Xem mẫu

  1. Website tĩnh được thiết kế bằng kỹ thuật HTML (Hypertext Mark-up Language). Chỉ đáp ứng được việc giới thiệu thông tin cho người dùng xem, cao nhất là sử dụng một Form trực tuyến (Online Form) để thu nhận ý kiến của người xem và gửi về e-mail định danh trước. Website tĩnh có thể được trang bị các kỹ thuật như Java Script, Flash Macromedia hay Animation Gif, giúp cho giao diện của các trang web thêm sống động và hấp dẫn. . Website động (Dynamic Web Pages) thường được thiết kế bằng kỹ thuật ASP (Active Server Pages) chạy Windows hay PHP (PHP Hypertext Preorocessor - với Linux). "Động" ở đây hiểu theo nghĩa là có thể giúp người xem tương tác với website. Website động cần phải có cơ sở dữ liệu và tùy theo mục đích của website, nó có thể có các thành phần như: Inner search: Phần tìm kiếm giúp người xem nhanh chóng tìm đến một trang web trong website có chứa vấn đề mà họ quan tâm. Member account: tài khoản dành cho Hội Viên. Với một Username và Password, Hội Viên có thể truy cập (log-in) vào một khu vực hạn chế (Member Area) có nhiều quyền lợi hơn hẳn so với khu vực công cộng (Public Area). Việc cung cấp tài khoản này giúp cho người chủ website có thể kinh doanh website bằng cách thu phí Hội Viên (Member Fee) hoặc phân cấp quản lý nội bộ từ xa. Shopping Cart: Thành phần giúp cho việc mua bán trên mạng (online trading) được thực hiện thông qua giả định việc chọn và bỏ món hàng đã chọn vào giỏ mua hàng. Các thông số liên quan đến món hàng sẽ được cập nhật vào tài khoản của người Mua, giúp cho việc xác định công nợ và thanh toán. Online Payment: Thành phần giúp cho việc buôn bán trên mạng được khả thi: Tiền được trao cho Bên Bán và hàng sẽ được chuyển cho Bên Mua. Forum: Diễn đàn trực tuyến: Một khu vực hạn chế giúp cho các đối tượng dùng site liên hệ trực tiếp với nhau trong thời gian thực (Real Time). Khác với liên lạc bằng e- mail có một khoảng thời gian chậm trễ (Delay) do người gửi mail và người nhận mail không trực tuyến cùng thời điểm. Do tính năng vượt trội so với website tĩnh, website động có thể dùng vào các mục đích: Kinh doanh Thẻ Hội Viên (Membership): Chủ website có thể thu phí Hội Viên và cấp cho Hội viên một account để truy cập vào khu vực hạn chế. Chỉ có Hội Viên mới đựơc vào khu vực này và sử dụng những thông tin trong đó. Thương mại Điện Tử (E-Commerce): hay còn gọi là Bán hàng qua mạng. Quản lý từ xa (Remote Management): Bằng việc phân quyền đối với các khu vực hạn chế cho từng người dùng, website có thể trở thành một công cụ quản lý doanh nghiệp
  2. lý tưởng, đặc biệt đối với các công ty đa quốc gia có các chi nhánh và văn phòng đại diện ở rải rác khắp nơi trên thế giới, hoặc đơn giản hơn, cho các công ty có nhiều chi nhánh, cửa hàng, văn phòng trong nước. Công cụ cho nguời quản lý web: với website động, việc cập nhật thông tin cho website không còn là vấn đề của các nhà chuyên nghiệp. Người quản lý website (Site Admin) có thể tự cập nhật website mà không cần có những kiến thức chuyên sâu về thiết kế web. Việc dễ dàng này giúp cho website luôn luôn được chăm sóc và trở nên hiệu quả hơn hẳn so với webiste tĩnh, vốn đòi hỏi một mức độ kỹ thuật nào đó. Diễn đàn trực tuyến: với web động, diễn đàn tạo cho website một dáng vẻ chuyên nghiệp và tạo cho khách hàng niềm tin tưởng vào công ty của bạn. Tuy nhiên việc quản lý diễn đàn phải được coi trọng, tránh bị lạm dụng vào những mục đích phi thương mại (^Top - Web tĩnh và Web động khác nhau như thế nào) D-HTML là gì? Ngôn ngữ Đánh dấu Siêu Văn bản Động (Dynamic Hypertext Markup Language) là phiên bản mở rộng của HTML và JavaScript, ngôn ngữ này được dùng để tạo trang thông tin trên World Wide Web. Dynamic HTML có vị trí văn bản và đồ hoạ rất chính xác vì nó cho phép nội dung của trang Web thay đổi mỗi khi người dùng nhấn, kéo hay trỏ vào nút, hình ảnh hay các thành phần khác trên trang này. D-HTML cho các nhà phát triển khả năng tạo những trang Web có hình thức và tính năng như một ứng dụng thực sự. Hầu hết các trình duyệt World Wide Web có khả năng dùng các tính năng DHTML, như Navigator của Netscape và Internet Explorer của Microsoft. Tuy nhiên, hai phiên bản này lại không tương thích với nhau nên hầu hết những tính năng D-HTML trên Navigator không được hỗ trợ trên Internet Explorer và ngược lại. Kết quả là các nhà phát triển Web phải chọn lựa một trong hai để viết các trình ứng dụng hay phải chấp nhận chắp vá để mã D-HTML chạy được trên cả hai môi trường. Với bất kỳ phiên bản nào, nội dung của trang Web cũng được thay đổi mà không phải tải xuống bản mới. D-HTML cho phép người dùng định vị chính xác văn bản và hình ảnh trên trang Web. Cả hai trình duyệt của Netscape và Microsoft đều hỗ trợ hệ CSS để kiểm soát vẻ ngoài của trang Web. Ví dụ, các nhà phát triển có thể thay đổi kiểu chữ và kích cỡ của từng dòng tiêu đề trên Web site một cách đơn giản bằng cách thay đổi đặc tả trong trang đơn xác định hình thức tương ứng. D-HTML của Microsoft phức tạp hơn của Netscape và có cả khả năng liên kết cơ sở dữ liệu với trang Web để sửa đổi nội dung ngay trong khi thực thi. Trước khi có D- HTML, điều này đòi hỏi phải bổ sung mã chương trình chạy ngoài trình duyệt như Java hay thành phần ActiveX.
  3. Mặc dù các công cụ có thể làm lu mờ sự khác biệt giữa hai phiên bản này nhưng các nhà phát triển Web phải cân nhắc và quyết định về việc có cần bỏ công sức lập trình với D-HTML hay không khi mà số người dùng có thể hưởng được tính năng này còn hạn chế. Chỉ riêng lý do số thần dân ít ỏi của nó cũng đủ làm cho D-HTML không phải là tùy chọn của một số người dùng hiện nay; trên 65% trình duyệt phổ biến hiện không hỗ trợ D-HTML. (^Top - Web tĩnh và Web động khác nhau như thế nào) Active Server Pages và Java Server Pages Active Server Page (ASP) của Microsoft và Java Server Page (JSP) của Sun đều là những trang Web dạng điều khiển bằng ngôn ngữ kịch bản, có khả năng hiển thị nội dung động theo yêu cầu của trình duyệt. Cả hai công nghệ này đều dùng HTML để định thiết kế trang. Cho tính năng tạo nội dung và truy vấn dữ liệu hay các ứng dụng khác, ASP dựa vào các chương trình được viết bằng các ngôn ngữ kịch bản, dạng nhúng của Microsoft, trong khi JSP dùng chương trình Java. Khi bạn lướt trên Internet và xem xét trang Web có nội dung dạng tương tác, có khả năng là trang Web đó đã được phát triển bằng công nghệ ASP của Microsoft hay công nghệ JSP của Sun Microsystems. Ví dụ, trang Web có mục dự báo thời tiết thường cung cấp thông tin động theo yêu cầu của trình duyệt. Trình bày đồ hoạ của những trang này sẽ không thay đổi dù người dùng yêu cầu thông tin dự báo thời tiết trong vòng năm ngày của Hà Nội hay TP. Hồ Chí Minh, nhưng thông tin về thời tiết - thường được lấy từ cơ sở dữ liệu - thì thực sự thay đổi. ASP và JSP là hai loại công nghệ phổ biến nhất để tạo nội dung động cho trang Web. Sự khác biệt chính giữa hai phương pháp phát triển này là ASP tạo khả năng tương tác với môi trường cung cấp dịch vụ (phía server), được thiết kế với các công nghệ của Microsoft, trong khi JSP dựa trên môi trường Java. Kịch bản phía server Microsoft công bố ASP cùng với IIS-Internet Information Server 3.0, cho phép các nhà phát triển tạo trang Web có khả năng tương tác với cơ sở dữ liệu và các ứng dụng khác. ASP là môi trường dạng kịch bản ở phía server, được dùng để tạo ra những trang Web động, có tính tương tác. Nó chứa HTML để xác định thiết kế trang, font cũng như các thành phần đồ họa và được nhúng mã chương trình viết bằng ngôn ngữ kịch bản của Microsoft.
  4. Hầu hết các ASP được viết bằng Visual Basic Script hay Javascript, nhưng cơ cấu điều khiển kịch bản cho những ngôn ngữ như Perl và Python cũng được các nhà sản xuất thứ ba cung cấp. Khi trình duyệt đưa ra yêu cầu, kich bản được nhúng sau sẽ chạy và kích hoạt tập tin có đuôi .asp trong Web server và trả về kết quả mới cho trình duyệt. Java Server Page của Sun tương đương với ASP của Microsoft. Công nghệ JSP được thiết kế trên servlet, một chương trình Java có tính khả chuyển cung cấp khả năng xử lý ở phía server. Cũng giống như ASP, JSP chứa HTML cho thiết kế trang và dùng mã chương trình Java nhúng cho phép hiển thị nội dung động trên trang Web. JSP được biên dịch thành mã 8 bit (byte code) của servlet để có thể xử lý yêu cầu của trình duyệt đối với cơ sở dữ liệu hay ứng dụng khác. Các nhà phát triển JSP dùng HTML tĩnh, kịch bản nhỏ (những phần nhỏ của mã Java) và thẻ để tạo trang nạp vào trong trình duyệt Web. Thẻ và kịch bản nhỏ này hàm chứa cả các logic nghiệp vụ trong trang HTML. Khi trình duyệt đưa ra yêu cầu, mã được nhúng sẵn sẽ chạy trong servlet, thông dịch thẻ JSP và điều khiển kịch bản gửi kết quả dạng trang Web cho trình duyệt. So sánh ASP và JSP Các nhà phân tích lưu ý rằng cả ASP và JSP đều giúp giảm thời gian và chi phí cần thiết cho việc bảo trì và phát triển các ứng dụng Web. JSP và ASP cho phép lấy nội dung từ cơ sở dữ liệu hay từ những ứng dụng khác và hiển thị lên trang Web bằng trình duyệt. Cả hai công nghệ này đã được phát triển để cạnh tranh với những trang Web tĩnh được thiết kế sẵn, phát triển bằng HTML. Việc tách giao diện người dùng khỏi chức năng tạo nội dung đã cho phép các nhà phát triển dễ dàng thay đổi cả thiết kế trang lẫn nội dung động. Tiết kiệm lao động Trước đây, nếu muốn thực hiện những thay đổi cho trang Web, ví dụ như giá cả trong catalog, bạn phải làm điều đó cho từng mặt hàng. Với ASP hay JSP, thông tin được đưa lên trang Web theo phương thức động nên tất cả những gì bạn cần làm chỉ là thay đổi dữ liệu về giá trong cơ sở dữ liệu. Điều này cho phép giải phóng rất nhiều lao động khỏi công việc tạo thông tin trực tuyến. Trước khi có công nghệ ASP hay JSP, các nhà phát triển phải viết các điều khiển dạng kịch bản bằng Common Gateway Interface (CGI), dùng những ngôn ngữ như perl, C hay C + + để xử lý dữ liệu của
  5. người dùng từ trình duyệt Web đến Web server. CGI gặp khó khăn về khả năng mở trang nếu Web site nhận được một số lớn các yêu cầu cùng lúc. Web Server là gì ? Web Server là máy chủ có dung lượng lớn, tốc độ cao, được dùng để lưu trữ thông tin như một ngân hàng dữ liệu, chứa những website đã được thiết kế cùng với những thông tin liên quan khác. (các mã Script, các chương trình, và các file Multimedia) Web Server có khả năng gửi đến máy khách những trang Web thông qua môi trường Internet (hoặc Intranet) qua giao thức HTTP - giao thức được thiết kế để gửi các file đến trình duyệt Web (Web Browser), và các giao thức khác. Tất cả các Web Server đều có một địa chỉ IP (IP Address) hoặc cũng có thể có một Domain Name. Giả sử khi bạn đánh vào thanh Address trên trình duyệt của bạn một dòng http://www.abc.com sau đó gõ phím Enter bạn sẽ gửi một yêu cầu đến một Server có Domain Name là www.abc.com. Server này sẽ tìm trang Web có tên là index.htm rồi gửi nó đến trình duyệt của bạn. Bất kỳ một máy tính nào cũng có thể trở thành một Web Server bởi việc cài đặt lên nó một chương trình phần mềm Server Software và sau đó kết nối vào Internet. Khi máy tính của bạn kết nối đến một Web Server và gửi đến yêu cầu truy cập các thông tin từ một trang Web nào đó, Web Server Software sẽ nhận yêu cầu và gửi lại cho bạn những thông tin mà bạn mong muốn. Giống như những phần mềm khác mà bạn đã từng cài đặt trên máy tính của mình, Web Server Software cũng chỉ là một ứng dụng phần mềm. Nó được cài đặt, và chạy trên máy tính dùng làm Web Server, nhờ có chương trình này mà người sử dụng có thể truy cập đến các thông tin của trang Web từ một máy tính khác ở trên mạng (Internet, Intranet). Web Server Software còn có thể được tích hợp với CSDL (Database), hay điều khiển việc kết nối vào CSDL để có thể truy cập và kết xuất thông tin từ CSDL lên các trang Web và truyền tải chúng đến người dùng. Server phải hoạt động liên tục 24/24 giờ, 7 ngày một tuần và 365 ngày một năm, để phục vụ cho việc cung cấp thông tin trực tuyến. Vị trí đặt server đóng vai trò quan trọng trong chất lượng và tốc độ lưu chuyển thông tin từ server và máy tính truy cập. Website là gì? World Wide Web cung cấp cho doanh nghiệp một công cụ để giới thiệu thông tin về doanh nghiệp của mình bằng hàng loạt những trang (Web pages) được liên kết bằng những siêu kết nối (hyperlinks). Khi khách hàng trông thấy cái gì hấp dẫn trên trang web, như lời giới thiệu "Sản phẩm mới " của doanh nghiệp Bạn chẳng hạn, họ sẽ sử dụng con chuột máy tính để click vào những kết nối và ngay tức thời, khách hàng có thể đọc được những thông tin về sản phẩm đó vì bạn đã chuẩn bị những lời giới thiệu
  6. ấy trong trang thông tin này. Tập hợp của những trang web thông tin này được gọi là web site (chuyên khu web - Những trang web được liên kết với nhau theo một cấu trúc nào đó để tạo thành một website). Có những website bao gồm hàng trăm, hàng ngàn trang web, và cũng có những website chỉ có một trang thông tin mà thôi. Ðối với các công ty hay tập đoàn lớn, website với nhiều phân cấp quản lý là công cụ truyền đạt thông tin tuyệt vời, đặc biệt với các tập đoàn có nhiều văn phòng, chi nhánh, hội sở, đại lý... ở nhiều nước khác nhau. Còn các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME), website là công cụ cạnh tranh bình đẳng và rất hiệu quả với các đối thủ lớn. (^Top-Website là gì ?) Trang web kích thước ra sao? Sau mỗi kết nối, website sẽ định hướng người xem đến một vùng thông tin khác, tức là một trang web khác. Gọi là trang cho đơn giản, thực ra trang web không có kích thước nhất định. Không kể các trang web với mục đích cung cấp thông tin tham khảo, đào tạo, để tránh việc người xem bị rối do trang web quá dài, thông thường người ta giới hạn chiều dài của trang web không quá 3 màn hình. Ngoài ra còn có một nguyên nhân cần giới hạn chiều dài của trang Web là để người xem tải xuống được nhanh hơn. Đối với tình hình tốc độ truy cập còn chậm, trang web nên giới hạn dung lượng dưới 100 Kb. (^Top-Website là gì ?) Thế nào là trang chủ? (Homepage) Trang chủ là trang đầu tiên hiện lên màn hình sau khi gõ địa chỉ Website vào khung Address của trình duyệt. Trang chủ được xem như mặt tiền của Website, thông thường nó được thiết kế thật kỹ, chú trọng bố cục, sử dụng đồ họa, không mang nhiều thông tin mà chủ yếu làm sao cho bắt mắt, hấp dẫn người xem. Có thể ví trang chủ như bìa trước của một quyển catalogue hay brochure giới thiệu sản phẩm. Chi phí cho việc thiết kế trang chủ do đó thường đắt hơn các trang nội dung, do phải tốn nhiều công sức hơn. Trang chủ phải mang thông tin ban đầu về nội dung mà Website chứa đựng bên trong để người xem biết chắc mình đang xem gì và cái gì chờ đợi họ nếu họ click vào các button, các điểm liên kết dẫn vào nội dung bên trong. (^Top-Website là gì ?) Còn các trang nội dung?
  7. Với một kiểu dáng thống nhất, các trang bên trong thường chỉ khác nhau về nội dung. Thông thường các chủ đề giống nhau sẽ được gom lại trong một trang. (^Top-Website là gì ?) Những trang web làm việc ra sao? Bằng các siêu kết nối Hyperlink, các trang web được liên kết với nhau theo một cấu trúc nhất định và website định hướng người xem thông tin của mình. Website không giống như quyển sách để mở mà ta buộc phải xem từ trang đầu đến trang cuối, người truy cập có thể chọn đúng thông tin mà mình cần để xem trước, bỏ qua những thông tin không cần thiết. (^Top-Website là gì ?) Các trang World Wide Web khác sách và các tài liệu khác ở một nét cơ bản Các mối liên kết siêu văn bản cho phép người đọc truy nhập đến một trang web đơn lẻ không cần đến lời nói đầu hay tựa đề. Ðiều này thường có nghĩa là các đầu trang, chân trang của trang web sẽ phức tạp, nhiều thông tin hơn các trang in trên giấy. Có thể là vô lý khi lặp lại các thông tin bản quyền, tác giả, thời gian xuất bản ở tất cả các trang sách, nhưng một trang web riêng lẻ thường cần đến những thông tin này vì các trang đơn lẻ có thể chỉ là một phần nhỏ của cả web site chúng ta có mà độc giả đó có thể nhìn thấy. Vấn đề tạo các trang web độc đáo không chỉ có đối với các trang web. Các báo chuyên đề, tạp chí, đa số các báo ngày đều lặp lại thời gian phát hành, số bản tại phần đầu hay cuối từng trang vì họ biết độc giả của họ thường cắt các bài báo, hoặc photocopy các trang từ tạp chí và cần thông tin trích dẫn để theo dõi nguồn gốc nguyên bản của các bài. Giao diện đồ hoạ cho người sử dụng (GUI- Graphic User Interface) được thiết kế nhằm cho người dùng điều khiển trực tiếp máy tính của họ. Chúng ta nên tạo các kịch bản mẫu cho các nhóm độc giả đang tìm kiếm thông tin trên web site của chúng ta. Một độc giả có kinh nghiệm tìm một mục tin nhất định có được giúp đỡ hay cản trở bởi thiết kế của chúng ta ? Một độc giả mới có thể bị lúng túng trước một hệ thống menu phức tap? Các biểu tượng nhất quán, dễ hiểu, các lược đồ đồ họa đồng nhất và bản khái quát (đồ hoạ hay văn bản), màn hình tổng hợp có thể cho độc giả sự tin tưởng là họ có thể tìm thấy cái họ tìm mà không lãng phí thời gian cũng như tiền bạc. Ðộc giả luôn có khả năng quay trở lại trang chủ và các điểm chủ chốt trên web site của chúng ta. Các liên kết cơ bản này nên có trên mọi trang web, nó thường là các nút ấn đồ hoạ với hai mục đích: tạo các mối liên kết cơ bản và giúp tạo một biểu tượng đồ họa thông báo cho độc giả biết họ vẫn còn đang ở trong web site của ta.
  8. Thanh nút ấn hay được sử dụng (cho nhiều lựa chọn trong một diện tích nhỏ), có thể đoán trước (có ở tất cả các chân trang), và tạo một đặc tính đồng nhất cho mọi trang web của Website. Mọi trang web nên có ít nhất một liên kết. Các trang "dead-end" - các trang không kết nối đến các trang khác trong cùng site - không chỉ là một sự thất vọng với độc giả, chúng thường làm mất khả năng đưa độc giả đến với các trang khác trong web site của chúng ta. Mục đích của website là cung cấp cho độc giả thông tin họ cần với ít bước nhất và với thời gian ngắn nhất. Ðiều này có nghĩa là chúng ta cần thiết kế cấu trúc thông tin hiệu quả nhất, giảm tối đa các bước qua hệ thống menu. Các nghiên cứu vể giao diện chỉ ra rằng độc giả thích các menu mà có từ 5 đến 7 liên kết, độc giả cũng thích ít màn hình dày đặc các lựa chọn hơn là nhiều trang với các menu đơn giản. Email domain E-mail domain là những địa chỉ e-mail (thư điện tử) sử dụng ngay chính tên miền (domain name) của website ta đang sử dụng. Ví dụ: website www.essvietnam.com có những e-mail sau: mail@essvietnam.com dành cho Bộ phận quản trị. account@essvietnam.com dành cho Bộ phận kế toán software@essvietnam.com dành cho Bộ phận phát triển phần mềm hardware@essvietnam.com, peripheral@essvietnam.com dành cho Bộ phận phụ trách phần cứng máy tính và thiết bị đầu cuối ... Khi sử dụng. email sẽ được gửi đi khắp nơi và nhờ đó, ngày qua ngày, địa chỉ website của doanh nghiệp Bạn sẽ được quảng bá rộng rãi một cách hiệu quả. Vậy thì, sử dụng e-mail domain: Là một cách gián tiếp cho khách hàng biết ta có website riêng, qua đó tăng cường uy tín của công ty. Có thể sử dụng web để đọc và tạo e-mail (như trong Yahoo! và Hotmail), thuận tiện cho người hay công tác ngoài văn phòng.
  9. Trong thời gian bao lâu thì tôi có thể sử dụng được dịch vụ ? Sau 30 phút chậm nhất là 4 tiếng kể từ khi chúng tôi nhận được thanh toán, bạn có thể quản lý được máy chủ của mình. Để truy cập được thông qua domain thì bạn phải chờ ít nhất 24 giờ để nameserver cập nhật (^Top-Account Hosting) Account Hosting của tôi có thể cho host nhiều tên miền được không ? Đối với mỗi account hosting bạn chỉ có thể host cho 1 tên miền duy nhất (^Top-Account Hosting) Tôi có thể bán lại dịch vụ không ? Bạn hoàn toàn có thể sang, nhượng, cho hay bán lại dịch vụ của mình cho người khác nhưng xin vui lòng báo trước cho chúng tôi cùng với thông tin về chủ sở hữu mới. (^Top-Account Hosting) Truy cập vào chương trình quản lý hosting như thế nào ? Chúng tôi sẽ gửi email cung cấp username và password để truy cập vào chương trình quản lý hosting (^Top-Account Hosting) Tại sao có những server cho host miễn phí ? Như tất cả các dịch vụ miễn phí khác, nhà cung cấp luôn tìm cách lấy lại một cái gì đó từ người dùng. Lấy VD: đối với các website cho phép sử dụng email miễn phí như Yahoo!, Hotmail và vô số các webmail khác, bạn phải sử dụng các email có tên website của họ (như 123@yahoo.com), và bằng việc miễn phí này bạn đang làm công việc quảng cáo (không công) cho các site này. Web Server cũng vậy. Một số server cho phép sử dụng tên miền thứ cấp (sub - domain) để tạo thành tên miền và site cho người dùng. Sub - domain nên tên miền của các bạn vẫn nằm dưới domain của site miễn phí (ví dụ : 123.tenwebsite.com). Các bạn vẫn phải quảng cáo cho họ trong suốt quá trình sử dụng site. Một số site cho khá nhiều không gian đĩa (disc space), tha hồ cho ta host, tuy nhiên bù lại, bạn phải dành một vị trí nào đó trên mỗi trang web (thông thường là top banner - vị trí đầu trang của trang web - để cho họ quảng cáo). Website của các bạn trông chẳng ra làm sao nếu một banner hoàn toàn xa lạ nằm chình ình ngay vị trí đẹp nhất và quan trọng nhất của site. Đối tác hiện tại và tương lai của các bạn sẽ nghĩ sao khi trông
  10. thấy cảnh này. Nó chứng tỏ bạn hay doanh nghiệp của bạn không có đủ khả năng để chi trả cho chi phí duy trì website của mình, làm sao có khả năng tài chính và đáng tin cậy để giao dịch làm ăn và quan hệ đối tác ? Thực ra chi phí để thuê một chỗ trên server dành cho website của môt doanh nghiệp thực sự không lớn so với tầm cỡ của một doanh nghiệp cho dù đó là một doanh nghiệp SME (vừa và nhỏ). Hãy để các site hosting miễn phí cho các bạn sinh viên, các cá nhân muốn tạo site riêng cho cá nhân mình, không liên quan đến việc kinh doanh. Bạn không nên đánh cuộc công việc kinh doanh của mình với những kiểu cách tiết kiệm không đáng như thế ! Việc miễn phí luôn luôn tiềm ẩn những rắc rối sau này. Bạn sẽ làm gì nếu đột nhiên site nhưng hoạt động, kiện họ chăng ? Bạn đâu có trả tiền cho họ do đó không có quyền kiện cáo gì cả. Để cho site tiếp tục hoạt động trở lại, lắm khi thời gian, tiền của và sự bận tâm của bạn còn đắt hơn nhiều lần chi phí thuê server mà bạn tưởng rằng đã tiết kiệm được. (^Top-Account Hosting) Hosting của tôi có thể được nâng cấp? Bạn vui lòng thông báo cho chúng tôi về quyết định nâng cấp dịch vụ hosting của bạn. Chúng tôi sẽ tiến hành nâng cấp giúp bạn. (^Top-Account Hosting) Số lượng hộp thư POP3 (POP3 Mailboxes) Đây là số hộp thư mà bạn có thể tạo được cho website của bạn. Ví dụ : ten@congty.com (^Top-Account Hosting) Domain phụ (SubDomain) Là Domain dạng thứ cấp thông thường dùng để tạo một số trang web riêng cho nhân viên hay cho các lĩnh vực riêng cho công ty bạn ví dụ như : tennhanvien.congty.com, quangcao.congty.com, forum.congty.com ... (^Top-Account Hosting) Front Page Server Extentions Chương trình được cài đặt trên server, nó mang đến cho bạn những ưu điểm của các tính năng động và những hỗ trợ việc upload, download, thiết kế trang web trực tuyến bằng Microsoft FrontPage, hay bảo vệ thư mục bằng password, ...
  11. (^Top-Account Hosting) Trang ASP Trang web sử dụng ngôn ngữ VBScript rất mạnh phía server, lí tưởng để tạo ra những site dữ liệu động. (^Top-Account Hosting) ASP.NET Trang web động được xây dựng trên nền .Net một công nghệ phát triển mới và rất mạnh của Microsoft. (^Top-Account Hosting) CGI Scripting CGI Scripts là những chương trình nhỏ chạy trên server nhằm bổ trợ việc tương tác với site của bạn, tài khoản của bạn được trang bị như một thư mục CGI riêng cho phép bạn cài đặt và phát triển những script CGI của riêng bạn (^Top-Account Hosting) MS Access DataBase MS Access sẽ giúp bạn dễ dàng trong việc thiết kế web động một cách nhanh chóng bằng các ứng dụng ASP (^Top-Account Hosting) MSSQL DataBase Server MSSQL là một server cơ sở dữ liệu rất mạnh được thiết kế để hỗ trợ việc truy cập nhanh dữ liệu chứa trên server. (^Top-Account Hosting) Hỗ trợ truy cập mạng không giây (WAP Server) Nếu bạn truy cập mạng không dây, bạn có thể truy cập được web site của bạn, điều này rất có lợi nếu khách hàng của bạn cũng sử dụng mạng không dây. (^Top-Account Hosting)
  12. Chống bom thư (anti spam) Chống hacker bomb mail vào hộp thư của bạn (^Top-Account Hosting) WebBase Control Panel (Điều khiển Website) Giúp bạn tự quản lý website của mình một cách dễ dàng. Giúp bạn quản lý tất cả các thông tin và cài đặt website của bạn bằng một bảng điều khiển trực tuyến. (^Top-Account Hosting) WebBase File Manager Giúp bạn tự quản lý các file trên account của mình một cách dễ dàng. (^Top-Account Hosting) Những phần mềm FTP có thể dùng để quản lý file WS - FTP : www.ipswitch.com Cute FTP : www.cuteftp.com BulletProof FTP : www.bpftp.com Thiết kế website là làm gì? Chúng tôi sẽ thu nhận thông tin từ phía doanh nghiệp. Thông tin bao gồm nội dung (text) và hình ảnh (images) mà doanh nghiệp muốn giới thiệu. Những thông tin này do doanh nghiệp soạn thảo và chịu trách nhiệm, bảo đảm không vi phạm pháp luật hiện hành và không vi phạm thuần phong mỹ tục của Việt nam. Sau khi dùng các phần mềm kỹ thuật để thiết kế, những thông tin đó sẽ được tải (upload) lên một server (máy chủ). Từ đó, thông tin của doanh nghiệp sẽ hiện diện trực tuyến (24/24 giờ). (^Top - Làm gì để thiết kế Website) Cần chuẩn bị gì cho một website? Bước đầu tiên trong công đoạn thiết kế một website là doanh nghiệp đã có những quyết định chắc chắn về việc sẽ "xuất bản" cái gì với Website của mình. Không có chủ định và mục tiêu rõ ràng thì cả website đó sẽ trở nên lan man, sa lầy và cuối cùng đi đến một điểm khó có thể quay trở lại. Thiết kế cẩn thận, định hướng rõ là những chìa khóa dẫn đến thành công trong việc xây dựng một website.
  13. Trước khi xây dựng một website, chúng tôi nghĩ rằng doanh nghiệp nên: Xác định đối tượng độc giả của website. website có mục đích rõ ràng. Thiết lập các chủ đề chính của website. Thiết kế các khối thông tin chủ yếu mà website sẽ cung cấp. Doanh nghiệp cũng nên bắt đầu với việc xác định nguồn tài nguyên về nội dung, hình ảnh thông tin sẽ cần đến để tạo nên website phù hợp với mục đích được đề ra - đó là nguồn thông tin sẽ duy trì cho website hoạt động sau này nữa. (^Top - Làm gì để thiết kế Website) Xác định mục tiêu cơ bản của website Trước tiên cần có một kịch bản khái quát, ngắn, rõ ràng cho các mục tiêu của website, điều này sẽ có ích rất nhiều cho công việc thiết kế. Nó là nơi xuất phát để doanh nghiệp mở rộng đến các mục tiêu chính, và cũng là một công cụ hữu hiệu để đánh giá sự thành công của một website. Xây dựng một website là cả một quá trình liên tục, nó không đơn thuần chỉ là một dự án duy nhất, một lần với các thông tin tĩnh. Việc biên tập, quản lý và duy trì dài hạn nhất định phải bao trùm lên toàn bộ kế hoạch xây dựng website. (^Top - Làm gì để thiết kế Website) Xác định độc giả Bước tiếp theo trong công việc thiết kế là xác định các độc giả chính của website, để doanh nghiệp có thể thiết kế cấu trúc phù hợp với nhu cầu, mong muốn của họ. Một hệ thống được thiết kế tốt sẽ thích hợp cho một dải rộng trình độ, nhu cầu độc giả. Ví dụ, nếu mục đích website của doanh nghiệp là chuyển tải các thông tin về tình hình của nội bộ công ty, các tài liệu về nhân lực, hay các tài liệu khác dùng cho việc in các hướng dẫn sẽ thích hợp cho các độc giả đọc hàng ngày, và cho cả các độc giả chỉ truy nhập ít lần. Các trang chủ cho các chương trình duyệt web cũng nên tương tự như các bìa tạp chí. Mục tiêu là tính toàn thể với hình ảnh bắt mắt, chủ đề nội dung gây chú ý. Tất cả các liên kết trên trang chủ nên chỉ tiếp đến các trang bên trong website. Mặt khác cũng phải tạo được thông báo ngắn gọn, súc tích hướng về một số thông tin đặc biệt có trong website có thể được độc giả quan tâm.
  14. (^Top - Làm gì để thiết kế Website) Ðộc giả mới, độc giả không thường xuyên Số độc giả nhóm này phụ thuộc vào một cấu trúc site rõ ràng, dễ truy nhập đến sự tổng quát về cấu trúc toàn bộ thông tin trên website. Người mới truy nhập sẽ có cảm giác bị đe dọa bởi một cấu trúc menu phức tạp, ngại đi sâu vào website nếu trang đầu không có hình ảnh hấp dẫn và không được sắp xếp rõ ràng. Theo Jakob Nielsen ở Sun Microsystems, thì có dưới 10% độc giả cuộn màn hình xuống dưới phần đầu của một trang web. Các độc giả không thường xuyên lại chú trọng đến trạng thái khái quát, cấu trúc có phân lớp và hình ảnh đồ hoạ, biểu tượng giúp họ nhớ, kết nối đến vị trí thông tin họ cần trong website của doanh nghiệp. (^Top - Làm gì để thiết kế Website) Các độc giả chuyên nghiệp, thường xuyên Số độc giả này phụ thuộc vào website của doanh nghiệp để nhận thông tin nhanh chóng và chính xác. Các độc giả chuyên nghiệp rất sốt ruột với menu nhiều lớp có đồ hoạ chất lượng kém mà chỉ cung cấp từ 2 đến 6 lựa chọn một lần. Họ khát khao các menu không đồ hoạ (text), có thể kéo thả được và thời gian nạp xuống nhanh chóng. Các kiểu cách làm dáng đồ họa sẽ làm họ bực mình. Các độc giả chuyên nghiệp thường có chủ định rõ ràng trong đầu, do vậy sẽ đánh giá cao các menu text chi tiết, các nút chính của website phong phú giúp họ tìm kiếm, thu nhận thông tin nhanh chóng. (^Top - Làm gì để thiết kế Website) Các độc giả nước ngoài Phải luôn nhớ là doanh nghiệp đang thiết kế cho World Wide Web. Các độc giả của doanh nghiệp có thể là một người ngay bên cạnh, ngoài phố, hoặc một ai đó đang ở bên Mỹ, Nhật Bản, Châu Âu. Ðể đáp ứng tối đa số lượng độc giả trên các quốc gia khác nhau, trang Web cần biên dịch sang ngôn ngữ thông dụng, đặc biệt là tiếng Anh, ít nhất cũng là các trang chủ đạo. Tránh các từ địa phương, hoặc các khái niệm kỹ thuật, viết tắt trong bản giới thiệu hay các trang giải thích. Ví dụ, đừng bao giờ viết tắt ngày trên các trang web, vì đối với một người Mỹ, thì "12/5/97" sẽ được hiểu là ngày 5 tháng 12 năm 1997, nhưng đa số độc giả các quốc gia khác sẽ hiểu đó là ngày 12 tháng 5 năm 1997. (^Top - Làm gì để thiết kế Website) Chi phí cho việc thiết lập một website bao gồm những gì ? Xin tham khảo Thiết kế Web Bandwidth là gì?
  15. Bandwidth có nghĩa là "dải tần (dải tần số)", còn gọi là "băng thông" (the width of a band of electromagnetic frequencies) (độ rộng của một dải tần số điện từ), đại diện cho tốc độ truyền dữ liệu của một đường truyền, hay là độ rộng (width) của một dải tần số mà các tín hiệu điện tử chiếm giữ trên một phương tiện truyền dẫn. Bandwidth đồng nghĩa với số lượng dữ liệu được truyền trên một đơn vị thời gian. Bandwidth cũng đồng nghĩa với độ phức tạp của dữ liệu đối với khả năng của hệ thống. Ví dụ, trong một đơn vị thời gian, download 1 bức ảnh sẽ tốn nhiều bandwidth hơn là download 1 trang văn bản thô (chỉ có text). Trong viễn thông, bandwidth cho biết tốc độ truyền dữ liệu (tính theo bit) trên một giây (thường gọi là bps-bit per second). Vì thế, một modem với 57.600 bps (thường được gọi là 56K modem) có bandwidth gấp đôi so với 28.800 bps modem. Bandwidth đối với server và ý nghĩa của nó với website là càng có nhiều bandwidth, website càng có nhiều khả năng xử lý các yêu cầu của người xem trong một khoảng thời gian nhất định. Ước lượng bandwidth phù hợp cho website của Bạn: Server để host website của Bạn sẽ cho biết dung lượng bandwidth mà server đó cung cấp, Thế bao nhiêu bandwidth là đủ cho một website? Để trả lời câu hỏi này, bạn phải xác định: + Độ lớn ước lượng của mỗi trang web (tính theo byte) là bao nhiêu? + Ước lượng có bao nhiêu người sẽ xem website trong một tháng? Bạn ước lượng độ lớn của một trang web (trang HTML) bằng cách, cộng kích thước của tất cả hình ảnh trong trang web với kích thước của trang HTML. Sau đó Bạn nhân con số tính được với số người dự trù sẽ vào trang web đó. Ví dụ, Bạn có một trang html có kích cỡ là 5kb, trong đó có 3 file ảnh, mỗi file có độ lớn là 10Kbs. Như vậy, bạn có 10+10+10+5 = 35kb dữ liệu. Bạn ước lượng rằng sẽ có 1000 lượt người xem trang web đó trong 1 tháng, như thế, bandwidth trong một tháng của bạn sẽ là 35K*1000 = 35000K (xấp xỉ 35MB). Với một website gồm 10 trang web như vậy, bạn tốn 350MB bandwidth một tháng. Nếu website của bạn là website cá nhân, 500MB bandwidth là khá đủ, nhưng vấn đề sẽ khác nếu bạn có một website thương mại lớn, nhiều người truy cập hàng tháng, Bạn cần một server cung cấp cho Bạn nhiều bandwidth hơn, để bảo đảm hoạt động của website luôn luôn ổn định. Việc thiết kế website đúng cách sẽ góp phần tiết kiệm bandwidth của website. Các cách thức sau đây sẽ giúp cho website có lượng bandwidth thấp:
  16. + Mỗi trang web cần càng ít dung lượng càng tốt: chú ý code HTML của trang web, loại bỏ các khoảng trắng không cần thiết. Nén hình ảnh nhỏ tới mức có thể. Hình ảnh thiết kế bằng Photoshop, khi lưu chọn chức năng Save for web, và giảm chất lượng của nó đến khi không thể giảm được nữa. Nói cách khác, cách lưu file hình ảnh là tối ưu hóa file đó để đạt chất lượng cao nhất khi dung lượng ở mức thấp nhất. Nên dùng JPG format cho các bức ảnh (photos), GIF format cho các hình đồ hoạ (graphic). + Sử dụng CSS (Cascading Style Sheets): CSS là một cách hữu hiệu trong việc tiết kiệm bandwidth. Thay vì phải gõ đi gõ lại nhiều lần một thuộc tính, bạn chỉ việc định dạng nó trong 1 file .css, và điều này làm giảm kích cỡ của trang web một cách đáng kể. + Dùng lệnh trong file .htaccess, hoặc sử dụng các ngôn ngữ lập trình web như Perl và PhP. Để tìm hiểu kỹ hơn về Bandwidth, mời tham khảo thêm tại website http://bandwidth.com Bốn bước cơ bản để có một website trên mạng: 1. Đăng ký tên miền - www.têncôngty.com 2. Thiết kế website: - Xây dựng cấu trúc website phục vụ mục tiêu phát triển thương hiệu mở rộng thị trường. - Thiết kế đồ hoạ: Biên tập nội dung, hình ảnh thích hợp thị hiếu thẩm mỹ của khách hàng, - Lập trình ứng dụng và cơ sở dữ liệu (đối với website động) 3. Thuê chỗ trên máy chủ kết nối website với Internet toàn cầu 4. Quảng bá website sau khi đã hoàn thiện Đăng ký tên miền Tên miền trên Internet cũng đồng thời là thương hiệu của doanh nghiệp Bạn trên thị trường, một địa chỉ cố định và duy nhất do tổ chức quản lý tên miền quốc tế Internic quản lý và cấp cho toàn cầu. Chỉ cần Bạn chậm trễ trong việc đăng ký cho doanh nghiệp mình một tên miền riêng rất có thể đã có ai đó đã đăng ký trước Bạn. Thiết kế Website VNESS đảm nhận việc thiết kế, tư vấn nội dung, đồ họa web.phân tích nhu cầu, hỗ trợ Quí Doanh Nghiệp biên tập nội dung tiếp cận đối tượng khách hàng mục tiêu, phân khúc thị trường mục tiêu một cách chuyên nghiệp. Lập trình ứng dụng và cơ sở dữ liệu Sử dụng cơ sở dữ liệu là cách thức hiệu quả và thuận tiện nhất. VNESS cung cấp các các chương trình ứng dụng CSDL trên website (web-based applications), Bạn có thể quản lý dữ liệu hiệu quả, cập nhật các thông tin mới, sản phẩm mới dễ dàng, tạo ra khả năng trao đổi trực tuyến với khách hàng và các nhà cung cấp. Với các doanh nghiệp có chủng loại sản phẩm phong phú, các mặt hàng đa dạng, hoặc các doanh nghiệp phải thường xuyên thay đổi các thông tin trên trang web như các doanh nghiệp trong ngành du lịch, cung cấp tin tức, vận chuyển.
nguon tai.lieu . vn