- Trang Chủ
- Môi trường
- Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu tới sinh kế người dân Đồng bằng Sông Cửu Long
Xem mẫu
- Diễn đàn Bảo tồn Thiên nhiên và Văn hoá vì sự Phát triển Bền vững
vùng Đồng bằng Sông Cửu Long lần thứ 6
Chủ đề: Cải thiện công tác qui hoạch thông qua lồng ghép các vấn đề môi trường,
bảo tồn đa dạng sinh học và khuyến khích các mô hình sinh kế thích ứng
với biến đổi khí hậu ở vùng Đồng bằng Sông Cửu Long
ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
TỚI SINH KẾ NGƯỜI DÂN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Lê Anh Tuấn *1 – Hoàng Thị Thủy2 - Võ Văn Ngoan3
1
* Liên hệ tác giả: latuan@ctu.edu.vn , Viện Nghiên cứu Biến đổi Khí hậu - Đại học Cần Thơ
2
Khoa Môi trường và Tài nguyên, trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh
3
Văn phòng Biến đổi Khí hậu, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bến Tre
TÓM TẮT
Đồng bằng Sông Cửu Long được xác định như là một trong những vùng nhạy cảm và dễ
phơi lộ với hiện tượng biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Với giả thiết rằng sinh kế của người
dân địa phương đang bị ảnh hưởng mạnh do các thay đổi bất thường của các điều kiện khí hậu tự
nhiên. Nhiều khảo sát dựa vào phỏng vấn bán cấu trúc và thảo luận ở cộng đồng về tác động của
thiên tai và biến đổi khí hậu lên sinh kế đã được thực hiện trên ba vùng sinh thái thủy văn khác
nhau đã được thực hiện ở vùng Đồng bằng.
Kết quả khảo sát đã chỉ ra rằng những thông tin thu nhận được là hiện thực và liên quan
đến các mong ước cuộc sống của cư dân địa phương. Người dân sống vùng nông thôn ven biển
gặp khó khăn hơn người dân sống ở vùng lũ. Người nghèo, trẻ em, người già, người khuyết tập,
phụ nữ đơn thân và người dân tộc thiểu số thuộc nhóm người dễ bị tổn thương. Một số đề xuất
cho hướng nghiên cứu tương lai về kinh tế khí hậu và nâng cao khả năng thích ứng đã được đưa
ra.
Từ khóa: Đồng bằng Cửu Long, biến đổi khí hậu, sinh kế, nhóm dễ tổn thương, thích nghi.
ABSTRACT
The Mekong Delta has been identified as one of the most sensitive and exposed regions
to climate change and sea level rise phenomena. It is assumed that the livelihoods of local people
are being affected strongly under the abnormal change of the natural climate conditions. Many
structured questionnaire-interview and community discussion based survey on the impacts of
natural disasters and climate change on the local livelihoods was carried out and analysed in
three different hydrological ecosystems of the Delta.
The survey results showed that collected information was realistic and relevant to local
people’s living expectations. Local people in rural coastal areas suffered more impacts of climate
change than those who lived in flooding areas. The poor, children, the elderly, disable people,
alone women, and ethics people were the most vulnerable groups. Some recommendations for
future research on the climate change economics and upgrading the adaptation capacity are
given.
Key words: Mekong Delta, climate change; livelihoods, vulnerability group, adaptation.
1
- Diễn đàn Bảo tồn Thiên nhiên và Văn hoá vì sự Phát triển Bền vững
vùng Đồng bằng Sông Cửu Long lần thứ 6
1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ
Vùng Đồng bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) được xem như là một trong các điểm “điểm
nóng” của hiện tượng biến đổi khí hậu và nước biển dâng như là một hệ quả của hiệu ứng nóng
lên toàn cầu. Đặc điểm tự nhiên của vùng ĐBSCL là một vùng châu thổ có địa hình thấp và
phẳng – cao độ trung bình với mực nước biển chỉ vào khoảng 1,0 – 1,8 m, diện tích trải rộng
khoảng 4 triệu ha đất tự nhiên, trong đó đất sử dụng cho nông nghiệp là 2,2 triệu ha. Vùng đất
nằm ở vị trí tận cùng hạ lưu của một khu vực sông lớn là sông Mekong, với một hệ thống sông
rạch và kênh mương chằng chịt, có đường ven biển dài trên 700 km tiếp giáp hai măt cả Biển
Đông và Biển Tây. Về mặt kinh tế và xã hội, vùng đồng bằng là nơi sinh sống của gần 20 triệu
người dân, là khu vực sản xuất nông nghiệp và thuỷ sản lớn nhất Việt Nam, đóng góp đáng kể
một sản lượng lương thực và thực phẩm đáng kể cho quốc gia và xuất khẩu một phần cho quốc
tế. Vùng ĐBSCL có 3 vùng sinh thái chính ở ĐBSCL: vùng ngập lũ (ngập sâu và kéo dài từ 2-3
tháng/năm), vùng giữa (vùng phù sa nước ngọt, ngập nông và nhiễm mặn nhẹ), và vùng ven biển
(trên 6 tháng bị nhiễm mặn ở các mức độ). Sự phân vùng một cách tương đối theo nguồn nước
này được minh hoạ như ở hình 1.
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Vùng ngập lũ sâu Vùng phù sa nước ngọt Vùng nhiễm mặn
Tứ giác Đồng Tháp Vùng phía trên và giữa Ven biển Bán đảo
Long Xuyên Mười 2 sông Tiến và Hậu Đông Cà Mau
Hình 1: Ba vùng sinh thái dựa vào đặc điểm nguồn nước ở ĐBSCL
(Nguồn: Tuan et al,. 2008)
Hai ngành sản xuất chủ lực liên quan đến trên 75 % sinh kế của người dân vùng ĐBSCL
là sản xuất nông nghiệp (trọng tâm là canh tác lúa gạo và trái cây) và nuôi trồng thuỷ sản (chính
yếu là nuôi cá và tôm cả cho 3 nguồn nước ngọt, lợ và mặn), kể cả một phần đánh bắt thuỷ sản tự
2
- Diễn đàn Bảo tồn Thiên nhiên và Văn hoá vì sự Phát triển Bền vững
vùng Đồng bằng Sông Cửu Long lần thứ 6
nhiên. Hai nguồn sinh kế này đều phụ thuộc rất lớn vào đặc điểm tự nhiên của nguồn tài nguyên
khí hậu, tài nguyên nước và tài nguyên đất đai. Sự thay đổi tính chất vật lý và hoá sinh của cả ba
nguồn tài nguyên này, đặc biệt là tài nguyên khí hậu, sẽ có những tác động lớn lên hệ sinh thái và
sinh kế của phần đông người dân.
Nghiên cứu này tổng quát hoá, theo cả định tính và một phần định lượng, những tác động
của biến đổi khí hậu lên sinh kế của người dân vùng ĐBSCL, đặc biệt ở những nhóm dễ bị tổn
thương, gồm dân nghèo, phụ nữ và người dân tộc thiểu số. Báo cáo này là kết quả các khảo sát
thực địa, tập huấn ngắn hạn, phỏng vấn mở và thảo luận nhóm với các cộng đồng khác nhau
trong 3 năm (2011, 2013 và 2013) cho cả 3 vùng sinh thái nói trên. Kết quả nghiên cứu một phần
các tiền đề tham khảo cho những kế hoạch và chương trình nghiên cứu liên quan về sau.
2. PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN
Các phương pháp tiếp cận tổng hợp theo cả 2 hướng từ Trên - Xuống (Top – Down
aproach) và Dưới – Lên (Bottom – Up) đều được áp dụng để minh chứng cho giả thiết:
Thu thập tài liệu thứ cấp: Lược khảo các báo cáo nghiên cứu yếu tố thay đổi khí hậu và
các thay đổi bất thường về tự nhiên liên quan đến khí hậu vùng ĐBSCL
Phương pháp chuyên gia: Sử dụng các báo cáo, văn bản pháp lý và trao đổi qua hội thảo
với các ban ngành liên quan đến các tác động biến đổi khí hậu lên sinh kế.
Phỏng vấn bán cấu trúc: Gồm các câu hỏi nhiều lựa chọn và câu hỏi mở đã soạn sẵn để
thu thập các thông tin từ người dân liên quan đến nhận thức về sự thay đổi khí hậu, các
ảnh hưởng liên quan đến hoạt động sinh kế và thu nhập của người dân.
Sử dụng công cụ Đánh giá nhanh có sự tham gia (PRA): vận dụng các công cụ PRA để
trao đổi qua nhóm, khảo sát lịch sử cộng đồng, lịch sử thiên tai, vẽ bản đồ vị trí rủi ro,
lịch canh tác và sinh kế và ý kiến của người dân về về cơ chế, chính sách giúp họ trong
việc tiếp cận nguồn lực sinh kế, ứng phó với thiên tai và biến đổi khí hậu.
Ở đây 3 mức độ tác động lên cộng động người dân nghèo và cận nghèo như là nhóm có
nguy cơ bị tổn thương được khái quát như sau:
• Mức độ cao: Biến đổi khí hậu có thể gây ra những tổn thất lớn về kinh tế (mất mùa, giảm
năng suất và sản lượng đáng kể, gián đoạn các hoạt động giao thương, hư hại nhiều cơ sở hạ
tầng,...), sinh thái - môi trường (suy giảm mật độ loài, tác động dây chuyền lên chuỗi thực phẩm,
giảm diện tích rừng, tăng ô nhiễm nguồn nước, gây sạt lở đất, ...) và xã hội (bệnh tật, di dân, thất
nghiệp, ...).
• Mức độ trung bình: Biến đổi khí hậu gây một số khó khăn nhất định về sinh kế nhưng
nhóm người dân nghèo và cận nghèo, nếu có sự hỗ trợ của chính quyền, các nhà khoa học và các
tổ chức xã hội dân sự có thể hạn chế các tác động.
• Mức độ thấp: Biến đổi khí hậu có một số tác động làm hạn chế hoạt động sinh kế nhưng
người dân trong nhóm có nguy cơ bị tổn thương có thể tự chống đỡ và phục hồi được bằng chính
năng lực và kinh nghiệm của họ.
Nghiên cứu này kết hợp với các dự án phát triển kinh tế - xã hội liên quan đến biến đổi
khí hậu đã và đang triển khai ở cấp cộng đồng các tỉnh khác nhau ở ĐBSCL. Hình 2 là bản đổ
một số dự án của các tổ chức phi chính phủ (NGOs) liên quan đến biến đổi khí hậu và sinh kế
người nghèo mà nghiên cứu này đã tham gia một phần theo các phương pháp tiếp cận kể trên.
3
- Diễn đàn Bảo tồn Thiên nhiên và Văn hoá vì sự Phát triển Bền vững
vùng Đồng bằng Sông Cửu Long lần thứ 6
Các hoạt động nghiên cứu và triển khai này đã được tổng hợp (DRAGON – SRD – AFAP,
2013). Các dữ liệu khảo sát được sử dụng như là các nghiên cứu điển hình (case studies), thống
kê, phân loại, so sánh và đánh giá.
Hình 2: Bản đồ các dự án liên quan đến ảnh hưởng biến đổi khí hậu lên sinh kế
(Nguồn: DRAGON – SRD – AFAP, 2013, có bổ sung)
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Xu thế của biến đổi khí hậu ở ĐBSCL
Biểu hiện các thay đổi bất thường thiên tai và biến đổi khí hậu thường phải được theo
dõi, ghi nhận và phân tích qua một chuỗi thời gian dài (Tuan and Suppakorn, 2011). Các số liệu
quan trắc từ các trạm khí tượng - thủy văn và các báo cáo hằng năm của Ban chỉ huy Phòng
chống Lụt bão và tìm kiếm Cứu nạn là những tài liệu thứ cấp, có tính tổng quan. Bên cạnh đó các
ghi nhận ý kiến người dân qua các cuộc thảo luận nhóm trong cộng đồng cấp xã, huyện cho
những chứng cớ từ thực tế kinh nghiệm. Qua nhiều đợt điều tra về tác động của biến đổi khí hậu
lên sinh kế của các hộ nông dân ở các tỉnh của Viện Nghiên cứu Biến đổi Khí hậu – Đại học Cần
Thơ cho thấy, trong khoảng 5 – 10 năm qua, thời tiết ở khu vực biến đổi khá bất thường và gây
nhiều tác hại đến cuộc sống và thành quả sản xuất của người dân. Ở ĐBSCL, các xu thế biến đổi
khí hậu được có thể được tóm lược ở bảng 1.
4
- Diễn đàn Bảo tồn Thiên nhiên và Văn hoá vì sự Phát triển Bền vững
vùng Đồng bằng Sông Cửu Long lần thứ 6
Bảng 1: Xu thế thay đổi khí hậu và các thiên tai khác ở ĐBSCL trong 3 thập kỷ sắp tới
Yếu tố khi hậu Xu thế Khu vực bị tác động chủ yếu
Nhiệt độ max, min, trung bình mùa An Giang, Đồng Tháp, Long An,
khô và mùa mưa Cần Thơ, Sóc Trăng, Kiên Giang
Số ngày nắng nóng cao Các vùng giáp biên giới với
(nhiệt độ trung bình > 35°C) Cambodia, vùng Tây sông Hậu
Lượng mưa đầu mùa (tháng 5, 6, 7) Toàn đồng bằng SCL
Lượng mưa cuối mùa (tháng 8, 9, 10) Các vùng ven biển ĐBSCL
Lốc xoáy – gió lớn – sét Các vùng ven biển, hải đảo ĐBSCL
Mưa lớn bất thường Các vùng ven biển bán đảo Cà Mau,
(mưa > 100 mm/ngày) vùng giữa sông Tiền và sông Hậu
Các vùng ven biển bán đảo Cà Mau,
Áp thấp nhiệt đới và bão ven biển
vùng giữa sông Tiền và sông Hậu
Lũ lụt (diện tích ngập ứng và số ngày Tứ giác Long Xuyên, Đồng Tháp
bị ngập trên 0,5 m) mười, vùng giữa sông Tiền và Hậu
Nước biển dâng - Xâm nhập mặn Các tỉnh ven biển
Các tỉnh ven biển, vùng giữa sông
Sạt lở (ven sông và ven bờ biển)
Tiền và sông Hậu
Tác động của triều cường Toàn đồng bằng
Mực nước ngầm Toàn đồng bằng
(Nguồn: Tuan et al., 2013)
3.2 Nhận diện các loại hình sinh kế bị tác động của biến đổi khí hậu
Một ghi nhận rõ nét là dầu người dân Đồng bằng sông Cửu Long đã có nhiều kinh nghiệm
thích nghi và đối phó với lũ lụt, hạn hán, xâm nhập mặn, đất chua phèn. Tuy nhiên, hiểu biết về
biến đổi khí hậu đối với họ vẫn còn khá mới mẻ và họ vẫn chưa có một kế hoạch cụ thể trước
mắt hoặc dài hạn cho việc đối phó hay thích nghi cho hiện tượng này. Với tổng số người được
điều tra và tham gia thảo luận nhóm ở cộng đồng liên quan đến tác động của thiên tai và biến đổi
khí hậu trong 3 năm (2011, 2012 và 2013) là hơn 400 người, kết quả cho thấy nhóm đối tượng bị
nhiều tổn thương nhất được các thảo luận nhóm thống nhất sắp xếp là (nói chung cho cả vùng đô
thị và nông thôn):
(i) người nghèo;
(ii) trẻ con;
(iii) người già;
(iv) người khuyết tật;
(v) phụ nữ đơn thân; và
(vi) người dân tộc thiểu số.
5
- Diễn đàn Bảo tồn Thiên nhiên và Văn hoá vì sự Phát triển Bền vững
vùng Đồng bằng Sông Cửu Long lần thứ 6
Các hộ nghèo, buôn bán nhỏ, ruộng đất ít, thiếu vốn chịu nhiều tổn thất do yếu tố khí hậu.
Các bệnh liên quan đến thời tiết, nguồn nước chiếm vị trí cao trong thống kê điều tra bệnh tật
vùng nông thôn (Bảng 2). Theo người dân, thời tiết bất thường trong năm làm ảnh hưởng đến
sức khỏe, thời gian của họ và gây hệ quả gián tiếp đến hoạt động sinh kế.
Bảng 2: Năm loại bệnh tật thường gặp theo tỉ lệ (%) điều tra người dân vùng nông thôn ĐBSCL
TT Loại bệnh Nhóm thường gặp Nguyên nhân Tỷ lệ
1 Cảm, ho, sốt Trẻ em, phụ nữ lớn tuổi Mưa - nắng thất thường 63
2 Tiêu chảy Hầu hết mọi lứa tuổi Ăn uống không vệ sinh 52
3 Phụ khoa Hầu hết phụ nữ Điều kiện sống thiếu vệ sinh 47
4 Da liễu Trẻ em, người tiếp xúc với nước Ngập úng, nước ô nhiễm 36
5 Nhứt mỏi Người già, người lao động Chuyển mùa, mưa thất thường 28
(Nguồn: Số liệu điều tra và thảo luận nhóm về tác động của biến đổi khí hậu ở các tỉnh Trà Vinh,
Bến Tre, Sóc Trăng, Cà Mau, Cần Thơ, Vĩnh Long, An Giang, Đồng Tháp)
Bảng 3 tổng kết các ảnh hưởng của nhân tố biến đổi khí hậu lên sinh kế người dân (chọn
5 ngành sinh kế chịu tác động theo thứ tự từ cao đến thấp) theo 3 mức độ rủi ro: cao, trung bình
và thấp, có xét đến khả năng thích ứng của cộng đồng. Hình 3 là chuỗi nguyên nhân – hậu quả
các tác nhân ảnh hưởng biến đổi khí hậu lên sinh kế.
Bảng 3: Các xu thế biến đổi khí hậu có tác động lớn đến sinh kế người dân theo qui mô mức độ
Nhóm yếu tố Các tỉnh bị Cấp Năm ngành nghề sinh kế chính
khí hậu liên quan (*) ảnh hưởng nhiều rủi ro bị tác động (**)
Nhiệt độ cao – Khô Tiền Giang, Bến Tre, Cao (1) Nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản
hạn kéo dài – Xâm Trà Vinh, Sóc Trăng, (2) Canh tác nông nghiệp
nhập mặn – Triều Bạc Liêu, Cà Mau, (3) Cấp nước sinh hoạt và sản xuất nhỏ
cường và Gió Kiên Giang (4) Buôn bán lẻ và dịch vụ tiêu dùng
chướng (5) Du lịch
Bão và áp thấp nhiệt Tiền Giang, Bến Tre, Trung (1) Canh tác nông nghiệp
đới gần bờ – Mưa Cà Mau, Kiên Giang, bình (2) Nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản
bất thường – Lốc An Giang, Cần Thơ, (3) Buôn bán lẻ và dịch vụ tiêu dùng
xoáy – Sạt lở ven Đồng Tháp, Long An (4) Chế biến nông sản
sông và bờ biển – (5) Công nghiệp – Thủ công nghiệp
Ngập úng sâu vùng
đô thị
Lũ lụt – Cháy rừng – An Giang, Đồng Thấp (1) Canh tác nông nghiệp
Sấm sét – Gió mạnh Tháp, Long An, Cà (2) Nuôi trồng thủy sản
– Ngập úng trung Mau, Kiên Giang, (3) Buôn bán lẻ – dịch vụ nhỏ
bình và thấp ở đô thị Vĩnh Long, Bạc Liêu (4) Chế biến nông sản
- Nắng nóng (5) Xây dựng – lao động giản đơn
(*) Các yếu tố khí hậu có tương quan với nhau;
(**) Sắp theo thứ tự thiệt hại từ lớn đến nhỏ.
6
- Diễn đàn Bảo tồn Thiên nhiên và Văn hoá vì sự Phát triển Bền vững
vùng Đồng bằng Sông Cửu Long lần thứ 6
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Khô nóng Mưa bất thường Nước biển dâng Ngập lũ
Nhiễm mặn Khó khăn đi lại,
buôn bán,
Tôm cá và các Thay đổi độ mặn dịch vu
loại thủy sản Sạt lở
bị sốc nhiệt, Thiếu nước tưới
sốc mặn cho cây trồng
Cây trồng bị úng, Giảm diện tích
Đe dọa hệ ao nuôi thủy sản bị
Cấp nước sinh hoạt rừng, đất ở và
sinh thái và hư hại, cá thất thoát
bị hạn chế sản xuất
đa dạng
sinh học
Giảm năng suất
và sản lượng
lương thực
Thu hẹp ngành
chế biến Giảm điều kiện sinh kế và thu nhập
nông hải sản
Hình 3: Chuỗi nguyên nhân – hậu quả của tác động biến đổi khí hậu lên sinh kế
7
- Diễn đàn Bảo tồn Thiên nhiên và Văn hoá vì sự Phát triển Bền vững
vùng Đồng bằng Sông Cửu Long lần thứ 6
4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
4.1 Kết luận
Nhiều bằng chứng khoa học và thực tiễn đã chứng minh rằng, thảm hoạ thiên tai và hiện
tượng biến đổi khí hậu – nước biển dâng đã, đang và sẽ là một trong những nguyên nhân chủ yếu
là rào cản và giới hạn cho mục tiêu Thiên niên kỷ liên quan đến phát triển kinh tế và xã hội ở
Việt Nam. Thử thách do các bất thường của khí hậu khiến các nổ lực trong cuộc chiến trường kỳ
chống lại đói nghèo trở nên thiếu bền vững, tạo nên những tốn kém hơn và nhiều khó khăn xuất
hiện nhiều hơn. Nghiên cứu khảo sát ở thực tế cộng đồng đã xác định giả thiết biến đổi khí hậu
tạo ra những tác động tiêu cực nhiều hơn tích cực cho sinh kế ở các nhóm dễ bị tổn thương, điều
này đã được tổng kết qua nhiều báo cáo dự án và các lớp tập huấn cộng đồng. Đối phó với sự
xâm nhập mặn và khô hạn khó khăn và tốn kém hơn việc chủ động sống chung với lũ trên cái
nhìn sinh kế và đời sống.
4.2 Đề xuất các nghiên cứu tiếp
Cách thức gần như duy nhất và cấp bách mà nhiều diễn đàn quốc tế đã nêu lên là các
nước phải tìm cách giảm thiểu tốc độ phát thải khí nhà kính trên quy mô toàn thế giới, đồng thời
phải tìm ra các giải pháp thích nghi riêng biệt với sự thay đổi khí hậu trong tương lai cho từng
ngành nghề, từng nhóm đối tượng dễ bị tổn thương trong từng vùng ở mỗi quốc gia. Hiện nay,
thử thách biến đổi khí hậu và nước biển dâng vẫn chưa nghiên cứu thấu đáo để tìm những cơ hội
để khai thác những lợi thế mà nó khả năng mạng lại cho cư dân vùng có nguy cơ bị tổn thương.
Điều này cần được tiếp tục đầu tư đề xuất các giải pháp khả thi.
Song song với cập nhật các chính sách về quản lý thiên tai và ứng phó với biến đổi khí
hậu, cần có thêm các nghiên cứu về đến kinh tế khí hậu, sẽ bao gồm hai yếu tố chính, đó là (i)
nguồn kinh phí để thực hiện các kế hoạch hành động ứng phó với với khí hậu thất thường và (ii)
phương cách sử dụng nguồn kinh phí đó một cách hiệu quả, công bằng và minh bạch. Các nhà
môi trường cho rằng việc sử dụng các nguồn tài chính nhằm giảm thiểu và thích ứng với biến đổi
khí hậu phải nhắm đến các hoạt động tập huấn nâng cao năng lực cho cộng đồng đa số người
nghèo, giúp các cộng đồng biết xây dựng kế hoạch chuẩn bị sẵn sàng và lồng ghép quản lý rủi ro
thiên tai vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, trong đó có việc xây dựng hệ thống cảnh báo
sớm thiên tai một cách hiện đại và tăng khả năng, kỹ năng ứng phó với thiên tai cho từng thành
viên trong cộng đồng. Việc đào tạo và cung cấp nguồn vốn giúp người nghèo có thêm các sinh
kế bền vững và ít bị thiệt hại do những thay đổi của thời tiết và môi trường. Về mặt công trình,
nguồn tài chính phải được sử dụng hiệu quả trong các hệ thống cơ sở hạ tầng, đặc biệt là giao
thông và thuỷ lợi.
Trên qui mô quốc gia, các nghiên cứu chiến lược tăng trưởng xanh cần được cổ vũ. Một
nền kinh tế xanh phải thoả cho 3 yêu cầu chủ yếu: (i) tối thiểu hoá sự phát thải các khí gây ra
hiệu ứng nhà kính; (ii) tối ưu hoá việc sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên; và (iii) sự phát
triển phải bền vững trên cơ sở tạo nên một sự công bằng chung cho toàn xã hội.
8
- Diễn đàn Bảo tồn Thiên nhiên và Văn hoá vì sự Phát triển Bền vững
vùng Đồng bằng Sông Cửu Long lần thứ 6
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DRAGON – SRD – AFAP, 2013. Tổng hợp một số hoạt động ứng phó với Biến đổi Khí hậu ở
vùng Đồng bằng Sông Cửu Long.
Le Anh Tuan, Chu Thai Hoanh, Fiona Miller, and Bach Tan Sinh, 2008. Floods and Salinity
Management in the Mekong Delta, Vietnam. In: Challenges to sustainable Development in
the Mekong Delta: Regional and National Policy Issues and Research Needs, T.T. Be,
B.T. Sinh and Fiona M. (Eds). The Sustainable Mekong Research Network (Sumernet)'s
publication, Stockholm, Sweden.
Le Anh Tuan and Suppakorn Chinvanno, 2011. Climate Change in the Mekong River Delta and
Key Concerns on Future Climate Threats. In: M.A. Stewart and P.A. Coclanis (eds.),
Environmental Change and Agricultural Sustainability in the Mekong Delta, Advances in
Global Change Research 45, DOI 10.1007/978-94-007-0934-8_12, © Springer
Science+Business Media B.V. 2011, p. 205-217.
Tuan, L.A., Du, L.V. & Skinner, T. (ed), 2012a. Rapid Integrated & Ecosystem-Based
Assessment of Climate Change Vulnerability & Adaptation for Ben Tre Province, Vietnam.
Completed under the ‘Global Cooperation on Water Resource Management’ (WWF and
Coca-Cola) and the ‘Capacity building and sustainable production’ programme (WWF –
DANIDA) by World Wildlife Fund for Nature (WWF).
9
View publication stats
nguon tai.lieu . vn