Xem mẫu
- 260______________Bài học 5: Các kỹ thuật tinh chỉnh trong Photoshop CS3 (2)
6. Trong than h O ptions của
Magic Wand, xác lập Toler-
ance sang 0, hủy chọn Anti-
alỉas và sau đó chọn Con-
tiguous.
Các xác lập này quan trọng -
kiểm tra kỹ để bảo đảm rằng
chúng đúng. Chúng cho phép
bạn chọn chỉ canvas trắng để
thêm vào mà không có bất kỳ
pixel biên.
7. Nhấp bất cứ nơi nào trong
canvas trắng đưỢc thêm vào.
Magic Wand chọn chỉ canvas
được thêm vào.
8. Nhấp và rê vùng chọn
vào dúng vị trí.
Di chuyển vùng chọn từ
bước 6 thẳng xuống lên
trên nền granite cho đến
khi mép đỉnh của vùng
chọn nằm ở chính xác dọc
theo mép đỉnh của gran-
ite.
9. Sao c h é p v ù n g n ề n
granite đưỢc chọn.
ở đây bạn có thể sử dụng
một phím tắt: Nhấn Ctrl/
z$ + Alt/opt và sau đó nhấp rồi rê
phần chọn Granite lên trên vào vùng
psv ■ ^
canvas được thêm vào. Nó vừa vặn
chính xác. Thật may, Photoshop khi
chụp ảnh vào đúng vị trí khi bạn Hm.
đặt nó đủ gần, nhưng...
10. Với vùng chọn granite dưỢc sao
chép đưỢc kích hoạt, chọn Edỉt 1
> Transíorm > Flip Vertical.
1
1
• ... *!
0 *ị
- Bài học 5; Các kỹ thuật tinh Chĩnh trong Photoshop CS3 (2) 261
Vùng chọn granite lật theo chiều dọc trên trục nằm ngang của nó,
tạo một ảnh đối xứng của mẫu granite - mẫu khớp với mẫu granite
bên dưới nó một cách hoàn hảo.
11. Nếu cần, chọn công cụ Clone từ hộp công cụ và sử dụng nó
để làm sạch bất kỳ vết dơ.
Một vết dơ nhỏ mà bạn có thể thấy trong ví dụ là mảnh địa y nhỏ
đã được sao chép và không nằm ở giữa mép đỉnh của ảnh. Đến lúc
sử dụng công cụ Clone.
Nhấp Brush Menu nằm phía bên trái thanh Options và tạo một cọ
chiều rộng 40 pixel với độ cứng 50 phần trăm sẽ cho bạn công cụ
Clone hoàn hảo để thực hiện công cụ này.
Bằng cách sử dụng các xác lập Opacity và Flow 100 phần trăm mặc
định của công cụ Clone, nhấn Alưopt + nhấp ngay bên dưới, nhưng
không phải trên mảnh địa y tại mép đỉnh của vùng canvas được
thêm vào. (Ý kiến ở đây là bắt giữ một phần nhỏ của mẫu granite).
Nhả các phím và rê công cụ Clone lên trên địa y. Điều này sẽ thay
th ế địa y bằng mẫu granite được sao chép.
Nếu ảnh đối xứng của nền được lật quá rõ ràng, ẹử dụng công cụ
Clone và các xác lập này để thay thế một số thành phần ảnh đối
xứng rõ ràng hơn bằng các vị trí nhân bản ngẫu nhiên từ xung
quanh nền granite.
Trước khi tinh chỉnh Sau khi tinh chỉnh
Biến nhiều ảnh thành các ảnh toàn cảnh
Nếu bạn cố chụp một khung cảnh bao quát trong một ảnh chụp
camera, các chi tiết khung cảnh thường dường như quá nhỏ và
thường mất đi sự ảnh hưởng của chúng. Một phương pháp tô"t hơn
là chụp tầm bao quát của khung cảnh trong nhiều ảnh chụp có tỉ lệ
lớn hơn - và sau đó ghép các ảnh chụp đó lại với nhau trong
Photoshop. Sau đây là cách thực hiện điều này:
- 262 Bài học 5: Các kỹ thuật tinh Chĩnh trong Photoshop CS3 (2)
1. Chụp một loạt các bức ảnh đưỢc liên kết.
Chụp một loạt các bức ảnh mà bạn muốn ghép lại với nhau thành
một ảnh toàn cảnh.
Nhưng trước khi chụp, hãy xem phần thủ thuật Photoshop dưới
đây về cách chụp tốt nhất các ảnh toàn cảnh.
2. Phân loại và tổ chức các ảnh.
Phân loại qua các ảnh và chọn chỉ các ảnh mà bạn muốn đưa vào
ảnh toàn cảnh. Đặt các ảnh này trong một folder riêng biệt.
3. Chọn File > Automate >
Photom erge để kích hoạt
công cụ Photom erge của
Photoshop.
Hộp thoại Photomerge xuất
hiện.
4. Chọn Polder từ m enu xổ
xuống Use rồi nhấp nút
B ro w se đ ể d u y ệ t d ế n
íold er có chứa các ảnh
của bạn.
Tất cả mọi việc duyệt này
diễn ra trong một cửa sổ Select Polder.
5. Sau khi chọn folder của bạn trong cửa sổ Select Polder,
nhấp nút Choose để tải các ảnh vào Photom erge.
s«l*ct f«w«r:
^g ( 0 k'«~rt pãnoramầ iĩniãiti M ,$ i!8 r th
, f T ii m v iC íi... ni * in s» I m . m j t ỉ M . r í ị
*> ■ •* Chìtt«ngCgìCiO,lif 1ị ♦ Hcn)Cí«-íjPÊ
ă o s j> i r mugtv ^ WCTOOÍ5.1Pt
SÍVtork ► ỳ í iCtnỉP»ii...tmov€đ ^ ị1 » «CTCt09€dPl
aVM Él ikNín.o 1Ị * PíCTDữ97JPE
rtvamts ► ị ^ P1C10098JPĨ
m r«.*Cr« CI?OO.t09Ô.íPt
8M.OIÌPMI2 * ► Ị ♦ PtCIOÌOẾjPÊ
0 toflnficsi m »
ự l 8tfor«ỉnđAft...
8tfon and Attar
ĩ i Otíkut ►
0 OcMTvioadi
p( ftnnứi> ‘ầ 9
rầ. Nari8. T~~
( NêwfỡMer ) ( Cếncel )
Các ảnh của bạn được tải vào Photomerge và bạn trở lại hộp thoại
Photomerge.
- Bài hoc 5: Các kỹ thuât tinh chỉnh trong Photoshop CS3 (2) 263
6. Trong hộp thoại Photom erge, chọn hộp kiểm Attempt to
Autom atically Arrange Source Images.
Điều này cho công cụ Photomerge biết cần tương kết và phủ chồng
các ảnh theo đúng thứ tự.
ỈÉỈiÉiiâÉ
SourcePíes
Choose tw o 01 nrơe hte5 to creàte a p^iorama
composltton, Cf ckk the ‘open Composition* button to
view an ổỉiisting coTTposllion. Retôt
ỉplCT0Ca3-jP£
i^CT0C94j?t
6.efnọve
RCTŨC35jpE
picrocoe.^E
KCT0097.jPE
PiaOC98j?£
Raoca9,jf>£
7. Nhấp nú t OK để bắt đầu mở và sắp xếp các ảnh.
Thao tác này có thể mất một hoặc hai giây khi công cụ Photomerge
mở và đánh giá - và sau đó cố gắng ghép - các ảnh được chọn.
Kết quả trộn tự động xuất hiện trong cửa sổ Photomerge.
Trong chương 4, bạn sẽ học cách sửa chữa những điểm này và sự lộ
sáng tương tự như các phần lộ sáng không nhất quán.
8. Điều chỉnh zoom để xem toàn bộ ảnh toàn cảnh.
Trên cửa sổ Navigator nằm ở bên trái phía trên cửa sổ Photomerge.
Bạn sẽ thấy rằng hình chữ nhật khung xem màu đỏ biểu thị rằng
toàn bộ ảnh toàn cảnh hiện không xuất hiện trên màn hình.
—^
I)|'d#iii1 1*
M
- 264 Bài học 5: Các kỹ thuật tinh Chĩnh trong Photoshop CS3 (2)
Nhấp thanh trượt nằm ngay bên dưới cửa sổ Navigator để định lại
kích cỡ khung xem cho đến khi bạn có thể thấy toàn bộ ảnh thu
nhỏ (thumbnail) của ảnh toàn cảnh trong cửa sổ xem Navigator,
và/hoặc toàn bộ ảnh toàn cảnh trong cửa sổ Photomerge chính.
9. Sử dụng công cụ Select Image và các phím m ũi tên khác
nhau trên bàn phím, canh chỉnh các khung riên g lẻ.
Bạn sẽ thấy mũi tên công cụ Select Image tại góc phải phía trên
công cụ.
Canh chỉnh chính nó khá đơn giản. Chỉ việc nhấp bất kỳ khung
ảnh riêng lẻ trong ảnh toàn cảnh để mở một hộp chọn màu đỏ
xung quanh ảnh. Bằng cách sử dụng các phím mũi tên (hoặc bằng
cách đơn giản nhấp và rê), bạn có thể di chuyển khung ảnh lên,
xuôhg, sang trái, hoặc phải.
10. Chọn tùy chọn Blending.
Nếu bạn hài lòng với diện mạo của ảnh toàn cảnh, bạn
có thể chọn hộp kiểm Advanced Blending trong vùng
Compositions Settings. Điều này yêu cầu công cụ
Photomerge trộn tất cả khung ảnh lại với nhau thành
một ảnh mà không cần phải tôn thêm công sức. —'ĩ-* —
"**ỉi5*"
Nếu bạn muốn có cơ hội tinh chỉnh một số khung ảnh
riêng lẻ (như bạn chắc chắn muốn làm trong ví dụ Kenai),
nhấp hộp kiểm Keep as Layers nằm bên dưới vùng Com-
position Settings. (Chú ý rằng việc thực hiện như vậy Ũ
sẽ hủy kích hoạt hộp kiểm Advanced Blending).
- Bài học 5: Các kỹ thuật tinh chỉnh trong Photoshop CS3 (2)______________ 265
11. Chọn một tùy chọn P erspective
Trong Photomerge, bạn có
tùy chọn để xem ảnh toàn
cảnh d ư ớ i dạng một bảng
p hẳng (khung xem mặc
định), trong một phôd cảnh
cong, hoặc d ư ớ i dạng một ~CdỉT.piaitties — ' CerppoiitiỄm!úằKb*ỉôí —
phối cảnh Cylindrical Map- CyhACíítếlíAsỉipiíisg
r~l Ptnếmậ
ping. Để xem ảnh toàn cảnh ị
ị Ị
trong một phối cảnh cong,
nhấp nút Perspective nằm y i m p te ^ t e ịm à ỹ ề
trong phần Settings ở phía pÕỊKerpA S.
b ê n p h ả i của cửa sô’
Photomerge.
Bạn cũng có thể thử nghiệm chế độ Cylindrical Mapping (sử dụng
hộp kiểm Cylindrical Mapping trong phần Composition Settings)
nếu bạn muốn tạo một phối cảnh xem hình tròn hơn.
12. Lưu hoặc xuất ảnh toàn cảnh.
K h i bạn xử lý xong ảnh toàn cảnh, bạn
có thể l ư u ảnh toàn cảnh d ư ớ i dạng
một íìle .pmg (định dạng Photomerge)
hoặc d ư ớ i dạng một định dạng íìle khác.
Cửa sổ Photomerge làm cho việc xuất
ảnh toàn cảnh trở nên dễ dàng. Chỉ
việc nhấp nút OK - một nút nằm trên nút Save Composition As -
để xuất ảnh nhằm mục đích mở và hiệu chỉnh trong Photoshop.
Điều này có thể mất một vài phút; Photoshop sẽ cần áp dụng một
kiểu biến dạng vào mỗi ảnh.
Sau khi hoàn tấ t việc xuất, ảnh toàn cảnh mở dưới dạng một ảnh
Photoshop nhiều lớp.
13. Chọn File > Save > Pormat > Photoshop.
L ư u ảnh toàn cảnh theo định dạng Photoshop
(.psd) trước khi bạn thực hiện bất cứ điều gì
khác. Hãy nhớ đưa vào các lớp bằng cách
Canceỉ
đánh dấu chọn hộp kiểm Layers.
^ Ìíiii tm tp íiừ .iữ n M ...
- 266 Bài học 5: Các kỹ thuật tinh chỉnh trong Photoshop CS3 (2)
Ảnh toàn cảnh cụ thể này là một ảnh 62 X 8. 5 inch, SOOppi, 136MB.
Bạn sẽ cần 500MB RAM và 2GB Scratch Disk để xử lý ảnh này
trong Photoshop.
14. Xén ảnh toàn cảnh. ĩur~..----z —
OtnứPì[ỉoek1^1
Sau khi ả n h md và được lưu tro n g
[ío« g
Photoshop, có thể bạn muốn xén ảnh để • 1 'M
xóa bất kỳ mép không đều. Nhưng hãy trì m > CZ3D l*‘C ie S8 íjPC
hoãn thực hiện điều này cho đến khi bạn 9i 'CZ3af*cTca&kjf*£
đã kiểm tra kỹ tất cả các đường biên khung
nhằm bảo đảm việc ghép hoàn hảo. Sử dụng • 'Oa i»crcữỉ»jK
f».ae09ỉ.jPt
công cụ Zoom để phóng to các đường biên # aCZD P‘CTCC»4JPf
khung và xem dọc theo chúng; hãy bảo đảm
chúng khớp với nhau.
r^^Tiạịii ãi i e.Ị _|' ĩa rit ’
Chọn công cụ Crop (C) và sau đó nhấp rồi rê nó dọc theo ảnh để
chọn phần của ảnh toàn cảnh mà bạn muốn giữ lại.
Tinh chỉnh màu ctf bản
Nếu bạn có thể tìm thấy một vùng sáng trắng trong một ảnh màu,
bạn có được hai điều may mắn. Bạn có thể sử dụng vùng sáng trắng
để xác lập một vùng sáng khuếch tán (như ở chương 3) hoặc thực
hiện việc hiệu chỉnh màu. Sau đây là cách thực hiện cả hai điều
này:
- Bài học 5: Các kỹ thuật tinh Chĩnh trong Photoshop CS3 (2) 267
1. Mở ảnh Florida_House.tif.
Bạn có thể download ảnh này từ Web site hoặc chọn một ảnh riêng
của bạn.
Chú ý các bức tường của nhà trong ảnh này trung hòa hoặc ít ra
phải như vậy.
2. Chọn Im age > Duplicate để tạo một bản sao,
Hãy luôn làm việc trên một bản sao.
3. Chọn W indow > Info.
Palette Info xuất hiện.
4. Nhấp Eyedropper trái trong palette Info và chọn RGB từ
m enu ngữ cảnh.
Khi điều đó được hoàn tất, việc di chuyển bất kỳ công cụ lên trên
các ảnh RGB sẽ làm cho palette Info đo và hiển thị các giá trị
thang độ xám “RGB” cho mỗi pixel trên mỗi trong ba kênh.
5. Chọn công cụ Eyedropper từ
hộp công cụ và xác lập kích cỡ o"
lấy m ẫu của nó sang 3 by 3 ứ '
- 268 Bài học 5: Các kỹ thuật tinh chỉnh trong Photoshop CS3 (2)
6. Di chuyển cursor Eyedropper lên trên mặt trước đưỢc trát
vữa stucô của cán nhà, nằm ngay bên phải lôi vào.
Ý kiến ở đây là các giá trị RGB
nên bằng nhau. Nếu có một gam
màu trong ảnh này, nó sẽ xuất
hiện trong các giá trị RGB
không đều trong các vùng trung
hòa như vậy. Các bức tường
trắng đó cũng tượng trưng cho
một vùng sáng khuếch tán - do
đó xác lập giá trị thang độ xám
của chúng sang xấp xỉ 5% (242
trong các giá trị RGB).
Chú ý rằng giá trị Red tô4 tại 241, nhưng các giá trị blue và green
quá cao (253 và 251). Điều này biểu thị một gam màu xanh dương-
xanh lục đậm trong vùng được làm sáng của ảnh.
'ỉ
ịl Sampte Si2 í ; 3 sy 3 1
7. Nhấp và giữ công cụ Eyedropper trong hộp công cụ cho
đến khi hai công cụ “ẩn” xuất hiện; chọn công cụ Color
Sam pler “ẩn”.
Công cụ Color Sampler cho phép bạn ghi các giá trị RGB của lên
đến bốn vùng trong palette Infor.
8. Bằng cách sử dụng công cụ Color Sampler, nhấp phần cửa
stucô trắng của ảnh - phần có các giá trị RGB là R=241,
G=253, B=251.
- Bài học 5: Các kỹ thuật tinh chỉnh trong Photoshop CS3 (2) 269
Công cụ Color Sampler ghi lại các giá trị này trong phần phía dưới
của palette Info (phần có nhăn #1).
9. Sử dụng lại công cụ Color Sampler, nhấp phần vỉa hè (den)
của ảnh.
Đường ô tô trong sân nhà là một vùng trung hòa khác của ảnh.
Chú ý rằng các giá trị RGB đ ư ợ c lưu ở đây dưới dạng Sample #2 là
R=52, G=78, B=85. Một lần nữa, bạn
thấy một vùng đ ư ợ c cho là trung Curv«j
hòa của ảnh th ật sự không trung
hòa. Red 1 k n Ể t3
4 jreeyi H2
C M iD
Bây giờ bạn có hai điểm lấy mẫu -
-Ỵ -Ỵ ^
đ ư ợ c ghi lại cho bạn trong palette
ị
Info - một điểm trong vùng sáng và -
k
y f !
một điểm gần tông màu ba phần T [...
í Ị ;
t ư . Đến lúc phải áp dụng thông tin
có đ ư ợ c từ hai điểm lấy mẫu này. tn p u t
ỊỉSS 1
10. Chọn Image > Adjustm ents >
Curves để mở hộp thoại Curves.
Hộp thoại Curves xuất hiện.
11. Chọn Blue từ m enu xổ xuống Channel trong hộp thoại
Curves.
Bạn muôn tách biệt kênh Blue bởi vì công cụ Color Sampler đã cho
bạn biết rằng giá trị Blue cần được giảm.
12. Trong hộp thoại Curves, nhấp và rê đầu (phải) Highlight
của dường cong hướng xuông dưới cho dến khi giá trị Blue
đọc là khoảng 242 trong phần Sample #1 của palette Info.
Bạn điều chỉnh đầu Highlight của đường cong bởi vì đó là vùng của
ảnh mà bạn đang đo và hiệu chỉnh:
- 270 Bài học 5: Các kỹ thuật tinh chỉnh trong Photoshop CS3 (2)
Ý kiến ở đây là rê đường cong hướng xuông dưới trong khi giám sát
các thay đổi đối với Sample #1 trong palette Info - do đó hãy chắc
chắn giữ mở palette Info trên màn hình.
13. Chọn G reen từ m enu xổ xuống Channel trong hộp thoại
Curves.
RGB là viết tắ t của Red Breen Blue, do đó bạn sẽ phải bảo đảm tất
cả ba màu được xác lập tại khoảng 242.
14. Nhấp và rê dầu (phải) H ighlight của dường cong xuống
dưới cho dến khi giá trị Green đọc khoảng 242 trong phần
Sample #1 của palette Info.
Bạn đã điều chỉnh đầu vùng sáng của đường cong vì đó là phần của
ảnh mà bạn đang đo và hiệu chỉnh.
Lần nữa, hãy để ý đến palette Info.
15. Xem công cụ Color Sampler để xem lại các giá trị RGB của
dường ô tô trong sân nhà.
Bạn sẽ thấy rằng, ngay cả sau khi bạn sử dụng hộp thoại Curves,
các giá trị RGB của đường ô tô trong sân nhà là R=52, R=78, B=81
- chắc chắn chúng vẫn không trung hòa - nghĩa là ảnh vẫn cần
được hiệu chỉnh màu.
Vì bạn không có một giá trị đích cụ thể cho đường ô tô trong sân
nhà (chẳng hạn như giá trị 242 cho vùng sáng khuếch tán), một
quy tắc tốt cần tuân theo trong một trường hợp như vậy là sử dụng
giá trị trung gian (giá trị Green là 75) làm giá trị đích.
- Bài học 5: Các kỹ thuật tinh chỉnh trong Photoshop c s 3(2) 271
16. Chọn Red từ m enu xổ xuống Channel trong hộp thoại
Cueves.
Khi làm việc với kênh này, hãy để ý đến Sample #2 trong palette
Infor.
17, Trong khi giám sát giá trị Reg trong Sample #2 trong pal-
ette Info, nhấp và rê diểm giữa của đường cong hướng lên
trên cho đến khi giá trị Red đọc là khoảng 75.
18, Chọn Blue từ m enu xổ xuô"ng Channel trong hộp thoại
Curves.
Màu xanh lục là điểm chuẩn, do đó bạn có thể bỏ qua nó và đi đến
màu xanh dương.
- 272 Bài học 5: Các kỹ thuật tinh chỉnh trong Photoshop CS3 (2)
19. Trong khi giám sát giá trị Blue trong Sam ple #2 trong
palette Info, nhấp và rê điểm giữa của đường cong cho đến
khi giá trị Blue đọc là khoảng 75.
20. Nhấp nút OK trong hộp thoại Curves đ ể áp dụng tất cả
phần hiệu chỉnh trung hòa bằng đường cong.
Điều này hoàn tất việc hiệu chỉnh màu dựa vào các màu trung hòa,
một sự chuyển đổi đơn giản nhưng hiệu quả. So sánh ảnh sau cùng
với ảnh khởi đầu. Chú ý vữa stucô trắng hơn, đỉnh đen hơn và độ
tương phản ảnh và độ bão hòa màu được cải thiện nhiều như thê
nào.
Điều chỉnh màu nhớ
Ngoài việc sử dụng các màu xám trung hòa dể ảnh hưởng đến các
chuyển đổi màu, loại giá trị hiệu chỉnh màu chính khác bao hàm
những gì được gọi là các màu nhớ (memory color). Các màu nhở là
các loại màu nhất định mà bộ nhớ con người “chỉ biết” đúng hay sai
- bằng trực giác - bằng cách nhìn thoáng vào chúng. Các màu mà
chúng ta kết hợp với các bầu trời xanh dương, cỏ xanh lục, các bảng
hiệu dừng màu đỏ và các màu da là những màu nhớ phổ biến. Khi
các màu như vậy dường như “không tự nhiên” trong một ảnh -
- Bài học 5: Các kỹ thuật tinh chỉnh trong Photoshop CS3 (2) 273
thậm chí chỉ hơi không tự
nhiên - bạn dễ thấy nó
ngay tức thì. (Đôl với
những người vẽ tra n h
chân dung, chú ý rằng các
màu da đặc b iệ t quan
trọng khi tiêu điểm của
ảnh là khuôn mặt của một
người nào đó).
ớ đây bạn có thể thấy một
số ví dụ về các màu nhớ
nơi bạn có thể biết ngay
được rằn g chúng hoàn
toàn không phù hỢp. Bạn
không cần một công cụ
info để cho bạn biết rằng
những màu này là sai!
Không giông như một
m áu xám tru n g h ò a
(trong đó một giá trị số
cụ thể, chẳng hạn như
một vùng sáng 5% là mục
đích), các màu da đòi hỏi
bạn tập trung vào tỉ số
của màu đỏ với màu xanh
lục với màu xanh dương
(thay vì các giá trị số
riêng biệt). Bất kể bạn
xem một màu da trong
vùng sáng, vùng midtone hoặc vùng tối, tỉ số các giá trị của RGB
vẫn không đổi - ngay cả khi các số cụ thể thay đổi.
Sau đây là cách điều này được thực thi bằng toán học: Nếu giá trị
Red màu da của bạn là 100, giá trị Green sẽ là khoảng 80 phần
trăm và Blue sẽ là khoảng 60. Để quyết định các giá trị Green và
Blue, thực hiện phép học nhanh:
Chia giá trị Red cho 5: 100:5 = 20
Nhân 20 X 4 để quyết định giá trị Green đích: 20 X 4 = 80.
Nhân 20 X 3 để quyết định giá trị Blue đích: 20 X 3 = 60.
Để xem tỉ số này thực hiện như thế nào trong thực tế, hãy làm theo
các bước sau đây;
- 274 Bài học 5: Các kỹ thuật tinh chỉnh trong Photoshop CS3 (2)
1. Mở ảnh Taz_Portrait_RGB_300.
ớ đây bạn sử dụng một ảnh
chân dung của người đàn ông
tên Taz có một số vấn đề màu
nghiêm trọng. (Bạn có th ể
download ảnh này từ Web site
hoặc chọn một ảnh riêng của
bạn.).
2. Chọn Im age > D uplicate dể
tạo một bản sao.
Có thể dù ảnh gốc có tệ đi nữa,
hãy luôn làm việc trên một bản
sao.
3. Chọn Window > Info.
Palette Info xuất hiện.
R: 203 C: le x
4 « ; Ỉ7 7
B; tra Y: 28X
K t. 0%
8-bit 1 Ệ-bH
. X; Ỉ.810 |ftw :
i:s 2 ộ ị ^ H;
Oot;
4. Nhấp biểu tưỢng Eyedropper nằm phía bên trái palette
Info và chọn RGB từ m enu ngữ cảnh.
Bạn sẽ làm việc lại với các giá trị RGB.
- Bài học 5: Các kỹ thuật tinh Chĩnh trong Photoshop CS3 (2) 275
5. Chọn công cụ Eyedropper từ hộp công cụ và xác lập kích cỡ
lấy mẫu của nó 3 hy 3 Average trong thanh Options của
công cụ Eyedropper.
Như trước đó, bạn sẽ muốn làm việc với một kích cỡ ma trận trung
bình là 3x3 pixel.
6. Di chuyển cursor Eyedropper lên trên cạnh có ánh nắng
mặt trời ch iếu sáng của trán.
Các giá trị RGB được đo ở đây là R=203, G=177, B=172.
Ngay lập tức bạn có thể thấy rằng các giá trị Green và Blue hầu
như giống nhau - điều này báo hiệu một vấn đề màu ngay lập tức:
các giá trị Blue nên thấp hơn các giá trị Green khoảng 25 phục hồi
nếu chúng được xem có một tỉ số 4/3 (khoảng 121); sử dụng tỉ số
đích 5/4 của màu đỏ với màu xanh lục, các giá trị Green sẽ là
khoảng 161 thay vì 177.
7. Nhấp và giữ công cụ Eyedropper trong hộp công cụ cho
đến kh i hai công cụ “ẩn” xuất hiện; chọn công cụ Color
Sam pler “ẩn”.
Công cụ Color Sampler cho phép bạn ghi lại các giá trị RGB của
lên đến bô"n vùng trong palette Info.
8. B ằng cách sử dụng công cụ Color Sampler, nhấp cạnh có
ánh sá n g m ặt trời chiếu vào của trán.
Bằng cách sử dụng công cụ Color Sampler, lấy mẫu và ghi lại giá
trị màu ban đầu là 203/177/172.
9. Với công cụ Color Sampler vẫn đưỢc kích hoạt, lấy mẫu và
ghi lại m ột tập hỢp giá trị RGB thứ hai trên má.
ơ đây các giá trị RGB sẽ đọc là __________________________
194/165/152 - cũng không nằm Cumt
trong phạm vi được kết hợp với ChẰnntl; ị Crtí ii
tỉ số 5/4/3. Để làm thẳng hàng 7
những số này, bạn cần di chuyển - ...
chúng đến 194/155/116.
10. C họn Im age > Adjust- //
m ents > Curves dể mở hộp l. -■ -
thoại Curves. z ì
Hộp thoại Curves xuất hiện.
InpuK [165 MHH
Outpuc ịis s
- 276 Bài học 5: Các kỹ thuật tinh chỉnh trong Photoshop CS3 (2)
11. Trong hộp thoại Curves, chọn Green từ m enu xổ xuôTng
Channel.
Bạn có thể thích làm việc theo thứ tự từ Red đến Green đến Blue,
vì đó là thứ tự tỉ số.
12. §ê/ctrl + nhấp điểm đưỢc lấy mẫu #1 và sau đó z$/ctrl +
nhấp dỉểm đưỢc lấy mẫu #2; điều này sẽ thêm các điểm
điều k h iển đi kèm vứi các giá trị màu da vào đường cong.
Việc bạn đặc biệt nhắm vào các màu da trong ảnh này, bạn nên
xác định các vùng màu da trên đường cong và sử dụng các điểm đó
để điều chỉnh đường cong.
13. Trong khi giám sát các giá trị đưỢc lấy mẫu trong palette
Info, nhấp và rê điểm đưỢc lấy trên đường cong hướng xuống
dưới cho đến khi giá trị Green mẫu #1 là khoảng 163.
Chú ý rằng giá trị Green tại điểm được lấy mẫu #2 bây giờ là 152
- rất gần với giá trị đích #2 là 155.
14. Trong hộp thoại Curves, chọn Blue từ menu xổ xuống Chan-
nels.
15. Nhấn 8ê+ctrl + nhấp điểm lấy mẫu #2 để thêm một điểm
điều kh iển đưỢc kết hỢp với giá trị màu da đó vào đường
cong Blue.
Lần nữa, bạn nên sử dụng một điểm điều khiển đi kèm với các màu
da ở đây.
- Bài học 5: Các kỹ thuật tinh chình trong Photoshop CS3 (2) 277
16. Trong khi giám sát
điểm lấy mẫu #2 trong
• Ctífv«s
palette Info, nhấp và
rê điểm dưỢc lấy mẫu - réue ■ Im
i T T 'T -7
trê n dư ờng cong
hướng xuống dưới cho
dến khi giá trị Blue
Ể: ^Ú
mẫu #1 là khoảng 116.
Chú ý rằng điểm được lấy Ị..ị-ị"
mẫu #1 đã không được
chuyển thành giá tĩị Blue Ouíoutr [ĩĩi^
dự kiến là 121 - và nếu
b ạ n k éo đường cong
xuống dưới cho đến khi X/ Ỉ4 c. T4l m
141 ùí 3W
m ị i«4 Yỉ ì.f 13%
giá trị Blue bằng 121, r
<
ảnh dường như quá vàng.
Điều này đôi khi xảy ra «1/ 201 :#2»; IM/IM
ì n t U ỉ ỉ J* C: l Ị Ì Ỉ 152
t t a i lí* m> \ < » í %—
nơi mà một trong các giá
trị có thể không chính
xác. Đó là lý do tại sao
bạn sử dụng ít nhất hai điểm. Nhiều tập họp dữ liệu RGB cần giám
sát cải thiện tính nhất quán của kết quả. Một trong những giá trị
có thể được tắ t nếu dữ liệu trong ảnh thay đổi rất nhiều; nếu bạn có
một số điểm điều khiển, bạn có thể bỏ qua bất kỳ giá trị thất
thường.
17. Nhấp nút OK dể áp dụng các phần h iệu chỉnh màu vào
ảnh này.
Khi bạn so sánh ảnh sau cùng với ảnh ban đầu, bạn sẽ thấy rằng
một sự tinh chỉnh màu tương đối đơn giản đã tạo ra một sự khác
biệt lớn.
- 278 Bài học 5: Các kỹ thuật tinh Chĩnh trong Photoshop CS3 (2)
Tinh chỉnh màu nhanh: Trung hòa hoặc không trung hòa
Một số phần hiệu chỉnh màu có thể được thực hiện bằng định tính,
không có các giá trị màu đích cụ thể trong tâm trí. Bạn có thể đạt
được một diện mạo chung thay vì các giá trị chính xác. Và việc
trung hòa không luôn luôn là mục đích. Ví dụ, sau đây là một ảnh
có hai phần điều chỉnh mà bạn có thể thực hiện bằng cách sử dụng
đôi mắt của bạn và hộp thoại Levels.
1. Mở ảnh Kooteney_RGB.tif.
Bạn có thể download ảnh
này từ Web site hoặc chọn
một ảnh riêng của bạn.
Trên màn hình, bạn sẽ thấy
rằng ảnh này không chỉ rất
tối mà nó còn có một gam
màu vàng rõ rệt.
2. Chọn Image > Duplicate
hai lần để tạo hai bản
sao.
Không trung hòa - Giữ lại gani màu
ở đây bạn làm sáng ảnh trong khi giữ lại gam màu.
1. Với một bản sao của ảnh đang mở, chọn Image > Adjust-
m ents > Levels.
Hộp thoại Levels xuất hiện. (Hãy chắc chắn RGB xuất hiện trong
menu xể xuống Channels).
.....itvtil
r Ch«nn,i;[Ị^----3 - - J
: InputUvels: Ịr “ "’l|Ì0 c T ]ỊỊỈÌs”" l I ( 2 a ^ 2 j
’ ioad— ■ { sãvV.!! 'ỉ
CZ5EZD
( O ữ tío n í... 'j
Outpvt Ịo ỉfĨ5s” l
ị ẩk ọ
1______ _ ____ __________ . ■ s ị t»r*view
Histogram ở đây cho bạn biết một câu chuyện khá rõ: Bạn có một
vùng sáng phản chiếu (các đèn) trong ảnh này vốn xuất hiện dưới
- Bài học 5: Các kỹ thuật tinh chỉnh trong Photoshop CS3 (2) 279
dạng một đỉnh dữ liệu nhỏ nằm ở phía bên phải histogram. Chính
vùng sáng này của ảnh buộc phần còn lại của ảnh thành các dãy
tông màu ba phần tư và tông màu tối.
2. Nhâp và rê thanh trượt H ighlight sang bên trái cho đến khi
nó nằm b ên dưới nơi dữ liệu ảnh bắt đầu lồi lên trong his-
togram.
Điều này sẽ làm sáng ảnh nhưng giữ lại gam màu.
3. Nhấp và rê thanh trượt Midtone cho đến khi nó đi vào độ
dô"c của đỉnh dữ liệu chính trong histogram.
Nếu bạn đơn giản phải có các số, trượt cho đến khi bạn đạt được
khoảng 2.0 trong trường Input Levels của vùng midtone - một
trường ở giữa của ba trường.
4. Nhấp n ú t OK để hoàn tất việc điều chỉnh này.
Uveís
Cancel
( ioad— ■
)
{ £âv«... )
t Autõ )
if c ĩ p l i O i U - . j
? r« vỉe w
nguon tai.lieu . vn