nguyen Thi Tuong Vy1,*, Nguyen Duc Hung2 1 Faculty of Chemistry-Biology-Environment, Pham Van Dong University, Quang Ngai, Vietnam 2 Hue University of Agriculture and Forestry, Thua Thien-Hue, Vietnam Received 12 August 2019, accepted 28 September 2019 ABSTRACT This study aimed to dertermine the effects of using the microbial fermented litter product, Balasa N01 as flooring materials on chicken coop conditions and the mortality rates the chicken breed MD2. Broilers aged between 1 day and 16 weeks old were provided by Minh Du Company. Flooring materials was supplemented with Balasa N01 while only rice hulks were used for the control group. Results showed that adding Balasa N01reduced the humidity and increased the temperature inside the coops. The number of disease incidences and the mortality rate of broilers also decreased considerably. Hence, utilization of Balasa N01 improved air conditions inside coops as well as poultry growths. Keywords: Chicken coop, flooring materials, mortality rate. Citation: Nguyen Thi Tuong Vy, Nguyen Duc Hung, 2019. Effects of Balasa N01 as biological flooring materials in chicken coops on coop conditions and mortality rates of chicken breed MD2. Tap chi Sinh hoc, 41(2se1&2se2): 309– 316. https://doi.org/10.15625/0866-7160/v41n2se1&2se2.14145. * Corresponding author email: nttvy@pdu.edu.vn ©2019 Vietnam Academy of Science and Technology (VAST) 309
  2. TAP CHI SINH HOC 2019, 41(2se1&2se2): 309–316 DOI: 10.15625/0866-7160/v41n2se1&2se2.14145 ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG CHẾ PHẨM BALASA N01 LÀM ĐỆM LÓT CHUỒNG ĐẾN NHIỆT ĐỘ, ẨM ĐỘ VÀ TỶ LỆ SỐNG CỦA GIỐNG GÀ MD2 Nguyễn Thị Tường Vy1,*, Nguyễn Đức Hưng2 1 Khoa Hóa-Sinh-Môi trường, Trường Đại học Phạm Văn Đồng, Quảng Ngãi 2 Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế Ngày nhận bài 12-8-2019, ngày chấp nhận 28-9-2019 TÓM TẮT Bài báo này đưa ra kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của chế phẩm Balasa N01 bổ sung vào lớp độn chuồng nuôi đến nhiệt độ, ẩm độ và tỷ lệ sống sót của giống gà MD2. Nguồn gà nuôi thịt một ngày đến 16 tuần tuổi được lấy từ trại giống Minh Dư (Bình Định) và từ được chia thành hai nhóm: Nhóm gà thí nghiệm trong chuồng với lớp đệm lót trấu có bổ sung Balasa N01; nhóm gà đối chứng chỉ sử dụng đệm lót trấu thông thường. Kết quả nghiên cứu cho thấy, chuồng có đệm lót bổ sung Balasa N01 đã làm tăng nhiệt độ và giảm ẩm độ không khí trong chuồng nuôi. Tỷ lệ gà mắc bệnh giảm rõ rệt, tỷ lệ sống của gà ở chuồng nuôi có bổ sung Balasa N01 trong đệm lót cao hơn so với chuồng nuôi đệm lót trấu. Như vậy, việc sử dụng chế phẩm Balasa N01 bổ sung vào đệm lót chuồng nuôi gà cải thiện rõ rệt vi khí hậu trong chuồng nuôi với không khí trong chuồng sạch hơn và hiệu quả chăn nuôi cao hơn. Từ khóa: Chế phẩm Balasa N01, đệm lót chuồng nuôi gà, tỷ lệ chết. *Địa chỉ email liên hệ: nttvy@pdu.edu.vn MỞ ĐẦU H2S, NO2 ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng, giảm mi n dịch, làm tăng nguy cơ Nhiệt độ và ẩm độ không khí chuồng nuôi mắc các bệnh về đường hô hấp, ti u hóa ở gia được xem như là hai yếu tố chính, có ảnh cầm g y thiệt hại về số lượng cũng như chất hưởng trực tiếp đến bệnh tiêu chảy và tỉ lệ lượng sản phẩm (Kigkhorn, 2010). Theo chết ở gà (Đỗ Võ Anh Khoa & Lưu Hữu Dunkley ( các loại kh thải từ chăn nuôi Mãnh, 2012). Ở giai đoạn dưới 3 tuần tuổi, chiếm 8 tổng lượng kh thải nhà k nh trên nếu không đủ ấm, gà sẽ co cụm lại, không ăn toàn cầu theo MacLeod ( , 8 lượng kh hoặc ăn rất ít dẫn đến gà chậm lớn và chết này xuất phát từ chuồng gà Theo Chiang et nhiều (Bùi Đức Lũng & Lê Hồng Mận, 1992). al. (1995), sử dụng chế phẩm có chứa Gà trống broiler khối lượng cao có thể bị chết Lactobacillus acidophilus, Streptococcus vì stress ở nhiệt độ 35oC. Trong khi đó, ẩm độ faecium và Bacillus subtilis có thể làm giảm cao sẽ gây tác hại gián tiếp, tạo điều kiện hàm lượng amoniac trong phân và chất độn thuận lợi cho sự tồn tại và phát triển các loại chuồng trong chăn nuôi gà thịt thương phẩm. mầm bệnh như vi khuẩn, kí sinh trùng, nấm Hiện nay, đệm lót sinh học nói riêng hoặc chế mốc (Võ Bá Thọ, 1996). Ngoài ra, ô nhi m phẩm sinh học nói chung đã được sử dụng rất không kh trong chuồng nuôi g y ra nhiều vấn phổ biến trong ngành chăn nuôi góp phần giải đề nghi m trọng Các loại kh độc như NH3, quyết vấn đề ô nhi m môi trường, bệnh tật, 310
  3. Ảnh hưởng của sử dụng chế phẩm chi phí làm vệ sinh chuồng trại, chi phí xử lí Bố trí thí nghiệm chất thải. Tuy nhiên, ở các khu vực nông thôn, Chuồng nuôi gà thí nghiệm (TN) (hình 1) khu d n cư, các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ vẫn chưa gồm 3 lô, mỗi lô 34 gà một ngày tuổi với lớp áp dụng được đệm lót sinh học, điều này ảnh độn chuồng là trấu có bổ sung Balasa N01; hưởng đến môi trường xung quanh và tỷ lệ chuồng nuôi gà đối chứng (ĐC gồm 3 lô, mỗi mắc bệnh cao ở gia cầm. Riêng với giống gà lô 34 gà 1 ngày tuổi với độn chuồng là trấu MD2, đến nay vẫn chưa có công trình nghi n thông thường. Thời gian thí nghiệm từ tháng 1 cứu nào về tỷ lệ sống, chế độ ẩm nhiệt của đến tháng 5 năm 8 Các thí nghiệm được chuồng nuôi có sử dụng chế phẩm sinh học. tiến hành 3 lô, lặp lại 3 lần. Trong bài báo này, chúng tôi giới thiệu kết Nhiệt độ và ẩm độ chuồng nuôi được đo quả nghiên cứu về ảnh hưởng của việc sử bằng máy đo nhiệt độ- ẩm độHMHTC-1 của dụng chế phẩm Balasa N01 bổ sung vào lớp hãng Tiger Direct (USA) tại chuồng nuôi ở độn chuồng đến nhiệt độ, ẩm độ, trong chuồng mỗi lô gà TN và gà ĐC và lấy số liệu nhiệt nuôi và tỷ lệ sống của giống gà MD2 từ độ, ẩm độ 3 lần trong ngày (vào thời điểm: 6 mộtngày đến 16 tuần tuổi nuôi tại xã Nghĩa giờ; 13 giờ và 19 giờ), tính nhiệt độ, ẩm độ An, thành phố Quảng Ngãi. trung bình ngày và trung bình tuần. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN Theo dõi từng cá thể trong suốt quá trình CỨU nuôi, ghi chép tình hình bệnh tật, số con chết và tính tỉ lệ sống theo tuần bằng công thức Vật liệu trong nghien cứu này gồm chế (Bùi Hữu Đoàn và nnk , 2011). phẩm sinh học Balasa N do cơ sở Minh Tuấn cung cấp; giống gà Minh Dư 2 (MD2) Số gà sống đến cuối kì = Số gà đầu kì – Số gà một ngày tuổi, được nhập từ cơ sở ấp trứng chết của Công ty trách nhiệm hữu hạn Giống Gia Tỉ lệ nuôi sống = Số gà sống đến cuối kì * cầm Minh Dư (Bình Định). 100/Số gà đầu kì Hình 1. Sơ đồ bố trí TN chuồng nuôi KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN và 3 lô trong chuồng nuôi ĐC cũng không có Kết quả theo dõi nhiệt độ chuồng nuôi sự sai khác. Trong 2 tuần đầu lượng phân còn giống gà MD2 tại xã Nghĩa An, thành phố ít và Balasa N01 vừa ủ nên nhiệt độ chưa Quảng Ngãi giai đoạn 1–16 tuần tuổi được thay đổi đáng kể giữa các lô TN ĐC Đồng trình bày ở hình 2. thời, ở giai đoạn này chúng tôi điều chỉnh Nhìn chung, nhiệt độ trung bình giữa 3 lô nhiệt độ từ 31,97–32,16oC (tuần 1); từ trong chuồng nuôi TN không có sự sai khác 30,37–30,61oC (tuần 2) thích hợp với nhiệt 311
  4. Nguyen Thi Tuong Vy, Nguyen Duc Hung độ úm gà. Từ tuần đến tuần 16 có sự khác trung bình chuồng thường cao hơn nhiệt độ biệt về nhiệt độ giữa các chuồng nuôi TN và chuồng nuôi ĐC sự sai khác này có ý nghĩa chuồng nuôi ĐC Ở chuồng nuôi TN nhiệt độ thống kê (p < 0,05). Hình 2. Nhiệt độ không khí (oC) trung bình theo tuần tuổi chuồng nuôi gà MD2 giai đoạn 1 tuần đến 16 tuần tuổi Bảng 1. Nhiệt độ không khí chuồng nuôi gà MD2 Công Thời gian thức Tuần 1 Tuần 2 Tuần 3 Tuần 4 Tuần 5 Tuần 6 Tuần 8 Tuần 10 Tuần 12 Tuần 14 Tuần 16 Nhiệt M±SE M±SE M±SE M±SE M±SE M±SE M±SE M±SE M±SE M±SE M±SE độ (oC) Thí 32,16 ± 30,61 ± 24,36 ± 25,09 ± 26,42 ± 28,79 ± 29,81 ± 25,10 ± 26,70 ± 24,92 ± 26,07 ± nghiệm 0,07 0,23 0,23 0,20 0,23 0,19 0,19 0,15 0,16 0,15 0,17 Đối 31,97 ± 30,37 ± 23,37 ± 24,20 ± 24,97 ± 27,45 ± 27,92 ± 23,49 ± 25,14 ± 23,23 ± 24,97 ± chứng 0,07 0,23 0,23 0,20 0,23 0,19 0,19 0,15 0,16 0,15 0,17 P 0,139 0,494 0,040 0,007 0,011 0,07 0,002 0,001 0.002 0.001 0,010 F 3,395 0,565 9,037 25,67 19,92 25,62 50,55 60,49 48,16 65,20 21,26 Ghi chú: *: Sai khác có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Sở dĩ có sự khác nhau này do nhiệt tỏa ra đệm lót cao hơn từ 1–1,5oC mặc dù các hộ từ lớp đệm lót nền có bổ sung chế phẩm đã chăn nuôi đã sử dụng những biện pháp làm làm không khí chuồng nuôi ấm hơn so với lô mát cho chuồng nuôi. Nguyên nhân là do hoạt ĐC Vì vậy, để giữ được nhiệt độ ấm vào động của VSV trong nền đệm lót thông những tháng mùa đông, có thể sử dụng chế thường, tăng sinh nhiệt. Đ y là điểm khác biệt phẩm trộn vào lớp trấu. Nhiệt độ quá cao hay giữa chuồng nuôi với lớp đệm có sử dụng quá thấp đều có thể gây bất lợi cho sự sinh Balasa N và đệm lót thông thường. trưởng và phát triển của gà, đ y là nguyên Theo Nguy n Đức Hưng ( 7 , Nguy n nhân gây stress và có ảnh hưởng tiêu cực đến Minh Hoàn và nnk. (2017), với mức nhiệt sức khỏe cũng như giảm hiệu quả trong chăn trung bình 32–33oC (tuần 1) và 30–31oC nuôi (Yunianto et al., 1997; Aengwanich et (tuần 2) là nhiệt độ thích hợp nuôi úm gà al., 2004). con. Các tuần tiếp theo nhiệt độ trung bình Theo Nguy n Thị Hồng Nhàn (2015), vào trong chuồng nuôi phụ thuộc vào nhiệt độ những tháng có nhiệt độ thấp (tháng 1–4 và của môi trường. tháng 9–12) nhiệt độ trong chuồng nuôi có sử dụng Balasa N làm đệm lót luôn cao hơn Ẩm độ không khí trong chuồng nuôi 2oC so với chuồng không có chế phẩm này. Kết quả nghiên cứu về ẩm độ chuồng nuôi Vào thời gian các tháng 5–8, nhiệt độ nền TN và ĐC được trình bày ở hình 3. 312
  5. Ảnh hưởng của sử dụng chế phẩm Kết quả hình 3 cho thấy. ẩm độ chuồng độ trung bình trong chuồng nuôi không vượt nuôi gà tại xã Nghĩa An ở giai đoạn 1 và 2 ngưỡng tối đa cho phép (80%) trong quy tuần tuổi thấp thích hợp với điều kiện úm gà. chuẩn QCVN 01-99: 2012/BNNPTNT về Sở dĩ ẩm độ thấp là do điều chỉnh nhiệt độ điều kiện vệ sinh thú y chuồng nuôi của Cục úm gà. Ẩm độ trung bình chuồng nuôi giai thú y ban hành năm (Bộ Nông nghiệp đoạn 1 tuần tuổi ở lô TN 55, , lô ĐC từ và Phát triển Nông thôn) Chuồng nuôi có ẩm 56,28% sự sai khác không có ý nghĩa thống độ dưới 8 là điều kiện thuận lợi cho gà kê (p > 0,05). Ở giai đoạn 3 tuần tuổi, ẩm độ phát triển, chuồng nuôi không bị nấm mốc, trung bình ở lô TN là 78,15%, ở lô ĐC là hạn chế được các dịch bệnh lây lan (Nguy n 80,15%, sự sai khác có ý nghĩa thống kê Minh Hoàn và nnk., 2017). Còn ẩm độ cao sẽ (p < 0,05). Nhìn chung, khi sử dụng Balasa gây tác hại gián tiếp, tạo điều kiện thuận lợi N làm đệm lót chuồng nuôi ở giai đoạn từ cho sự tồn tại, phát triển các loại mầm bệnh 3 tuần tuổi đến 16 tuần tuổi, ẩm độ trong như vi khuẩn, kí sinh trùng, nấm mốc (Võ Bá chuồng TN luôn thấp hơn so với ĐC, sự khác Thọ, 1996). biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Ẩm Hình 3. Ẩm độ không khí (%) trung bình chuồng nuôi gà MD giai đoạn 1 tuần đến 16 tuần tuổi Bảng 2. Ẩm độ không trong chuồng nuôi gà MD2 Công Thời gian thức Ẩm độ Tuần 1 Tuần 2 Tuần 3 Tuần 4 Tuần 5 Tuần 6 Tuần 8 Tuần 10 Tuần 12 Tuần 14 Tuần 16 (%) M±SE M±SE M±SE M±SE M±SE M±SE M±SE M±SE M±SE M±SE M±SE Thí 55,33 ± 61,75 ± 78,15 ± 73,77 ± 75,38 ± 70,21 ± 69,11 ± 74,73 ± 69,88 ± 77,70 ± 72,93 ± nghiệm 0,57 0,21 0,16 0,28 0,27 0,39 0,31 0,29 0,31 0,21 0,24 Đối 56,28 ± 62,19 ± 80,15 ± 77,73 ± 77,68 ± 73,42 ± 73,15 ± 77,29 ± 73,15 ± 80,15 ± 76,49 ± chứng 0,57 0,21 0,16 0,28 0,27 0,39 0,31 0,29 0,31 0,21 0,24 P 0,30 0,21 0,01 0,01 0,04 0,04 0,02 0,03 0,02 0,01 0,00 F 1,39 2,28 80,02 99,87 37,06 34,38 46,80 38,12 54,84 66,93 107,89 Theo kết quả nghiên cứu của Trần Tỉ lệ sống của gà MD2 từ 1 ngày tuổi tới 16 Thanh Sơn nnk. (2017), bổ sung chế phẩm tuần tuổi Balasa N vào đệm lót chuồng đã cải thiện Kết quả theo dõi về tỷ lệ sống của gà môi trường trong chăn nuôi gà thịt, trong đó MD2 nuôi tại xã Nghĩa An, thành phố Quảng ẩm độ chuồng nuôi có bổ sung chế phẩm Ngãi được trình bày ở bảng 1. Balasa thấp hơn ẩm độ ở chuồng nuôi không So sánh lô TN và lô ĐC cho thấy, tỉ lệ bổ sung chế phẩm. Kết quả nghiên cứu của sống ở 2 tuần đầu lô ĐC cao hơn không đáng chúng tôi đã khẳng định được điều này. kể so với lô TN (p > 0,05). Tuy nhiên, dịch 313
  6. Nguyen Thi Tuong Vy, Nguyen Duc Hung bệnh thường xuyên xảy ra ảnh hưởng đến tỷ chứng tỏ việc sử dụng chế phẩm sinh học lệ sống của đàn gà. Từ tuần đến tuần 8, tỷ Balasa N01 bổ sung vào đệm lót đã tạo ra lệ sống ở lô TN cao hơn không đáng kể so được môi trường trong chuồng nuôi thích với lô ĐC (p > 0,05). Tuần 9 đến tuần 16, tỷ hợp hơp giúp cho gà MD2 có sức khoẻ tốt, lệ sống ở lô ĐC cao hơn rõ rệt lô TN, sai kháng lại dịch bệnh ít xảy ra, hoặc chỉ xảy ra khác này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Đến ở những cá thể ốm yếu, chống chịu kém hơn, giai đoạn 14–16 tuần tuổi, tỷ lệ sống ở lô TN d bị nhi m bệnh. và lô ĐC có sự khác biệt rất rõ, điều này đã Bảng 3. Tỷ lệ sống của giống gà MD2 giai đoạn 1 tuần đến 16 tuần tuổi Thời gian Công thức Tuần 1 Tuần 2 Tuần 3 Tuần 4 Tuần 5 Tuần 6 Tuần 7 Tuần 8 M±SE M±SE M±SE M±SE M±SE M±SE M±SE M±SE Thí nghiệm 98,04±1,70 98,04±1,61 98,04±1,70 98,04±1,70 98,04±1,70 97,06±0,00 97,06±0,00 97,06±0,00 Đối chứng 99,02±1,70 99,02±1,70 97,06±2,94 97,06±2,94 94,12±2,94 94,12±2,94 93,14±3,39 93,14±3,39 P 0,52 0,52 0,64 0,64 0,12 0,16 0,12 0,12 F 0,50 0,50 0,25 0,25 4,00 3,00 4,00 4,00 Thời gian Công thức Tuần 9 Tuần 10 Tuần 11 Tuần 12 Tuần 13 Tuần 14 Tuần 15 Tuần 16 M±SE M±SE M±SE M±SE M±SE M±SE M±SE M±SE Thí nghiệm 97,06±0,00 97,06±0,00 97,06±0,00 97,06±0,00 97,06±0,00 97,06±0,00 94,12±2,94 94,12±2,94 Đối chứng 91,18±2,94 91,18±2,94 91,18±2,94 91,18±2,94 91,18±2,94 73,53±2,94 71,57±1,69 71,57±1,69 P 0,03 0,03 0,03 0,03 0,03 0,00 0.00 0.00 F 12,00 12,00 12,00 12,00 12,00 192,16 132,36 132,36 Kết qủa nghiên cứu còn cho thấy, giai trong chăn nuôi gà thịt đã cải thiện rõ rệt vi đoạn đầu ở các lô TN và ĐC, gà có tỷ lệ sống khí hậu trong chuồng nuôi. cao, sau đó giảm dần ở giai đoạn trưởng Tỷ lệ mắc bệnh ở giống gà MD2 từ 1 tuần thành Điều này được giải thích bởi trong thời kỳ tăng trưởng, gà có nhu cầu cao về đến 16 tuần tuổi dinh dưỡng và khả năng đồng hoá thức ăn Kết quả theo dõi tỷ lệ mắc bệnh của giống của gà cao, vì vậy, khối lượng các chất bị gà MD trong quá trình TN được trình bày ở thải ra ngoài t và ngược lại, vào giai đoạn gà bảng 2. Kết quả ở bảng 2 cho thấy, lô TN với trưởng thành, nhu cầu dinh dưỡng giảm đi, Balasa N01, gà không mắc bệnh hô hấp, lô khả năng đồng hoá thức ăn của chúng thấp ĐC tỷ lệ mắc bệnh hô hấp là 14,71% và tỷ lệ hơn nên chất thải sinh ra nhiều hơn (Bùi Hữu chết là 6,86 Đối với bệnh cầu trùng tỷ lệ Đoàn, Kết quả nghiên cứu của chúng mắc bệnh ở lô TN là 3,92% và lô ĐC là tôi cũng chỉ ra điều này. Như vậy, để giải 19,61%, sai khác này có ý nghĩa thống kê (p < quyết tình trạng ô nhi m, giảm đến mức thấp 0,05). Gà mắc bệnh cầu trùng với các biểu nhất tỷ lệ dịch bệnh, việc sử dụng chế phẩm hiện bệnh lý ủ rũ, ít vận động, lông xù, uống Balasa N01 đã bước đầu giảm được tỷ lệ mắc nhiều nước, lúc đầu có cá thể thải ra phân màu bệnh ở gia cầm. trắng xanh về sau có lẫn máu và dịch nhầy. Theo Nguy n Thị Hồng Nhàn (2015) kết Tỷ lệ gà mắc bệnh tiêu chảy ở lô TN quả theo dõi 24.000 con gà được thí nghiệm 4,90% và lô ĐC là ,5 , (sai khác này có ý có sử dụng đệm lót Balasa N01, tỉ lệ nuôi nghĩa thống kê, p < 0,05). Gà mắc bệnh tiêu sống cao hơn so với lô ĐC (94,11% tính chung ở lô TN và 72,54% ở lô ĐC đến cuối chảy thường đi kèm với một số triệu chứng kỳ). Theo Trần Thanh Sơn ( 7 tỷ lệ sống chính: gầy ốm, chết rải rác, xác chết gầy. của gà được nuôi trong chuồng có sử dụng Nhìn chung, số lượng và tỷ lệ mắc bệnh chế phẩm Balasa N01 cao hơn gà được nuôi hô hấp, tụ cầu trùng, tiêu chảy ở lô ĐC cao trong chuồng không sử dụng chế phẩm này. hơn so với lô TN (p < 0,05). Tỷ lệ chết do Như vậy, sử dụng lớp đệm lót sinh học bệnh hô hấp và bệnh cầu trùng ở lô ĐC cao 314
  7. Ảnh hưởng của sử dụng chế phẩm hơn so với lô TN (p < 0,05). Số lượng chết và cầm (Blanco et al., 1997; Altekruse et al., tỷ lệ chết ở lô TN thấp hơn so với lô ĐC ( sai 2002). Bệnh đường hô hấp, đặc biệt là hen khác này không có ý nghĩa thống kê, p > suy n không thấy trong các thí nghiệm của 0,05). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương chúng tôi đã phần nào cho thấy hiệu quả của tự với nhận xét của Dho-Moulin et al. (1999), việc sử dụng đệm lót lên men Balasa N01 tron trường hợp gà bị nhi m E. coli nặng có thể việc tạo được vi khí hậu tốt cho chuồng nuôi dẫn đến nhi m trùng huyết và tử vong. Bệnh giúp cho sự sinh trưởng và phát triển của gà, E. coli xảy ra ở mức độ ngày càng tăng và có giảm tỷ lệ bệnh và tỷ lệ chết. thể đe dọa ngành công nghiệp chăn nuôi gia Bảng 4. Tỷ lệ mắc bệnh của giống gà MD2 Thời gian Bệnh hô hấp Bệnh cầu trùng Bệnh tiêu chảy Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số lượng Số lượng Tỷ lệ Tỷ lệ Công lượng mắc lượng mắc lượng mắc lượng chết bệnh chết chết chết thức bệnh bệnh chết bệnh bệnh bệnh chết (%) (con) (con) (%) (%) (con) (%) (con) (%) (con) (%) (con) M± M± M± M± M± M± M± M± M± M± M ± SE M ± SE SE SE SE SE SE SE SE SE SE SE Thí 1,33± 3,92± 0,67± 1,96± 1,67± 4,90± 1,33± 3,92± 0,00 0,00 0,00 0,00 nghiệm 0,58 1,70 0,58 1,70 0,58 1,70 0,58 1,70 Đối 5,00± 14,71 2,33± 6,86± 6,67± 19,61 3,33± 9,80± 8,00± 23,53 3,67± 10,78 chứng 1,00 ±2,95 0,58 1,70 1,53 ±4,49 0,58 1,70 1,00 ±2,94 1,53 ±4,50 P 0,01 0,01 0,02 0,02 0,005 0,005 0,005 0,005 0,01 0,01 0,069 0,069 F 75,00 74,82 49,00 49,00 32,00 32,04 32,00 32,0 90,25 90,35 6,13 6,12 Lớp đệm lót thông thường ở nền chuồng và phát triển của giống gà MD trong điều nuôi của lô ĐC không được bổ sung chế kiện thời tiết từ tháng đến tháng 4. phẩm vi sinh, vì vậy, phân gia cầm phân hủy Ngoài ra, với việc sử dụng Balasa N01 chậm, tích tụ nhiều cùng với các chất thải làm đệm lót chuồng nuôi, tỷ lệ sống của gà từ khác của khu chuồng trại góp phần tạo điều tuần 9 đến tuần 6 cao hơn; tỷ lệ mắc các kiện cho các vi sinh vật gây bệnh phát triển, bệnh như hô hấp, tụ cầu trùng, tiêu chảy và tỷ gà mắc nhiều bệnh và tỷ lệ chết cao hơn lệ chết do bệnh hô hấp và bệnh cầu trùng thấp Theo Bùi Đức Lũng và nnk.(1999), tỉ lệ bệnh hơn rõ rệt. hô hấp có thể dao động từ 20–50% phụ TÀI LIỆU THAM KHẢO thuộc vào điều kiện vệ sinh chuồng nuôi, trạng thái stress và tuổi của gà. Tỷ lệ mắc Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quy bệnh hô hấp mãn tính ở các trại gà công chuẩn kỹ thuật quốc gia/QCVN 01 - 9:2012/BNNPTNT 2012. Về điều kiện vệ nghiệp khá phổ biến 13,8–97,4%. So với các sinh thú y khu cách ly kiểm dịch động vật kết quả nghiên cứu của các tác giả trên, kết và sản phẩm động vật. quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp trong chuồng nuôi đối với giống gà MD2. Bùi Hữu Đoàn, Nguy n Thanh Sơn, Nguy n Huy Đạt, 2011. Các chỉ tiêu dùng trong KẾT LUẬN nghiên cứu Chăn nuôi Gia cầm. Nxb Sử dụng men Balasa N làm đệm lót Nông Nghiệp, Hà Nội. Tr. 20–30. chuồng nuôi gà đã cải thiện rõ rệt điều kiện vi Bùi Hữu Đoàn, 2011. Quản lý chất thải chăn khí hậu của chuồng nuôi, không khí sạch hơn, nuôi. Nxb Nông nghiệp. Tr. 25–40. tỷ lệ gà mắc bệnh giảm và tỷ lệ gà sống tăng Nguy n Minh Hoàn, Nguy n Đức Hưng, So với chuồng nuôi với đệm lót thông Nguyện Đức Chung, Hồ Lê Quỳnh Châu, thường, trong chuồng nuôi có sử dụng Balasa Nguy n Thị Mùi và Nguy n Thị Thùy N01, nhiệt độ luôn cao hơn (khi môi trường 2017. Ảnh hưởng của nhiệt độ và ẩm độ bên ngoài có nhiệt độ thấp); ẩm độ thấp hơn. chuồng nuôi giai đoạn 1–4 tuần tuổi đến Đ y là điều kiện thích hợp cho sự sinh trưởng lượng ăn vào, tốc độ sinh trưởng và tỷ lệ 315
  8. Nguyen Thi Tuong Vy, Nguyen Duc Hung nuôi sống của gà. Tạp chí Khoa học - Đai N., 2002. Pathogenic and fecal học Huế, 3A(126): 139–150. Escherichia coli strains from turkeys in a Nguy n Đức Hưng, Hồ Lê Quỳnh Châu, commercial operation. Avian Dis, 46: Nguy n Thị Mùi, Nguy n Thị Thùy, 562–569. Nguy n Minh Hoàn và Nguy n Đức Blanco E. B., Blanco M., Azucena M., Blanco Chung, 2017. Thực trạng chăn nuôi gà thịt J., 1997. Production of toxins ở Huế. Tạp chí Khoa học Đai học Huế, số (enterotoxins, verotoxins and necro- 126: 19–31. toxins) and colicins by Escherichia coli Đỗ Võ Anh Khoa, Lưu Hữu Mảnh, 2012. Ảnh strains isolated fromsepticemic and hưởng của nhiệt độ và ẩm độ chuồng nuôi healthy chickens: relationship with in lên sức khỏe gà Ross 308, Tạp chí khoa vivopathogenicity. J. Clin. Microbiol., 35: học, Trường Đại học Cần Thơ, số 22C: 2953–2957. 83–95. Chiang S. H. and Hsieh W. M., 1995. Effect Bùi Đức Lũng, L Hồng Mận, 1992. Thức ăn of direct-fed microorganisms on broiler growth performance and litter ammonia và nuôi dưỡng gia cầm. Nxb Nông nghiệp, level. Asian-Australasian Journal of Hà Nội. Tr. 45–60. Animal Science. 8: 159–162. Nguy n Thị Hồng Nhàn, 2015. Ứng dụng chế Dho-Moulin M., Fairbrother J.M., 1999. phẩm sinh học Balasa N01 xây dựng mô Avian pathogenic Escherichia coli hình sử dụng đệm lót sinh học trong chăn (APEC). Vet Res, 30: 299–316. nuôi ở Nghệ An. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Nghệ An, số 9: 8–14. Dunkley C. S., 2014. Global Warming: How Does It Relate to Poultry?. Department of Trần Thanh Sơn, Phan Quốc Cường, Đào Thị Poultry Science-The University of Cẩm Hội, 2017. Bổ sung chế phẩm Balasa Georgia, Georgia. N vào đệm lót chuồng để cải thiện một số chỉ ti u môi trường trong chăn nuôi gà Kirkhorn S. R., 2010. Agricultural respiratory hướng thịt. Kỷ yếu Hội thảo nghiên cứu hazards and disease. University of và giảng dạy Sinh học lần thứ 3 ở Việt Minnesota Family Practice and Nam, Tr. 675–683. Community Health, Wisconsin. Võ Bá Thọ, 1996. Kỹ thuật nuôi gà công MacLeod M., 2013. Greenhouse gas nghiệp. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. emissions from pig and chicken supply Tr. 37–46. chains-A global life cycle assessment. Food and Agriculture Organization of the Aengwanich, W., Simaraks, S., 2004. United Nations, Rome. Pathology of heart, lung, liver and Yunianto B. V. D., Hayashi K., Kaneda S., kidney in broilers under chronic heat Ohtuska A., Tomita Y., 1997. Effect of stress. Songklanakarin. J. Sci. Technol., environmental temperature on muscle 26: 417–424. protein turnover and heat production in Altekruse S. F., Elvinger F., DebRoy C., tubefed broiler chickens. Br. J. Nutr., 77: Pierson F. W., Eifert J. D., Sriranganathan 897–909. 316
nguon tai.lieu . vn