- Trang Chủ
- Vật lý
- Ảnh hưởng của sự giam giữ phonon lên cộng hưởng electron phonon trong giếng lượng tử thế tam giác
Xem mẫu
- ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ GIAM GIỮ PHONON LÊN CỘNG HƯỞNG
ELECTRON-PHONON TRONG GIẾNG LƯỢNG TỬ THẾ
TAM GIÁC
NGUYỄN THỊ PHƯƠNG MAI 1 , LÊ ĐÌNH 2
1 Học viên Cao học, Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế
2 Khoa Vật lý, Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế
Tóm tắt: Hiệu ứng cộng hưởng electron-phonon trong giếng lượng tử thế tam
giác được khảo sát bằng phương pháp toán tử chiếu phụ thuộc trạng thái khi
xét đến sự giam giữ phonon theo mô hình guided mode. Sự phụ thuộc của công
suất hấp thụ tuyến tính vào năng lượng photon được tính số và vẽ đồ thị. Từ đồ
thị của công suất hấp thụ tuyến tính, chúng tôi khảo sát các đỉnh cộng hưởng
electron-phonon, từ đó sử dụng phương pháp Profile để thu được độ rộng vạch
phổ của các đỉnh cộng hưởng này. Kết quả thu được cho thấy sự xuất hiện các
đỉnh thỏa mãn các điều kiện cộng hưởng electron-phonon và độ rộng vạch phổ
của đỉnh cộng hưởng tăng theo nhiệt độ T và cường độ điện trường E0 .
Từ khóa: Giếng lượng tử, thế tam giác, công suất hấp thụ tuyến tính, cộng
hưởng electron-phonon.
1. MỞ ĐẦU
Trong hệ bán dẫn thấp chiều, hiện tượng cộng hưởng electron-phonon (sau đây
gọi tắt là cộng hưởng EPR) gây ra bởi sự hấp thụ hay phát xạ một phonon có năng
lượng bằng hiệu số hai mức năng lượng trong vùng con (subband) của electron. Hiệu
ứng EPR thường được dò tìm bằng cách chiếu sóng điện từ (dưới dạng photon) vào
bán dẫn, lúc đó ta có hiệu ứng cộng hưởng electron-phonon dò tìm bằng quang học
(sau này gọi tắt là cộng hưởng ODEPR). Cộng hưởng EPR được bắt đầu nghiên
cứu kể từ năm 1972 bởi Bryskin và Firsov cho trường hợp bán dẫn khối đặt trong
điện trường mạnh [1, 2]. Cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu cộng hưởng
EPR và ODEPR trong giếng lượng tử [3, 4], trong dây lượng tử [5, 6].
Khi xét đến tương tác giữa electron tự do với các phonon quang bị giam giữ
trong cấu trúc bán dẫn thấp chiều đã có một số mô hình phonon giam giữ được đưa
ra. Mô hình slab mode thường sử dụng các điều kiện biên điện từ tại bề mặt khi cần
sự liên tục của thành phần tiếp tuyến của trường E [7]. Mô hình guided mode được
sử dụng để mô tả thủy động lực của biên độ dao động mạng tinh thể và áp dụng
điều kiện biên cơ học [8]. Huang và Zhu đã đề xuất một mẫu điện môi liên tục dựa
trên phương pháp khảo sát chuyển động mạng; các điện thế phonon cũng như điện
trường là liên tục tại bề mặt [9].
398
- HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA CÁC NHÀ NGHIÊN CỨU TRẺ | 11/2019
Trong bài báo này, chúng tôi khảo sát ảnh hưởng của sự giam giữ phonon lên
hiệu ứng ODEPR trong giếng lượng tử thế tam giác dưới tác dụng của trường laser
cao tần. Sự phụ thuộc công suất hấp thụ vào nhiệt độ T và biên độ điện trường E0
được khảo sát bằng phương pháp Profile nhờ phần mềm Mathematica. Phonon được
chọn là phonon quang dọc bị giam giữ theo mô hình guided mode.
2. BIỂU THỨC CÔNG SUẤT HẤP THỤ TUYẾN TÍNH TRONG GIẾNG
LƯỢNG TỬ THẾ TAM GIÁC
Giải phương trình Schr¨odinger cho electron trong giếng khi bị giam giữ theo
trục z ta được hàm sóng
13
2m ∗α
~2
21 ∗ 13
1 i~k⊥ ~
r⊥ 2m α εn
ψ~k⊥ ,n (~r⊥ , z) = p e × Ai z− ,
Lx Ly Ai0 2 (s0 ) − s0 Ai2 (s0 ) ~2 α
(1)
ứng với năng lượng
2 1/3 2/3
~2 k⊥2
~ 3πeE0 1
εn (k⊥ ) = + n− . (2)
2m∗ 2m∗ 2 4
~ = 3 E0k e−iωt~ek được đặt vào hệ
P
Khi sóng điện từ biến thiên theo thời gian E(t) k=1
thì biểu thức công suất hấp thụ sóng điện từ trong trường hợp tuyến tính (hấp thụ
một photon) có dạng
E2
P0 (ω) = 0 Re[σij (ω)], (3)
2
trong đó “Re” là kí hiệu lấy phần thực và σij (ω) là tenxơ độ dẫn tuyến tính theo các
phương bất kỳ (x, y, z).
Vì electron bị giam giữ theo phương z trong giếng lượng tử nên σzz (ω) là tenxơ
độ dẫn tuyến tính theo phương giam giữ z như sau:
X (fβ − fα )
σzz (ω) = −e (z)αβ (jz )βα . (4)
αβ
ω − εβα − iB0 (ω)
~¯
Để tính cụ thể biểu thức của công suất hấp thụ tuyến tính theo phương z, thay hàm
sóng ở (1) vào các yếu tố ma trận sau:
2m∗ eE0 3
1
0 0 2
hziαβ = hk⊥ , n|z|k⊥ , n i = δk⊥ ,k0 Kn,n0 Ai0 2 (s )−s Ai2 (s ) , trong đó
~
⊥ 0 0 0
Z +∞ ∗ 13 ∗ 1
2m eE0 εn 2m eE0 3 εn 0
Kn,n0 = Ai z− × Ai z− dz. (5)
−∞ ~2 eE0 ~2 eE0
2m∗ eE0 3
2
ie~ 0 0 ∂ ie~ 2
hjz iαβ = m∗ hk⊥ , n | ∂z |k⊥ , ni = m∗ δk⊥ k0 Ai0 2 (s )−s
~
2 Ln,n0 , trong đó
⊥ 0 0 Ai (s0 )
Z +∞ ∗ 1 ∗ 1
2m eE0 3 εn0 0 2m eE0 3 εn
Ln,n0 = Ai z− Ai z− dz. (6)
−∞ ~2 eE0 ~2 eE0
399
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM, ĐẠI HỌC HUẾ | HTKH 2019
Như vậy, ta sẽ thu được biểu thức của tenxơ độ dẫn σzz (ω) khi thay lần lượt
các yếu tố ma trận hziαβ và hjz iαβ vào (4), sau đó lấy phần thực của σzz (ω) thu được
biểu thức tổng quát của công suất hấp thụ tuyến tính theo phương z
e3 E03 XX B0 (ω)
P0 (ω) = 02 2 2
× δ 0 K 0L 0,
2 + B 2 (ω) k⊥ k⊥ n,n n,n
~[Ai (s0 ) − s0 Ai (s0 )] k ,n 0 ,
(~¯
ω − ∆ε) 0
⊥ k⊥ ,n
(7)
với ∆ε = εβ − εα = εk0 0 − εk⊥ ,n .
⊥ ,n
Hàm độ rộng phổ B0 (ω) trong (7) được xác định như sau:
π X
B0 (ω) = |Cβγ (~q)|2 × {[(1 + Nq )fγ (1 − fα ) − Nq fα (1 − fγ )]δ(~ω − εγα + ~ωq )
fβ − fα
q~,γ
+ [Nq fγ (1 − fα ) − (1 + Nq )fα (1 − fγ )]δ(~ω − εγα − ~ωq )}
π X
+ |Cγα (~q)|2 × {[(1 + Nq )fβ (1 − fγ ) − Nq fγ (1 − fβ )]δ(~ω − εβγ + ~ωq )
fβ − fα
q~,γ
+ [Nq fβ (1 − fγ ) − (1 + Nq )fγ (1 − fβ )]δ(~ω − εβγ − ~ωq )}
= B01 + B02 + B03 + B04 , (8)
”
trong đó |γi ≡ |k⊥ , n” i là trạng thái trung gian, εγα = εγ −εα = εk⊥” ,n” −εk⊥ ,n với εα là
năng lượng của electron ở trạng thái |αi, fα = [1 + exp(εα − εF )/kB T ]−1 là hàm phân
bố Fermi-Dirac của khí electron suy biến ở trạng thái |αi, Nq = [exp(~ωq /kB T )−1]−1
là hàm phân bố Bose-Einstein của phonon có năng lượng ~ωq~, ~q là vectơ sóng của
phonon. Yếu tố ma trận tương tác Cβα (~q) trong (8) phụ thuộc vào hàm sóng của
electron ở trạng thái |α >, |β > và loại của phonon (khối hoặc giam giữ).
a) Trường hợp phonon khối
Yếu tố ma trận tương tác có dạng
|Cβα (~q)|2 = |Vq~hβ|ei~q~r |αi|2 = |Vq~|2 Gn,n0 δk⊥ +q⊥ ,k⊥0 ,
trong đó Gn,n0 là thừa số dạng. Xét tương tác của electron với phonon quang dọc với
chú ý ωq = ωLO , giả sử phonon là không tán sắc lúc đó ωLO ≈ const và q 2 = q⊥
2
+ qz2
2
với giả thiết q⊥ qz2 , khi đó thế tán xạ Vq~ được cho bởi
2πe2 ~ωLO 1
2 1 1 D
|Vq~| = − 2
≈ , (9)
ε0 V χ∞ χ0 q Vq⊥2
trong đó e là điện tích của electron, ~ωLO là năng lượng của phonon quang dọc, V là
thể tích của hệ; χ∞ , χ0 lần lượt là hằng số điện môi cao tần và hằng số điện môi tĩnh.
Tiến hành tính các số hạng trong (8), ta thu được biểu thức hàm rộng phổ:
Lx Ly Dm∗ X
1 1
B0 (ω) = 2 2 − 0 + 0 F01
8π ~ (fβ − fα ) ” k⊥ + M01 k⊥ − M01
n
400
- HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA CÁC NHÀ NGHIÊN CỨU TRẺ | 11/2019
1 1 1 1
+ − 0 + 0 F02 N1 + 0 + 0 F03
k⊥ + M02 k⊥ − M02 −k⊥ + M03 k⊥ − M03
1 1
+ 0 + 0 F04 N3 . (10)
−k⊥ + M04 k⊥ − M04
trong đó
1/2
2m∗
2
M01,02 = + 2 (~ω ± ~ωLO − εn” + εn )
k⊥ ,
~
1/2
2m∗
2
M03,04 = k⊥ − 2 (~ω ± ~ωLO − εn0 + εn” ) ,
~
~2 M01 2
F01 =(1 + Nq )(1 − fα )(1 + exp[θ( ∗
+ εn” − εF )])−1
2m
~2 M01 2
− Nq fα [1 − (1 + exp[θ( + εn” − εF )])−1 ],
2m∗
~2 M02 2
F02 =Nq (1 − fα )(1 + exp[θ( + εn” − εF )])−1
2m∗
~2 M02 2
− (1 + Nq )fα [1 − (1 + exp[θ( + εn” − εF )])−1 ],
2m∗
~2 M03 2
F03 =(1 + Nq )fβ [1 − (1 + exp[θ( + εn” − εF )])−1 ]
2m∗
~2 M03 2
− Nq (1 − fβ )(1 + exp[θ( + εn” − εF )])−1 ,
2m∗
~2 M042
F04 =Nq fβ [1 − (1 + exp[θ( + εn” − εF )])−1 ]
2m∗
~2 M04 2
− (1 + Nq )(1 − fβ )(1 + exp[θ( ∗
+ εn” − εF )])−1 ,
Z +∞ Z2m+∞
N1,2 = Gn0 ,n” dqz , N3,4 = Gn,n” dqz ,
−∞ −∞
với Gn,n0 là thừa số dạng trong trường hợp phonon khối. Cuối cùng, thay B0 (ω) vào
(7) ta được biểu thức tường minh của công suất hấp thụ sóng điện từ tuyến tính
trong trường hợp phonon khối trong giếng lượng tử thế tam giác.
b) Trường hợp phonon giam giữ
Khi phonon bị giam giữ thì thành phần vectơ sóng theo trục z bị lượng tử hóa,
lúc đó q = mπ
Lz
, năng lượng phonon ~ωq trở thành ~ωm,q⊥ , với
q
2
~ωm,q⊥ = ~ ωq2 − β(q⊥ + qz2 ),
trong đó β = 4.73 × 103 ms−1 là tham số vận tốc. Hàm phân bố phonon Nq trở thành
401
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM, ĐẠI HỌC HUẾ | HTKH 2019
Nm,q⊥ . Thế tán xạ Vq~ được cho bởi
2πe2 ~ωLO 1
2 1 1 D
|Vq~| = − 2 2
≈ , (11)
ε0 V χ ∞ χ 0 q⊥ + q z Vq⊥2 +qz2
Tính toán tương tự trường hợp phonon khối ta cũng thu được biểu thức của
hàm độ rộng phổ như sau
Lx Ly Dm∗ X
1 1
B01 (ω) = 2 2 − 0 + 0 F011
8π ~ (fβ − fα ) ” k⊥ + M011 k⊥ − M011
n
1 1 1 1
+ − 0 + 0 F012 N11 + 0 + 0 F013
k⊥ + M012 k⊥ − M012 −k⊥ + M013 k⊥ − M013
1 1
+ 0 + 0 F014 N13 . (12)
−k⊥ + M014 k⊥ − M014
trong đó Gm,α
n0 ,n”
là thừa số dạng trong trường hợp phonon giam giữ với m chẵn:
2
−2AL4z (b40 (−3B + b0 )L4z − 8b20 (−9B + b0 )L2z π 2 − 48(B + b0 )π 4 )
Gmα+
n0 ,n
= ;
(b20 L2z + 4π 2 )4
2
−2AL3z π(3b30 (−4B + b0 )L4z + 2b0 (6B + b0 )L2z π 2 − π 4 )
Gmα+
n0 ,n
= , khi m lẻ
(b20 L2z + π 2 )4
Cuối cùng, thay B01 (ω) vào (7) ta được biểu thức tường minh của công suất
hấp thụ sóng điện từ tuyến tính do các electron bị giam giữ trong giếng lượng tử thế
tam giác.
3. CỘNG HƯỞNG ELECTRON-PHONON VÀ ĐỘ RỘNG VẠCH PHỔ TRONG
GIẾNG LƯỢNG TỬ THẾ TAM GIÁC
Trong phần này chúng tôi sử dụng phương pháp tính số và vẽ đồ thị đối với
công suất hấp thụ trong giếng lượng tử làm từ bán dẫn GaAs. Các số liệu được
dùng để tính số là: điện tích e = 1.6 × 10−19 C và khối lượng hiệu dụng của điện tử
m∗ = 6.097 × 10−32 kg, hằng số Planck ~ = 1.054 × 10−34 Js, hằng số Boltzmann
kB = 1.38066 × 10−23 J/K, hằng số điện môi ε0 = 12.5, độ thẩm điện môi cao tần
ε∞ = 10.9, độ thẩm điện môi tĩnh ε0 = 12.9, năng lượng Fermi EF = 50 meV,
năng lượng phonon quang dọc ~ωLO = 36.25 meV [3]. Ta chỉ xét sự dịch chuyển của
electron giữa trạng thái |α > ứng với n = 0; trạng thái |β > ứng với n0 = 1. Phonon
được chọn là phonon quang dọc bị giam giữ theo mô hình guided mode.
a) Các đỉnh cộng hưởng electron-phonon
402
- HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA CÁC NHÀ NGHIÊN CỨU TRẺ | 11/2019
Hình 1. Sự phụ thuộc của công suất hấp thụ tuyến tính vào năng lượng photon trong
trường hợp phonon giam giữ (đường liền nét) và phonon khối (đường đứt nét) tại
T = 200 K và E0 = 106 V/m.
Đồ thị ở hình 1 mô tả sự phụ thuộc của công suất hấp thụ tuyến tính P0 (ω)
vào năng lượng photon trong trường hợp phonon khối (đường đứt nét) và phonon
giam giữ (đường liền nét). Từ đồ thị 1 ta thấy có ba đỉnh cộng hưởng mô tả các dịch
chuyển khác nhau của electron:
+ Đỉnh thứ nhất tại vị trí ~ω = 14.6 meV thỏa mãn điều kiện cộng hưởng
~ω = εβ − εα = (39.53 − 24.93) meV tương ứng với quá trình electron từ trạng thái
|α > hấp thụ một photon dịch chuyển đến trạng thái |β >, quá trình này không kèm
theo hấp thụ hay phát xạ phonon.
+ Đỉnh thứ hai tại vị trí ~ω = 36.25 meV thỏa mãn điều kiện cộng hưởng
~ω = ~ωLO tương ứng với sự dịch chuyển nội vùng (εα = εβ ).
+ Đỉnh thứ ba tại vị trí ~ω = 50.85 meV thỏa mãn điều kiện cộng hưởng
~ω = εβ − εα + ~ωLO = (14.6 + 36.25) meV hay εβ = εα + ~ω − ~ωLO (điều kiện
ODEPR tuyến tính) tương ứng với quá trình electron từ trạng thái có năng lượng
εα hấp thụ một photon dịch chuyển đến trạng thái có năng lượng εβ , đồng thời phát
xạ một phonon có năng lượng ~ωLO .
b) Sự phụ thuộc của độ rộng vạch phổ vào nhiệt độ
Đồ thị bên trái ở hình 2 mô tả sự phụ thuộc của công suất hấp thụ tuyến tính
vào năng lượng của photon ứng với ba giá trị khác nhau của nhiệt độ. Ta thấy rằng,
các cực đại cùng xuất hiện tại một vị trí ~ω = 14.6 meV ứng với các giá trị nhiệt
độ khác nhau, chứng tỏ vị trí của các đỉnh ODEPR không phụ thuộc vào nhiệt độ.
Điều này được giải thích là trong biểu thức giải tích của công suất hấp thụ chứa các
hàm delta, vì vậy công suất hấp thụ sẽ có giá trị cực đại tại các giá trị năng lượng
photon làm cho đối số của hàm delta bằng không. Mặt khác, vì trong đối số delta
không chứa nhiệt độ nên vị trí cộng hưởng không phụ thuộc vào nhiệt độ.
403
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM, ĐẠI HỌC HUẾ | HTKH 2019
Hình 2. Sự phụ thuộc của công suất hấp thụ tuyến tính vào nhiệt độ (T = 77 K: đường
liền nét, T = 200 K: đường đứt nét, T = 350 K: đường đứt nét) tại E0 = 106 V/m
(Đồ thị bên trái). Sự phụ thuộc của độ rộng của vạch phổ của đỉnh ODEPR tuyến
tính vào nhiệt độ trong trường hợp phonon khối (đường ô tròn) phonon giam giữ
(đường ô vuông) với E0 = 106 V/m (Đồ thị bên phải).
Đồ thị bên phải ở hình 2 biểu diễn sự phụ thuộc của độ rộng của vạch phổ
của đỉnh ODEPR tuyến tính vào nhiệt độ. Dựa vào đồ thị ta thấy rằng độ rộng phổ
tăng theo nhiệt độ. Điều này có thể được giải thích là do độ rộng vạch phổ có liên
quan mật thiết đến tốc độ hồi phục, do đó khi nhiệt độ tăng thì xác suất tán xạ của
electron-phonon tăng, vì vậy độ rộng vạch phổ tăng. Từ đồ thị ta cũng thấy độ rộng
vạch phổ đối với trường hợp phonon giam giữ lớn hơn trường hợp phonon khối. Điều
này có thể lý giải là khi phonon bị giam giữ thì xác suất tán xạ electron-phonon
tăng. Như vậy, khi nhiệt độ tăng, sự giam giữ phonon sẽ trở nên quan trọng hơn và
không thể bỏ qua.
c) Sự phụ thuộc của độ rộng vạch phổ vào cường độ điện trường
Dựa vào đồ thị bên trái ở hình 3, ta thấy rằng đường cong biểu diễn sự phụ
thuộc của công suất hấp thụ vào năng lượng của photon ứng với hai giá trị khác
nhau của biên độ điện trường vẫn có ba đỉnh. Các đỉnh 1 và 3 dịch chuyển về phía
năng lượng photon bé khi biên độ điện trường tăng, trong lúc đó vị trí của đỉnh thứ
2 không đổi. Điều này được giải thích như sau: Đỉnh 1 ứng với điều kiện cộng hưởng
~ω = εβ − εα , đỉnh 3 ứng với điều kiện cộng hưởng ~ω = εβ − εα + ~ωLO phụ thuộc
vào biên độ điện trường thông qua biểu thức của năng lượng, trong lúc đó đỉnh 2
ứng với điều kiện ~ω = ~ωLO , không phụ thuộc vào biên độ điện trường.
Đồ thị bên phải ở hình 3 biểu diễn sự phụ thuộc của độ rộng vạch phổ vào biên
độ điện trường. Dựa vào đồ thị ta thấy rằng, độ rộng phổ của đỉnh ODEPR tuyến
tính tăng theo biên độ điện trường. Trong giếng lượng tử thế tam giác, thế giam giữ
electron phụ thuộc vào biên độ điện trường E0 theo hệ thức V (z) = eE0 z. Khi biên
độ điện trường tăng thì bề rộng giếng giảm, vì vậy khả năng tán xạ electron-phonon
tăng, dẫn đến độ rộng phổ tuyến tính tăng.
404
- HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA CÁC NHÀ NGHIÊN CỨU TRẺ | 11/2019
Hình 3. Sự phụ thuộc của công suất hấp thụ tuyến tính vào năng lượng của photon
ứng với hai giá trị khác nhau của biên độ điện trường (E0 = 1.0 × 106 V/m: đường
liền nét, E0 = 1.5 × 106 V/m: đường đứt nét) tại T = 200 K (Đồ thị bên trái). Sự
phụ thuộc của độ rộng vạch phổ tuyến tính vào biên độ điện trường trong trường
hợp phonon khối (đường ô tròn) phonon giam giữ (đường ô vuông) với T = 200 K
(Đồ thị bên phải).
4. KẾT LUẬN
Trong bài báo này, chúng tôi đã sử dụng phương pháp toán tử chiếu phụ thuộc
trang thái để thiết lập biểu thức của công suất hấp thụ tuyến tính trong giếng
lượng tử thế tam giác đặt trong điện trường xoay chiều khi tính đến sự giam giữ
của phonon. Từ đồ thị diễn tả sự phụ thuộc của công suất hấp thụ vào năng lượng
photon, chúng tôi khảo sát các điều kiện cộng hưởng ODEPR và sử dụng phương
pháp Profile để khảo sát sự phụ thuộc của độ rộng vạch phổ của đỉnh ODEPR cho
cả hai trường hợp phonon giam giữ và phonon khối vào nhiệt độ và biên độ điện
trường. Kết quả thu được chỉ ra rằng trong cả hai trường hợp, độ rộng vạch phổ
tăng theo biên độ điện trường và nhiệt độ. Ngoài ra, độ rộng vạch phổ ODEPR đối
với trường hợp phonon giam giữ có giá trị lớn hơn so với trường hợp phonon khối,
vì vậy ảnh hưởng của sự giam giữ phonon vào độ rộng vạch phổ thì rất quan trọng
và không thể bỏ qua.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] V. V. Bryksin and Yu. A. Firsov (1972), “General Theory of Transport Processes in
Strong Electric Fields”, Soviet Physics JETP 34(6), pp. 1272–1280.
[2] V. V. Bryksin, Yu. A. Firsov, and S. A. Ktitorov (1981), “Electrophonon resonance
in narrow band semiconductors”, Sol. Stat. Comm. 39, pp. 385–389.
[3] S. C. Lee, J. W. Kang, H. S. Ahn, M. Yang, N. L. Kang, S. W. Kim (2005), “Optically
detected electrophonon resonance effects in quantum wells”, Physica E 28, pp. 402–
411.
405
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM, ĐẠI HỌC HUẾ | HTKH 2019
[4] W. Xu (1998), “Nonlinear optical absorption and LO-phonon emission in steady-state
terahertz-driven three-dimensional electron gases”, Phys. Rev. B 57, pp. 12939–12950.
[5] S. C. Lee (2008), “Optically detected electrophonon resonance effects in quantum
wires”, J. Korean. Phys. Soc. 52, pp. 1832–1837.
[6] Tran Cong Phong, Huynh Vinh Phuc (2011), “Nonlinear absorption line-widths in
rectangular quantum wires”, Mod. Phys. Lett. B 25, pp. 1003–1011.
[7] K. L. Kliewer and Ronald Fuchs (1965), "Optical modes of vibration in an ionic crystal
slab including retardation. I. Nonradiative region", Phys. Rev. 144, pp. 495 - 502.
[8] B. K. Ridley (1989), "Electron scattering by confined LO polar phonons in a quantum
well", Phys. Rev. B 39, pp. 5282–5294.
[9] K. Huang and B. Zhu (1988), "Dielectric continuum model and Frohlich interaction
in superlattices", Phys. Rev. B 38, pp. 13377–13386.
Title: INFLUENCE OF PHONON CONFINEMENT ON ELECTRON-PHONON RES-
ONANCE IN TRIANGULAR QUANTUM WELLS
Abstract: Electron-phonon resonance effects in triangular potential quantum wells was
investigated by the state-dependent projection operator method when considering phonon
confinement in the guided mode model. Dependence of linear absorption power on photon
energy is calculated and plotted. From the graph of linear absorption power depending
on photon energy, we investigate the maximum peaks corresponding to electron-phonon
resonance conditions, then using Profile method to obtain the linewidth of these resonant
peaks. The result shows that the peaks that meet the electron-phonon resonance conditions
and the linewidths of the resonant peak increase with the temperature T and the electric
field strength E0 .
Keywords: Quantum well, triangle potential, linear absorption power, electron-phonon
resonance.
406
nguon tai.lieu . vn