Xem mẫu

  1. Địa lí tỉnh Thái Nguyên - Địa lý tỉnh Thái Nguyên
  2. Diện tích : 3.542,6 km2 (năm 2003) Dân số : 1.109 nghìn người (năm 2005) Tỉnh lị : thành phố Thái Nguyên Mã điện thoại : 0280 Biển số xe : 20 Vị trí địa lý: Thái Nguyên là một trong những trung tâm chính trị kinh t ế quan trọng thuộc vùng trung du, miền núi phía Bắc. Nằm giáp Bắc Kạn ở phía Bắc, Vĩnh Phúc, Tuyên Quang ở phía Tây, Lạng Sơn, Bắc Giang ở phía Đông và Thủ đô Hà Nội ở phía Nam, Thái Nguyên là cửa ngõ giao lưu kinh tế - xã hội giữa trung du, miền núi phía Bắc với Đồng bằng Bắc Bộ Diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 3.542,6 km2 (theo số liệu thống kê năm 2003). Dân số năm 2005 có 1.109 nghìn người, mật độ trung bình 313 người/km2. Đơn vị hành chính bao gồm: thành phố Thái Nguyên (tỉnh lị), thị xã Sông Công và các huyện: Định Hóa, Phú Lương, Đại Từ, Đồng Hỷ, Võ Nhai, Phú Bình, Phổ Yên Địa hình: Thái Nguyên có nhiều dãy núi cao chạy theo hướng Bắc – Nam, thấp dần về phía Nam. Cấu trúc vùng núi phía Bắc chủ yếu là đá phong hoá mạnh, tạo thành nhiều hang động và thung lũng nhỏ. Phía Nam có dãy Tam Đảo với đỉnh cao nhất 1.590 m, các vách núi dựng đứng kéo dài theo hướng Tây Bắc – Đông Nam. Ngoài ra còn có vòng cung Ngân Sơn, Bắc S ơn là những dãy núi cao chắn gió mùa Đông Bắc cho tỉnh. Khí hậu: Với địa hình thấp dần từ núi cao xuống núi thấp, rồi xuống trung du, đồng bằng theo hướng Bắc – Nam làm cho khí hậu Thái Nguyên chia thành 3 vùng rõ rệt trong mùa đông: vùng lạnh, vùng lạnh vừa, vùng ấm và 2 mùa rõ
  3. rệt: mùa mưa và mùa khô. Tổng số giờ nắng trong năm dao đ ộng t ừ 1.500 đ ến 1.750 giờ và phân bố tương đối đều cho các tháng trong năm. Lượng mưa trung bình hàng năm ở Thái Nguyên khá lớn, khoảng 2.000 – 2.500 mm nên tổng lượng nước mưa tự nhiên dự tính lên tới 6,4 tỷ m3/năm. Tài nguyên thiên nhiên: Tài nguyên đất: Do ảnh hưởng của địa hình, đất đai ở Thái Nguyên được chia làm 3 loại chính, trong đó, đất núi chiếm diện tích lớn nhất (48,4%), độ cao trên 200 m, tạo điều kiện cho phát triển lâm nghiệp, trồng rừng, cây đ ặc sản…, đất đồi chiếm 31,4%, độ cao từ 150 – 200 m, phù hợp với cây công nghiệp, cây ăn quả lâu năm và đất ruộng chiếm 12,4%. Thái Nguyên còn có một diện tích lớn đất chưa sử dụng, phần lớn là đất trống đồi trọc (do diện tích rừng tự nhiên đã bị khai thác trước kia) nên đây có thể được coi như một tiềm năng phát triển lâm nghiệp, tăng độ che phủ rừng ở Thái Nguyên. Tài nguyên rừng: Hiện nay, Thái Nguyên có 206.999 ha đất lâm nghiệp, trong đó 146.639 ha đất có rừng, chiếm 41,4% diện tích đất tự nhiên toàn t ỉnh, di ện tích đất rừng tự nhiên là 102.190 ha, rừng trồng 44,449 ha. Bên cạnh đó, di ện tích đất chưa sử dụng của tỉnh chiếm 17%, trong đó đất rừng phòng hộ 64.553,6 ha, rừng đặc dụng 32.216,4 ha, rừng sản xuất: 110.299,6 ha v ừa có tiềm năng phát triển ngành lâm nghiệp, vừa là nhiệm vụ để Thái Nguyên nhanh chóng tiến hành các biện pháp để phủ xanh đất trống đồi trọc. Tài nguyên khoáng sản: Nằm trong vùng sinh khoáng Đông Bắc Việt Nam, thuộc vành đai sinh khoáng Thái Bình Dương, Thái Nguyên còn có nguồn tài nguyên khoáng sản rất phong phú, hiện có khoảng 34 loại hình khoáng s ản phân bố tập trung ở các vùng lớn như Đại Từ, thành phố Thái Nguyên, Trại Cau (Đồng Hỷ), Thần Sa (Võ Nhai)…Khoáng sản ở Thái Nguyên có thể chia ra làm 4 nhóm: nhóm nguyên liệu cháy, bao gồm: than mỡ (trên 15 tri ệu t ấn), than đá (trên 90 triệu tấn); nhóm khoáng sản kim loại, bao gồm kim loại đen (sắt có 47 mỏ và điểm quặng; titan có 18 mỏ và điểm quặng), kim loại màu
  4. (thiếc, vonfram, chì, kẽm, vàng, đồng,…); nhóm khoáng sản phi kim loại, bao gồm pyrits, barit, phốtphorit…tổng trữ lượng khoảng 60.000 tấn; nhóm khoáng sản để sản xuất vật liệu xây dựng bao gồm đá xây dựng, đất sét, đá s ỏi… với trữ lượng lớn, khoảng 84,6 triệu tấn. Sự phong phú về tài nguyên khoáng s ản trong đó gồm nhiều loại có ý nghĩa trong cả nước như sắt, than (đặc bi ệt là than mỡ) đã tạo cho Thái Nguyên một lợi thế so sánh lớn trong việc phát tri ển ngành công nghiệp luyện kim, khai khoáng. Đây là thế mạnh đ ưa Thái Nguyên trở thành trung tâm công nghiệp luyện kim lớn của cả nước. TÌM HIỂU THÁI NGUYÊN Thái Nguyên là một tỉnh ở Đông BắcViệt Nam, tiếp giáp với thủ đô Hà Nội. Do vị trí địa lý thuận lợi, Thái Nguyên trở thành một trung tâm kinh t ế - xã hội của khu vực này. Vị trí địa lý Thái Nguyên là một tỉnh miền núi trung du Bắc Bộ, có dịện tích tự nhiên 3.562,82 km ², dân số hiện nay khoảng 1.127.200 ng ười. Thái Nguyên là một tỉnh không lớn, chỉ chiếm 1,13% diện tích và 1,41% dân số so với cả nước. Tỉnh Thái Nguyên phía bắc tiếp giáp với tỉnh Bắc Kạn, phía tây giáp với các tỉnh Vĩnh Phúc, Tuyên Quang, phía đông giáp với các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang và phía nam tiếp giáp với thủ đô Hà Nội. Với vị trí địa lý là một trong những trung tâm chính trị, kinh tế của khu Việt Bắc nói riêng, của vùng trung du miền núi đông bắc nói chung, Thái Nguyên là cửa ngõ giao l ưu kinh t ế xã
  5. hội giữa vùng trung du miền núi với vùng đồng bằng Bắc Bộ. Vi ệc giao l ưu đã được thực hiện thông qua hệ thống đường bộ, đường sắt, đường sông hình rẻ quạt mà thành phố Thái Nguyên là đầu nút. Cùng với vị trí trung tâm của Việt Bắc, Thái Nguyên còn là nơi hội tụ nền văn hóa của các dân tộc miền núi phía Bắc, là đầu mối các hoạt động văn hóa, giáo dục của cả vùng núi phía Bắc rộng lớn. Địa hình Thái Nguyên có nhiều dãy núi cao chạy theo hướng bắc-nam và thấp dần xuống phía nam. Cấu trúc vùng núi phía Bắc chủ yếu là đa phong hóa mạnh, tạo thành nhiều hang động và thung lũng nhỏ. Phía tây nam có dãy Tam Đảo với đỉnh cao nhất 1.590 m, các vách núi dựng đứng và kéo dài theo hướng tây bắc-đông nam. Ngoài dãy núi trên còn có dãy Ngân Sơn bắt đầu từ Bắc Kạn chạy theo hướng đông bắc-tây nam đến Võ Nhai và dãy núi Bắc Sơn cũng chạy theo hướng tây bắc-đông nam. Cả ba dãy núi Tam Đảo, Ngân Sơn, Bắc Sơn đều là những dãy núi cao che chắn gió mùa đông bắc. Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi nhưng địa hình lại không phức tạp lắm so với các tỉnh trung du, miền núi khác, đây là một thuận lợi của Thái Nguyên cho canh tác nông lâm nghiệp và phát tri ển kinh tế xã hội nói chung so với các tỉnh trung du miền núi khác. Khí hậu Khí hậu Thái Nguyên vào mùa đông được chia thành 3 vùng rõ rệt: Vùng lạnh nhiều nằm ở phía bắc huyện Võ Nhai. • Vùng lạnh vừa gồm các huyện Định Hóa, Phú Lương và phía nam • huyện Võ Nhai. Vùng ấm gồm các huyện: Đại Từ, Thành phố Thái Nguyên, Đồng Hỷ, • Phú Bình, Phổ Yên và Thị xã Sông Công.
  6. Nhiệt độ chênh lệch giữa tháng nóng nhất (tháng 6: 28,9°C) v ới tháng lạnh nhất (tháng 1: 15,2°C) là 13,7°C. Tổng số giờ nắng trong năm dao đ ộng từ 1.300 đến 1.750 giờ và phân phối tương đối đều cho các tháng trong năm. Khí hậu Thái Nguyên chia làm 2 mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đ ến tháng 10 và mùa khô từ tháng 10 đến tháng 5. Lượng mưa trung bình hàng năm kho ảng 2.000 đến 2.500 mm; cao nhất vào tháng 8 và thấp nhất vào tháng 1. Nhìn chung khí hậu tỉnh Thái Nguyên thuận lợi cho phát triển ngành nông, lâm nghiệp. Cơ cấu đất đai Tỉnh Thái Nguyên có tổng diện tích là 356.282 ha. Cơ cấu đất đai gồm các loại sau: Đất núi chiếm 48,4% diện tích tự nhiên, có độ cao trên 200 m, hình • thành do sự phong hóa trên các đá Macma, đá biến chất và trầm tích. Đất núi thích hợp cho việc phát triển lâm nghiệp, trồng rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ, rừng kinh doanh nhưng cũng thích hợp để trồng cây ăn quả, một phần cây lương thựccho nhân dân vùng cao. Đất đồi chiếm 31,4% diện tích tự nhiên chủ yếu hình thành trên cát • kết, bột kếtphiến sét và một phần phù sa cổ kiến tạo. Đây là vùng đất xen giữa nông và lâm nghiệp. Đất đồi tại một số vùng như Đại Từ, Phú Lương... ở từ độ cao 150 m đến 200 m có độ dốc từ 50 đến 200 phù hợp đối v ới cây công nghiệp và cây ăn quả lâu năm, đặc biệt là cây chè (một đặc sản của Thái Nguyên) Đất ruộng chiếm 12,4% diện tích đất tự nhiên, trong đó một phần • phân bố dọc theo các con suối, rải rác, không tập trung, chịu sự tác đ ộng lớn của chế độ thủy văn khắc nghiệt (lũ đột ngột, hạn hán...) khó khăn cho việc canh tác. Trong tổng quỹ đất 356.282 ha, đất đã sử dụng là 246.513 ha (chi ếm 69,22 % diện tích đất tự nhiên) và đất chưa sử dụng là 109.669 ha (chi ếm 30,78 % diện tích tự nhiên). Trong đất chưa sử dụng có 1.714 ha đất có khả năng sản xuất nông nghiệp và 41.250 ha đất có khả năng s ản xuất lâm
  7. nghiệp. Tỉnh Thái Nguyên gồm có: 1 thành phố: thành phố Thái Nguyên. • 1 thị xã: thị xã Sông Công. • 7 huyện: Phổ Yên, Phú Bình, Đồng Hỷ, Võ Nhai, Định Hóa, Đại • Từ, Phú Lương. Tổng số gồm 180 xã, trong đó có 125 xã vùng cao và miền núi, còn lại là các xã đồng bằng và trung du Dân cư và phân bố dân cư Trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên có nhiều dân tộc sinh sống, trong đó có 8 dân tộc chủ yếu đó là Kinh, Tày, Nùng, Sán dìu, H’mông, Sán chay, Hoa và Dao. Dân cư phân bố không đều, vùng cao và vùng núi dân cư rất th ưa thớt, trong khi đó ở thành thị và đồng bằng dân cư lại dày đặc. Mật độ dân số thấp nhất là huyện Võ Nhai 72 người/km ², cao nhất là thành phố Thái Nguyên với mật độ 1.260 người/km ². Du lịch Thái Nguyên có các điểm du lịch như sau: Khu du lịch hồ Núi Cốc, cách thành phố Thái Nguyên 20 km về phía • tây (giáp dãy núi Tam Đảo) là khu du lịch lớn nhất của tỉnh. Nơi đây đang thu hút nhiều khách trong và ngoài tỉnh đến nghỉ và thăm quan. • •
  8. Bảo tàng văn hóa các dân tộc Việt Nam tại thành phố Thái Nguyên Khu Bảo tàng Văn hoá các Dân tộc Việt Nam, đền Đội Cấn, công viên • Sông Cầu tại trung tâm thành phố Thái Nguyên. Khu du lịch hang Phượng Hoàng, suối Mỏ Gà (là suối chảy ra từ núi • đá) tại huyện Võ Nhai, cách thành phố Thái Nguyên 45 km. • • Một phần của khu di tích an toàn khu Định Hóa, Thái Nguyên • Khu di tích lịch sử an toàn khu (ATK) huyện Định Hóa. o Các điểm đền chùa như đền Đuổm (Phú Lương), chùa Hang (Đồng o Hỷ), chùa Phù Liễn, đền Xương Rồng (thành phố Thái Nguyên). Thái Nguyên có thể hình thành các tuyến du lịch nối các điểm thăm quan du lịch trong tỉnh với các điểm du lịch của các tỉnh lân cận. Cụ thể như: Thành phố Thái Nguyên-Hồ Núi Cốc, vùng chè Tân Cương - cây đa o Tân Trào (Tuyên Quang). Thành phố Thái Nguyên - Đền Đuổm - Khu di lịch ATK Định Hoá - Hồ o Ba Bể (Chợ Đồn, Bắc Kạn) - Pác Bó (Cao Bằng). Thành phố Thái Nguyên - Chùa Hang - Hang Phượng Hoàng, suối Mỏ o Gà - Động Tam Thanh, Nhị Thanh (Lạng Sơn). Thành phố Thái Nguyên - Tam Đảo (Vĩnh Phúc) - Hồ Đại Lải (Vĩnh o Phúc). Thành phố Thái Nguyên - Đền Hùng (Phú Thọ). o
  9. Thành phố Thái Nguyên - Côn Sơn, Yên Tử, Đền Kiếp Bạc, (Hải o Dương). Ngoài ra Thái Nguyên có nhiều dân tộc còn giữ được bản sắc văn hóa dân tộc đặc sắc như dân tộc Tày, H’Mông, Dao có thể khai thác thành các điểm du lịch cho khách thăm quan.
nguon tai.lieu . vn