Download Tài liệu học tập miễn phí Hoá học
Bài thuyết trình môn Hóa keo: Hệ thống phân tán thô tìm hiểu về hệ có môi trường phân tán khí; hệ có môi trường phân tán lỏng; hệ có môi trường phân tán rắn.
Bài viết tiến hành biến tính sốc nhiệt ZnO với các tiền chất chứa đồng khác nhau là Cu(CH3COO)2, CuSO4, Cu(NO3)2. Cấu trúc và hình thái của các mẫu xúc tác được khảo sát thông qua các phương pháp: nhiễu xạ tia X (XRD), kính hiển vi điện tử truyền qua (TEM), quang phổ hồng ngoại (FTIR) và phổ quang điện tử tia X (XPS). Hoạt tính quang xúc tác được đánh giá thông qua việc giảm cấp phẩm màu methylene xanh.
Bài viết sử dụng tia X năng lượng thấp phát ra từ máy phát tia X MBR-1618R-BE (Hitachi -Nhật Bản) để nghiên cứu khả năng tiêu diệt vi khuẩn hiếu khí trong khoai tây trồng tại Đà Lạt.
Trong nghiên cứu này, các hạt nano Fe2O3 được gắn kết lên bề mặt bột từ tính CuFe2O4 bằng phương pháp ngâm tẩm – phân hủy nhiệt đơn giản ở nhiều nhiệt độ nung khác nhau (200, 300, 400 và 500◦C) nhằm tạo ra những hệ xúc tác quang-Fenton dị thể mới với hoạt tính xúc tác được tăng cường.
Nghiên cứu này báo cáo kết quả phân lập bốn hợp chất từ cây ngâu (Aglaia odorata) và ngâu Biên Hòa (Aglaia hoaensis). Quá trình ly trích được thực hiện bằng cách sử dụng bộ chiết Soxhlet với dung môi hữu cơ, sau đó cô quay thu hồi dung môi để điều chế cao thô.
Trong nghiên cứu này, vật liệu cấu trúc lớp P2-Na0.67Mn0.75Ni0.25O2 (NaMNO) được tổng hợp bằng phương pháp đồng kết tủa có kích thước hạt trong khoảng 2-4 mm. Kết quả phân tích phổ hấp thu nguyên tử (AAS) và phổ tán xạ năng lượng (EDS) cho thấy các nguyên tố kim loại phân bố đồng đều trong toàn bộ khối vật liệu với tỉ lệ mol Mn¸Ni là 3¸1. Tính chất điện hoá của vật liệu điện cực dương NaMNO được khảo sát trong các hệ dung môi carbonate chứa 1M NaClO4 (hoặc 1M NaPF6).
Bài viết nghiên cứu điều chế chất lỏng ion thế hệ mới (Deep eutectic solvent, DES) từ L-proline và acid p-toluenesulfonic. Hợp chất DES này mang một tâm bất đối xứng trong cấu trúc do aminoacid ban đầu có một tâm bất đối xứng. Sau đó, chất lỏng ion này được nghiên cứu sử dụng xúc tác phản ứng tổng hợp một số dẫn xuất pyrano[3,2-c]quinoline. Các điều kiện ảnh hướng đến phản ứng và tỉ lệ tạo thành hai sản phẩm được nghiên cứu khảo sát.
Trong nghiên cứu này, vật liệu lai hóa giữa nano tinh thể cellulose và ZnO (ZnO/CNC), ứng dụng làm vật liệu quang xúc tác phân hủy methylene blue (MB), đã được chế tạo thông qua quy trình có chi phí thấp và thân thiện với môi trường. CNC được tổng hợp bằng cách thủy phân cellulose, được cô lập từ bẹ lá dừa nước Việt Nam, trong hỗn hợp citric acid và hydrochloric acid.
CuxMg1.xFe2O4 nanoparticles were successfully synthesized by coprecipitation. The samples were calcined at 900 oC for 3 h and X-ray diffraction analysis showed that Cu0.5Mg0.5Fe2O4 had a single phase cubic spinel structure, while formation of secondary phase of Fe2O3 was observed in XRD patterns of CuFe2O4, MgFe2O4. The saturation magnetization (Ms) of Cu0.5Mg0.5Fe2O4 is in between the saturation magnetization values of CuFe2O4 and MgFe2O4 nanoparticles, CuFe2O4 is a ferromagnetic material, while MgFe2O4 and Cu0.5Mg0.5Fe2O4 show superparamagnetic behavior.
The research evaluated the influence of physical properties (area, Feret's diameter, circularity, aspect ratio and solidity) and chemical compositions (sodium, potassium, magnesium, calcium and moisture content) on the dissolving process. Salt samples showed significant differences in physical and chemical properties by region. Morphological parameters are affected by conditions of salt crystallization that indicated through region of origin.
In this present work, the separation is performed in the microchannel system with large capillary size (particularly more than 250µm). Separation system with large capillary size has lesser pressure drop, and therefore is more difficult to carry out separation.
Bài viết tiến hành nghiên cứu nhằm phát hiện những giá trị tiềm năng của cây nghể, nâng cao sự hiểu biết của con người về cây nghể, tạo tiền đề hay ý tưởng cho các công trình nghiên cứu tiếp theo.
Four flavone glycosides including apigenin 7-O-β-glucoside (1), chrysoeriol 7-O-β-glucoside (2), rhoifolin (3), and 3′-methoxyapiin (4) were isolated from the n-butanol extract of the whole plant Uraria crinita collected in the Phu Tho province, Vietnam. Their structures were elucidated by 1D- and 2D-NMR spectra and compared with those reported in the literature. Compounds 1-3 were obtained from the genus Uraria for the first time.
The obtained results indicated that the pomelo fruit peel is a potential biosorbent to uptake heavy toxic metals and organic molecules from aqueous solutions. Therefore, in this work, the study is extended to Ni(II) adsorption onto the pomelo fruit peel. The pHsolution, adsorption time, and initial Ni(II) concentration, all of which affect the Ni(II) adsorption, are examined. Some common isotherm and kinetic models are fit to the experimental data to understand the nature of the uptake.
The synthesis, structure, and luminescent properties of a samarium(III) complex (A2) containing benzoyltrifluoroacetone (HTFPB) and 1,2-bis[(anthracen-9-ylmethyl)amino]ethane (BAAE2) ligands are herein reported. The structure of A2 has been elucidated by infrared spectroscopy and single crystal X-ray diffraction. X-ray crystallographic analysis demonstrated that A2 has a mononuclear structure with a formula of Sm(TFPB)3 (BAAE2) in which Sm3+ ion is coordinated to six O-atoms from three TFPB ligands and two N-atoms from one ancillary ligand (BAAE2). UV-Vis data show that A2 strongly absorbs in the region of 220-400 nm. Nonetheless, A2 gives poor emission due to a quenching effect of the anthracenyl moiety.
A chemical study on the propolis of the stingless bee Lisotrigona cacciae collected from Hoa Binh province led to the isolation of four compounds including cycloartenol (1), cochinchinone A (2), α-mangostin (3), and isomangiferolic acid (4). Mangifera indica (Xoài) and Cratoxylum cochinchinense (Thành Ngạnh Nam) were suggested to be the resin sources of the propolis.
This study used the updated 2018 input-output (IO) table to identify and analyse the production and consumption of seven different plastics including: HDPE, PS, PE, PET, PVC, PP, and others. The study also integrated the IO model to unveil the environmental burden of these plastics through the plastic demand of 40 economic sectors and households. As a result, in 2018, the amount of direct solid waste from the plastic industry was 58,147 tons and the amount of indirect solid waste from the plastic industry to other economic sectors and the household sector were 214,258 tons and 6,262 tons, respectively.
Bài viết này trình bày về vật liệu polymer in dấu phân tử (MIP) chọn lọc cho rhodamine B (RhB) đã được tổng hợp bằng phản ứng đồng trùng hợp giữa acrylamide (AM) và ethylenglycol dimethacrylate (EGDMA), với chất khơi mào azobisisobutyronitrile (AIBN). Khả năng hấp thụ tối đa RhB đạt được là 8,7 mg/0,1g vật liệu MIP. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bài viết này trình bày về vật liệu CuBDC@Fe3O4 đã được tổng hợp, đặc trưng bằng các phương pháp XRD, FTIR, EDX, TGA, SEM và đánh giá khả năng xử lý chất màu xanh methylen (MB). Vật liệu được tổng hợp từ axit terephtalic tái sinh từ chai nhựa thải PET có giá thành thấp, thân thiện môi trường, xử lý nhanh trong 40 phút, dễ dàng thu hồi bằng nam châm và có thể sử dụng nhiều lần. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bài viết này trình bày về thiết bị spin coater được thiết kế, chế tạo và ứng dụng để tổng hợp vật liệu màng mỏng đồng nhất trên chất nền phẳng với chi phí phù hợp, dễ sử dụng, khả năng hoạt động ở 2 pha tốc độ với khoảng tốc độ điều chỉnh là 300 - 4800 rpm, độ ổn định tốc độ cao và phù hợp với chất nền phẳng có nhiều hình dạng khác nhau với kích thước tối đa 10 cm. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bài viết này trình bày các kết quả khảo sát ảnh hưởng của nồng độ dung dịch polyester không no (UPE), hàm lượng chất đóng rắn methyl ethyl ketone peroxide (MEKP), hàm lượng xơ da, tỷ lệ khối lượng phối trộn xơ da với sợi thủy tinh và mùn cưa trong cốt gia cường đến thời gian đóng rắn, độ bền cơ học, sự phân bố các pha và màu sắc của vật liệu composite thu được. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bài viết này trình bày về rau ngò ôm (Limnophila aromatica) sau khi phơi khô, xay mịn được đem đi tách béo bằng hexan và sau đó trích li chất chống oxi hóa bằng dung môi methanol. Thời gian tách béo và thời gian trích li được thực hiện tại 1giờ, 2 giờ, 3giờ. Các dịch chiết thô được xác định hiệu suất trích li và hàm lượng phenol tổng (TPC) bằng phương pháp Folin Ciocalteu. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bài viết này trình bày về tổng hàm lượng sắt trong mẫu nước được xác định bằng phương pháp quang phổ kết hợp với kỹ thuật chiết điểm mù. Ion sắt (II) phản ứng với thuốc thử 1,10-phenantrolin trong môi trường đệm = 5, phức chất tạo thành được chiết trong chất hoạt động bề mặt Triton X-100 rồi đo quang tại bước sóng 512 nm. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bài viết này thiết lập phương pháp chuẩn độ phức chất để xác định đường khử trong một số loại trái cây. Kết quả này được so sánh với phương pháp Bertrand. Một số yếu tố như dung môi trích ly, thời gian trích ly, độ lặp, độ đúng và hiệu suất thu hồi của phương pháp đã được khảo sát. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bài viết này chỉ ra cao chiết tiêu đen và hành tím có tách động tích cực lên hoạt tính của cao chiết nghệ. Thành phần các cao chiết được phân tích bằng phương pháp sắc ký lỏng phối khổ (LC/MS), sắc ký bản mỏng (TLC) và sắc ký cột. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bài viết này trình bày về hai tetrapeptid Tryptophillin L gồm Phe-Pro-Trp-Leu(OH) và Phe-Pro-Trp-Leu(NH2) được tổng hợp thành công bằng phương pháp tổng hợp peptid trên pha rắn sử dụng kỹ thuật Fmoc. Cơ cấu hai peptid được xác nhận bằng phương pháp đo phổ khối lượng (MS) và phương pháp phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR), cùng với độ tinh khiết hơn 95% được xác nhận bằng sắc ký lỏng cao áp C-18 (RP-HPLC). Mời các bạn cùng tham khảo!
Bài viết này trình bày về vật liệu ZnO pha tạp Mn được tổng hợp với phương pháp thủy nhiệt. Các đặc trưng tính chất của vật liệu tổng hợp được nghiên cứu bằng bằng các phương pháp như XRD, FT-IR, UV-VIS, EDS, XPS và SEM. Các kết quả XRD, XPS và UV-VIS đã cho thấy ion Mn2+ đã pha tạp thành công vào ZnO. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bài viết này tiến hành phân tích ảnh hưởng thành phần của dung môi lên tính axit – bazo của axit Succinic. Kết quả chỉ ra rằng, yếu tố chính ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cân bằng của axit succinic trong dung môi hỗn hợp nước – rượu được xác định bằng sự giảm solvat của anion succinic (L2-). Mời các bạn cùng tham khảo!
Mục tiêu nghiên cứu của bài viết này là xác định mô hình toán thực nghiệm của quá trình tạo giọt dung dịch polyme trong công nghệ bọc hạt, ứng dụng tạo phân urê thông minh (SUFs). Dung dịch polyme dùng tạo màng bọc cho phân urê, được tổng hợp từ tinh bột biến tính phốt phát (PDSP), poly vinyl ancol (PVA) và natri tetraborat (Na₂ B₄ O₇ ), có khả năng phân hủy sinh học và thân thiện với môi trường. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bài viết này trình bày các nano bạc dị hướng được chế tạo bằng phương pháp quang hóa bằng cách lần lượt kích thích ánh sáng LED xanh lá và LED xanh dương với các thời gian khác nhau lên các mầm nano cầu kích thước nhỏ (~7 nm).