Xem mẫu

  1. BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA CHỊU TRÁCH NHIỆM NỘI DUNG Chủ biên: KSC. Phạm Phú Tứ THAM GIA BIÊN SOẠN: TÀI LIỆU 1. KSC. Phạm Phú Tứ 2. TS. Nguyễn Hoài Thu HƯỚNG DẪN ÔN TẬP 3. ThS. Lê Thị Thu Hương PHỤC VỤ THĂNG HẠNG VIÊN CHỨC HÀNH CHÍNH 4. ThS. Mai Trung Đông MÔN TIN HỌC (Từ chuyên viên lên chuyên viên chính) NHÀ XUẤT BẢN BÁCH KHOA HÀ NỘI 1 2
  2. phần cứng, phần mềm, hiệu năng máy tính, mạng máy tính và truyền thông; Mô đun 2. Sử dụng máy tính cơ bản: giới thiệu cách LỜI NÓI ĐẦU làm việc với máy tính và hệ điều hành Windows 7, một số tiện ích trong Windows 7; Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, Mô đun 3. Xử lý văn bản cơ bản: giới thiệu một số viên chức nhà nước là một trong những nhiệm vụ quan kiến thức cơ bản về phần mềm Microsoft Word 2007, một trọng, nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của nền hành chính số thao tác xử lý văn bản cơ bản như định dạng, trình bày quốc gia. Luật Cán bộ, công chức, viên chức ban hành năm văn bản và đối tượng trong văn bản; 2008 và các văn bản hướng dẫn thi hành đã tạo cơ sở pháp Mô đun 4. Sử dụng bảng tính cơ bản: giới thiệu một số lý để thực hiện nhiệm vụ này. Trong đó, thi nâng ngạch, kiến thức cơ bản về phần mềm Microsoft Excel 2007, một thăng hạng là một nội dung của công tác xây dựng và quản số thao tác xử lý bảng tính cơ bản như tính toán và trình bày lý đội ngũ công chức, viên chức lựa chọn những người đủ dữ liệu; năng lực, trình độ để bố trí vào vị trí phù hợp trong các cơ Mô đun 5. Sử dụng trình chiếu cơ bản: giới thiệu một quan, đơn vị của Nhà nước. số kiến thức cơ bản về phần mềm Microsoft Powerpoint Thực hiện nhiệm vụ do Bộ Nội vụ giao, Học Viện 2007, một số thao tác cơ bản để xây dựng và trình bày một hành chính quốc gia tổ chức biên soạn Tài liệu hướng dẫn bài thuyết trình; ôn tập môn Tin học theo Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ Mô đun 6. Sử dụng Internet cơ bản: giới thiệu một số thông tin được quy định tại Thông tư số 03/2014/TT- kiến thức cơ bản về mạng Internet, ứng dụng của Internet BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông. trong cuộc sống, cách khai thác ứng dụng trên Internet. Tài liệu này dùng chung cho cán bộ, công chức, viên chức dự thi nâng ngạch từ ngạch chuyên viên lên ngạch chuyên Phần cuối mỗi mô đun, nhóm tác giả giới thiệu ngân viên chính, từ ngạch chuyên chính lên ngạch chuyên viên hàng câu hỏi ôn tập, giúp học viên nắm bắt được tổng quát cao cấp và thăng hạng viên chức theo nghiệp vụ chuyên nội dung và cấu trúc câu hỏi khi làm bài thi trắc nghiệm. môn. Tập tài liệu gồm: Với nội dung chủ yếu tập trung vào những vấn đề Mô đun 1. Hiểu biết về công nghệ thông tin cơ bản: trọng tâm của Chuẩn kỹ năng sử dụng Công nghệ thông tin giới thiệu một số kiến thức cơ bản về công nghệ thông tin, cơ bản, nhằm hệ thống lại kiến thức một cách tổng quát 3 4
  3. phục vụ cán bộ, công chức, viên chức tham dự kỳ thi nâng ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP ngạch, thang hạng năm 2017 đạt kết quả tốt nhất. Tài liệu này do KSC. Phạm Phú Tứ – Chủ tịch Hội I. PHẦN TRỌNG TÂM đồng thi năm 2016 làm Trưởng ban Ban biên soạn, trực tiếp Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản chỉ đạo cùng tập thể giảng viên Trường Đại học Nội vụ Hà - Mô đun 1: Hiểu biết về Công nghệ thông tin cơ bản Nội tổ chức biên soạn. - Mô đun 2: Sử dụng máy tính cơ bản - Mô đun 3: Xử lý văn bản cơ bản BAN BIÊN SOẠN - Mô đun 4: Sử dụng bảng tính cơ bản - Mô đun 5: Sử dụng trình chiếu cơ bản - Mô đun 6: Sử dụng Internet cơ bản II. TÀI LIỆU THAM KHẢO THÊM 1. Luật Công nghệ thông tin (ngày 29 tháng 6 năm 2006). 2. Luật Giao dịch điện tử (ngày 29 tháng 11 năm 2005). 3. Luật Sở hữu trí tuệ (ngày 29 tháng 11 năm 2005). 4. Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước. 5. Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước. 6. Thông tư số 22/2013/TT-BTTTT ngày 23 tháng 11 năm 2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành danh 5 6
  4. mục tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước. 7. Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ về việc cung cấp thông tin và dịch vụ DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước. Ký hiệu Tên đầy đủ Nghĩa tiếng Việt 8. Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chương trình AJAX Asynchronous Javascript Kỹ thuật phát triển Web quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động And XML của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 – 2020. CD Compact Disk Đĩa ghi dữ liệu 9. Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10 năm CPU Central Processing Unit Bộ xử lý trung tâm 2015 của Chính phủ Chính phủ điện tử. CRM Customer Relationship Quản lý quan hệ khách 10. Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19 tháng 01 Management hàng năm 2011 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thể thức và kỹ DNS Domain Name Service Dịch vụ tên miền thuật trình bày văn bản hành chính. Email Electronic mail Thư điện tử ERP Enterprise Resource Quản lý nguồn lực Planning FAT Files Alocation Table Bảng danh mục tệp tin FTP File Transfer Protocol Giao thức truyền tệp tin HTML HyperText Markup Ngôn ngữ đánh dấu siêu Language văn bản IAB Internet Architechture Ủy ban kiến trúc mạng Board IE Internet Explorer Trình duyệt web 7 8
  5. IETF Internet Engineering Ủy ban kỹ thuật Internet Task Force IP Internet Protocol Giao thức kết nối Internet ISOC Internet Socity Hiệp hội Internet ISP Internet Service Provider Nhà cung cấp dịch vụ Internet LAN Local Area Network Mạng cục bộ OSI Open System Mô hình tham chiếu Interconection PC Personal Computer Máy tính cá nhân RAM Random Access Memory Bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên ROM Read Only Memory Bộ nhớ chỉ đọc SGML Standard Generalize Ngôn ngữ đánh dấu tiêu Markup Language chuẩn TCP Transmission Control Giao thức điều khiển Protocol truyền vận URL Uniform Resource Tham chiếu tới tài Locator nguyên trên mạng Internet USB Universal Serial Bus Kết nối đa năng WAN Wide Area Network Mạng diện rộng WWW World Wide Web Mạng lưới thông tin toàn cầu 9 10
  6. 1.1.3. Đơn vị đo thông tin Thông tin được lưu trong máy tính dưới dạng nhị phân (0/1), mỗi trạng thái nhị phân gọi là 1 bit (binary digit). Bit Mô đun 1 là đơn vị đo thông tin nhỏ nhất. Đơn vị đo thông tin trong HIỂU BIẾT VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CƠ máy tính được tính theo dạng nhị phân (210), từ Byte đến Terabyte, được ký hiệu như sau: BẢN Tên Ký hiệu Giá trị 1.1. THÔNG TIN VÀ KHOA HỌC XỬ LÝ THÔNG TIN Byte B 1 B = 8 bit Kilobyte KB 1 KB = 210 B = 1024 B 1.1.1. Thông tin Megabyte MB 1 MB = 210 KB Thông tin (Information) là một khái niệm trừu tượng, tuy nhiên đây lại chính là cái để chúng ta có thể hiểu biết và Gigabyte GB 1 GB = 210 MB nhận thức thế giới. Thông tin tồn tại khách quan, có thể ghi Terabyte TB 1 TB = 210 GB lại và truyền đi. 1.2. KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ MÁY TÍNH VÀ MẠNG 1.1.2. Khoa học xử lý thông tin MÁY TÍNH Có rất nhiều tên gọi khác nhau liên quan đến ngành khoa học này. Có thể kể đến những tên gọi khác như Khoa 1.2.1. Phần cứng (Hardware) học máy tính (Computer Science), Tin học (Informatics), Phần cứng là các thành phần vật lý của máy tính. Các Công nghệ thông tin (Information Technology)... Tuy nhiên, thành phần vật lý bao gồm các thiết bị điện tử và cơ khí. cho dù có nhiều tên gọi để mô tả, tất cả đều thống nhất Ví dụ: màn hình, bo mạch chủ, chuột, bàn phím,… chung ở một điểm; - Sơ đồ khối chức năng và các bộ phận chính trong - Khoa học xử lý thông tin là ngành khoa học nghiên máy tính: cứu các phương pháp, công nghệ, kỹ thuật xử lý thông tin một cách tự động bằng máy tính điện tử. Máy vi tính cá nhân (PC) được cấu thành từ nhiều bộ phận như bàn phím, chuột, màn hình, vỏ máy, bo mạch chủ (mainboard),….; 11 12
  7. Có nhiều hãng sản xuất, nhiều dòng sản phẩm khác Chuột cơ khí: thường có một bi lăn tương tác với nhau, nhưng về tổng quát, một máy tính PC được thiết kế, bánh xe bên trong, bánh xe này được kết nối với phần mềm phân chia thành các khối chức năng chính sau: cho phép điều khiển hoặc sử dụng các chương trình ứng - Khối thiết bị vào/ra dụng. - Khối xử lý Chuột quang: sử dụng ánh sáng chiếu phía dưới để điều khiển chuyển động, chuột quang phản ứng nhanh và - Khối thiết bị lưu trữ chính xác hơn chuột cơ khí. KHỐI XỬ LÝ Chuột không dây: không có dây như chuột cơ khí và TRUNG TÂM (CPU) chuột quang, chuột không dây dựa vào sóng hồng ngoại để Bộ Bộ số giao tiếp với máy tính. Các thiết bị vào điều học, Các thiết bị ra (Output + Bàn phím (Keyboard) khiển lôgic (Input Devices) Devices) Là thiết bị thông dụng Các thanh ghi giúp người dùng đưa thông tin vào trong máy tính hoặc ra Bộ nhớ trong lệnh cho máy tính thông qua các phím. Ngoài các phím chuẩn, xu hướng các bàn phím Bộ nhớ ngoài hiện nay đều tích hợp các phím điều khiển các thiết bị đa 1.2.1.1. Các thiết bị vào (Input Device) phương tiện hoặc các nút chức năng tiện ích (truy cập Internet, chơi Game); Các nút chức + Chuột máy tính (Mouse) năng này khá đa dạng, phong phú tuỳ thuộc theo nhu cầu và Là thiết bị điều khiển chuyển thị hiếu của người dùng. động của con trỏ trên màn hình Thông thường một bàn phím có từ 83 đến 105 phím và giúp người dùng có thể tương tác được chia thành bốn nhóm chính sau: với máy tính một cách trực quan. Có ba loại chuột máy tính cơ bản: - Nhóm thứ nhất: các phím soạn thảo (Typewritekeys) - Nhóm thứ hai: các phím số (Numberic Keypad) 13 14
  8. - Nhóm thứ ba: các phím điều khiển con trỏ (Cursor hình ảnh. Chất lượng hình ảnh, tốc độ đường truyền và giá Control Keys) thành luôn được cải thiện, nên việc ứng dụng ngày càng phổ - Nhóm thứ tư: các phím chức năng và các phím đặc biến.Việc kết hợp với các thiết bị truyền tin khác được ứng biệt (Function and Special Keys). dụng trong các hội nghị trực tuyến. + Máy quét (Scanner) 1.2.1.2. Khối xử lý trung tâm (Central Processing Unit - Máy quét là thiết bị CPU) dùng để quét những bản in CPU là thành phần và chuyển chúng sang một quan trọng nhất, đảm nhận dạng tệp tin có thể sử dụng công việc xử lý và điều được trong máy tính. Dữ khiển hoạt động của máy liệu sau khi quét vào máy tính. Hoạt động của máy tính có định dạng kiểu hình tính phụ thuộc nhiều vào ảnh. Bằng phần mềm soạn chất lượng của CPU; CPU thảo thông dụng như có ba bộ phận chính là khối Microsoft Word, sẽ không điều khiển, khối tính toán số học và logic và các thanh ghi. chỉnh sửa được bản quét, để chỉnh sửa được cần phải sử - Khối điều khiển (Control Unit-CU): dụng các phần mềm xử lý đồ họa chuyên dụng. Ngoài ra, có Chức năng, nhiệm vụ của CU là điều khiển, giám sát thể quét các văn bản và chuyển chúng thành tệp tin cho phép các hoạt động của hệ thống thông qua các tín hiệu điều hiệu chỉnh bằng phần mềm soạn thảo văn bản với sự hỗ trợ khiển. chương trình nhận dạng ký tự bằng quang học OCR (Optical Character Recognition). - Khối tính toán số học và logic (Arithmetic Logical Unit-ALU): + Webcam Chức năng nhiệm vụ của ALU là thực hiện các phép Webcam là một camera số tính về: nhỏ, thường được để trước màn hình, dùng để thu hình ảnh của + Số học: cộng, trừ, nhân, chia; các bên tham gia đàm thoại, + Logic (AND, OR, NOT, XOR); thông qua mạng có thể nhìn thấy 15 16
  9. + Quan hệ (so sánh lớn hơn >, nhỏ hơn
  10. + Bộ nhớ chỉ đọc (Read Only Memory-ROM), chứa Tốc độ của đĩa cứng hay "thời gian truy cập trung các thông tin về hệ thống, thông tin không bị mất đi khi tắt bình" thường được đo bằng miligiây. Thời gian truy cập máy; càng nhỏ thì tốc độ đĩa càng nhanh. + Bộ nhớ đệm (Cache), cung cấp bộ nhớ đệm khi có Đĩa cứng có dung lượng rất lớn, phổ biến hiện nay yêu cầu từ hệ thống. Cache chứa một phần chương trình và dung lượng 320GB đến 1TB. dữ liệu mà CPU đang xử lý. Thay vì lấy lệnh và dữ liệu từ + Đĩa mềm (Floppy Disk) bộ nhớ chính, CPU sẽ lấy trên Cache. Mục đích dùng để tăng tốc độ xử lý; Cache có thể là một vùng lưu trữ của bộ Đĩa mềm đã từng là nhớ chính hay một thiết bị lưu trữ độc lập. phương tiện sao chép và lưu trữ dữ liệu phổ biến đối với người - Bộ nhớ ngoài (External Storage): bộ nhớ ngoài còn dùng bởi sự nhỏ gọn và dễ sử được gọi là các thiết bị lưu trữ ngoài; Đặc điểm của bộ nhớ dụng. Tốc độ truy xuất của đĩa ngoài là thiết bị lưu trữ thông tin với dung lượng lớn, thông mềm chậm và dung lượng của tin không bị mất khi không có điện. Bộ nhớ ngoài được kết đĩa mềm nhỏ chỉ có 1.44MB. nối với hệ thống thông qua mô-đun nối ghép vào-ra. Như Đĩa mềm thường được sử dụng để sao chép văn bản có kích vậy, bộ nhớ ngoài về chức năng thuộc bộ nhớ, song về cấu thước nhỏ từ máy này sang máy khác. Hiện tại, đĩa mềm trúc nó lại thuộc hệ thống vào ra. Có thể cất giữ và di không còn sử dụng vì nhanh hỏng và dung lượng nhỏ. chuyển bộ nhớ ngoài độc lập với máy tính. Bộ nhớ ngoài thông dụng hiệm nay gồm: + Đĩa Zip + Đĩa cứng (Hard Disk) Đĩa Zip có thể làm việc giống đĩa mềm, tức là có thể Đĩa cứng là thiết bị lưu lắp ổ đĩa Zip vào trong hộp trữ dữ liệu chính của máy tính. máy và sau đó sử dụng đĩa Zip Tốc độ truy xuất của đĩa cứng giống như sử dụng đĩa mềm. rất nhanh để có thể thực hiện Ưu điểm của loại đĩa này là có đồng thời các công việc đọc, thể thay thế được đĩa mềm ghi dữ liệu tạm thời trong quá trong việc sao lưu dữ liệu và chuyển dữ liệu giữa các máy trình xử lý đồng thời thực hiện tính không được nối mạng với nhau cũng như trong việc sao sao lưu dữ liệu. lưu dữ liệu với dung lượng khá lớn. Dung lượng thông 19 20
  11. thường của đĩa Zip là từ 100MB đến hơn 1GB. Hiện tại, đĩa thường khoảng 52x; Tốc độ ghi cho phép tương ứng với tốc Zip không được sử dụng. độ đọc song để đĩa bền hơn nên ghi ở tốc độ thấp hơn; Dung + Đĩa giao tiếp theo chuẩn USB (USB Flash Disk) lượng bộ nhớ khoảng 650 MB. Khi sử dụng đĩa CD cần lưu ý không để bụi và làm xước dẫn đến khi sử dụng sẽ làm Đây là thiết bị được ưa chuộng và đang được sử dụng hỏng đầu đọc. Để ghi thông tin vào đĩa CD, cần có đầu ghi rộng rãi, thay thế dần cho đĩa mềm, đĩa zip bởi kích thước và trình điều khiển. nhỏ gọn, sự tương thích cao và khả năng lưu trữ lớn. Các thiết bị này ngoài tính năng lưu trữ dữ liệu còn được tích + Đĩa DVD (Digital Versilite Disk) hợp thêm các tính năng như ghi âm, nghe nhạc MP3 và bắt Đĩa DVD có tốc độ không nhanh bằng đĩa cứng nhưng được sóng phát thanh. Tốc độ truy xuất của đĩa giao tiếp nhanh hơn đĩa CD, tuy nhìn bề ngoài đĩa DVD khá giống theo chuẩn USB khá với đĩa CD. Đĩa DVD có dung lượng khá cao, hiện nay loại nhanh. Dung lượng của đĩa thông thường từ 1 đến 20GB. Tương tự như đĩa CD, để ghi tuỳ theo từng loại, phổ biến được thông tin lên trên đĩa DVD cần có đầu ghi DVD và từ 1GB đến 16GB; Đặc trình điều khiển. Hiện nay, giá thành của đĩa DVD, đầu biệt có những đĩa có dung đọc/ghi DVD có giá thành cao hơn so với đĩa CD và đầu lượng lớn tương tự như ổ đọc/ghi CD. đĩa cứng, với dung lượng 1.2.1.4. Các thiết bị ra (Output Device) hàng trăm ghi-ga-bai (GB). + Màn hình (Monitor) + Đĩa CD (Compact Disk) Màn hình dùng để hiển Đĩa CD cũng đang là một thị thông tin, hiện nay có trong những thiết bị lưu trữ dữ một số loại thông dụng sau: liệu tiện dụng, khi ổ đĩa ghi CD ngày càng phổ biến và giá thành -Màn hình máy tính thấp. Đặc điểm của loại đĩa này truyền thống dựa trên kỹ độ an toàn cao, không thể xoá thuật sử dụng ống phóng tia được bằng những thiết bị thông Ca tốt (loại dày). Điều này dụng; Tốc độ đọc đĩa CD hiện khiến cho màn hình luôn có tại cũng tương đối nhanh, thông phần đuôi dài để tạo đường phóng; 21 22
  12. - Màn hình dạng tinh thể lỏng (LCD), đặc điểm loại + Thiết bị trình diễn- máy chiếu (Projector) màn hình này nhỏ về diện tích, tiêu tốn ít năng lượng và độ Các thiết bị trình diễn phân giải cao (độ nét của hình ảnh). được kết nối với máy tính và Màn hình hiển thị chế độ làm việc dưới hai dạng: được sử dụng để hiển thị các - Chế độ văn bản (Text Mode) chương trình đang hoạt động trên máy tính với kích thước - Chế độ đồ họa (Graphic Mode) lớn hơn, với mục đích phục Bình thường khi khởi động máy tính, màn hình sẽ hiển vụ cho đông người. Các thị ở chế độ văn bản chuẩn, nghĩa là màn hình được chia thiết bị này thường được sử thành 25 dòng và 80 cột, mỗi ô ứng với một ký tự. Ngoài dụng kèm với các chương trình trình diễn như Microsoft chế độ văn bản chuẩn, màn hình còn ở chế độ văn bản khác PowerPoint. như chế độ 25 dòng, 40 cột. Cấu hình máy chiếu phụ thuộc vào độ phóng đại, độ Thông thường những màn hình hiện nay đang được sử sáng và độ phân giải.Khi sử dụng máy chiếu kết nối với máy dụng là màn hình đồ họa màu (Color Graphics) ma trận tính, cần lưu ý khi không sử dụng cần chuyển về chế độ chờ điểm. Các điểm được xếp thành các hàng và các cột. Số thứ vì tuổi thọ của bóng đèn phụ thuộc vào số giờ sử dụng; tự theo hàng hoặc theo cột của một điểm gọi là tọa độ điểm Không đột ngột ngắt nguồn điện, nên bấm tắt bằng điều đó. Số lượng điểm trên màn hình gọi là độ phân giải của khiển để quạt làm mát tắt dần. Việc kết nối máy tính với màn hình. Độ phân giải càng cao thì hình ảnh thể hiện trên máy chiếu thông qua hệ thống cáp; Khi sử dụng máy chiếu màn hình càng rõ nét. Độ phân giải của màn hình bằng tích kết nối với máy tính, cần lưu ý nhấn tổ hợp phím (tuỳ theo của số hàng nhân với số cột. Phụ thuộc độ phân giải và số quy định của từng loại máy) để hiển thị chế độ cả 2 màn màu màn hình có khả năng hiển thị, người ta chia thành các hình. Thường trong máy tính xách tay hay dùng tổ hợp phím loại khác nhau như: (Fn + F4). Một điểm cần lưu ý nữa là cần thiết lập lại độ - MDA: Monochrom Display Adapter (đen/trắng) phân giải của màn hình trên máy tính cho tương thích với máy chiếu. - CGA: Color Graphic Adapter Để bật tắt chế độ hiển thị ra màn hình máy chiếu - EGA: Enhance Graphic Adapter thường sử dụng các tổ hợp phím Fx (Function), tuỳ thuộc - VGA: Video Graphic Array vào từng loại máy tính. - SVGA: Super Video Graphic Array 23 24
  13. + Máy in (Printers) - Máy in phun (Ink-jet printer) Có nhiều loại máy in Tương tự như công nghệ in Laser, song không trải qua khác nhau, máy in màu giai đoạn đem sấy khô. Máy in phun sử dụng các kim phun và máy in đen trắng, máy nhỏ phun mực in lên giấy in. Các máy in phun làm việc rất in theo công nghệ sử dụng êm và cho chất lượng khá cao. Máy in phun dùng trong kim, theo công nghệ phun trường hợp in với số lượng ít vì giá thành cao hơn so vơí hoặc theo công nghệ laser. máy in laser. Mỗi loại máy in đều có - Máy in ma trận điểm (Dot-matrix printer) những ưu điểm và những hạn chế. Tuỳ theo mục Máy in ma trận điểm, hay còn gọi là máy in kim, làm đích sử dụng người dùng sẽ lựa chọn. Máy in được phân việc bằng cách dùng hàng kim đâm qua một dải băng mực thành ba nhóm cơ bản sau: lên mặt giấy. Càng nhiều kim thì chất lượng in càng cao, hầu hết các máy in ma trận điểm hiện đại đều có 24 kim. - Máy in Laser (Laser printer) Mặc dù vậy, máy in ma trận điểm vẫn có thể tạo ra độ nhòe Các máy in Laser cho chất lượng in đẹp, độ nét cao. và chất lượng in không cao, nhất là khi các bản in có chứa Chúng được gọi là "máy in laser" bởi vì chúng chứa một hình ảnh đồ họa. Hiện nay, người dùng thường dùng máy in thiết bị laser, thiết bị này cho phép việc in ấn ký tự và các phun thay thế cho dòng máy in kim này. Tuy nhiên, máy in hình ảnh được rõ ràng và sắc nét. Đặc điểm loại máy in laser ma trận điểm vẫn được sử dụng để in lượng văn bản lớn với là tốc độ in nhanh, phổ biến từ 20 đến 60 trang/phút; Một số chất lượng thấp hoặc với khổ giấy lớn (A3) hoặc in những máy cho phép tự động in hai mặt rất thuận tiện; Việc các loại văn bản có độ dày lớn với giá thành rẻ. máy in laser có giá cả hợp lý cùng với chất lượng và tốc độ - Loa (Speaker) in nhanh đã làm cho máy in này được sử dụng rất phổ biến trong các văn phòng cũng như trong hộ gia đình. Là thiết bị dùng để phát ra âm thanh phục vụ Trước đây hầu hết các máy in laser chỉ in dưới dạng nhu cầu làm việc và giải trí. đen trắng, ngày nay với công nghệ in laser màu, các máy in Loa máy tính thường được có thể in ra những hình ảnh có màu với chất lượng cao. Tuy kết nối với máy tính thông nhiên, giá cả của một chiếc máy in laser màu đắt hơn máy in qua cổng xuất audio của car laser đen trắng nhiều lần. dâm thanh trên máy tính. 25 26
  14. Có rất nhiều kiểu loa sử dụng cho máy tính, có loại được tính, chỉ có trong các máy tính thế hệ mới gần đây. Có thể gắn sẵn trong bo mạch chủ (loa trong), có loại được kết nối có một hoặc nhiều chân cắm USB ở trên thân vỏ máy; thuật với bo mạch chủ thông qua card âm thanh (loa ngoài). ngữ đa năng nói lên rằng việc kết nối giữa hệ thống và các Thông thường, người dùng hay sử dụng loa ngoài vì kiểu thiết bị đều có khả năng kết nối được, miễn là được thiết kế dáng loa ngày càng được thiết kế đẹp và chất lượng âm theo chuẩn giao tiếp USB. thanh cao hơn loa trong. 1.2.2. Phần mềm 1.2.1.5. Các thiết bị ngoại vi (Peripheral Device) Phần mềm là tập hợp các câu lệnh, chỉ thị dùng để điều Thiết bị ngoại vi là thiết bị có thể kết nối vào máy tính. khiển máy tính hoạt động theo chương trình đã được tạo lập. Như vậy, toàn bộ các thiết bị như máy quét, máy in, bàn Phần mềm được hiểu là tất cả các chương trình được cài đặt phím, chuột, loa… là thiết bị ngoại vi. trong máy tính. Có hai loại phần mềm, phần mềm hệ thống - Các loại cổng: (System software) và phần mềm ứng dụng (Application + Cổng nối tiếp (Serial Port) software). Cổng nối tiếp là một khe cắm nhiều chân ở phía sau Cùng với sự phát triển của khoa học, công nghệ và yêu máy tính (hình thang, có hai dãy chân), cho phép các thiết cầu của người sử dụng nên luôn luôn xuất hiện các phiên bị có thể kết nối với máy tính; các cổng nối tiếp thường bản phần mềm mới. Việc hàng năm luôn xuất hiện các phiên được đặt tên là COM1 hoặc COM2. bản phần mềm mới do nhiều lý do khác nhau. Lý do thứ Ví dụ: modem. nhất phải kể đến phía nhà sản xuất luôn muốn hoàn thiện sản phẩm của mình, sao cho ít lỗi hơn, mềm dẻo hơn và + Cổng song song (Parallel Port) cung cấp thêm các công cụ tiện ích hơn. Lý do thứ hai là do Cổng song song là một khe cắm nhiều chân ở phía sau nhu cầu của người sử dụng ngày càng cao. Người dùng luôn máy tính (hình thang, có hay dãy không chân) cho phép các mong chờ sản phẩm mới với nhiều chức năng và tiện ích thiết bị có thể kết nối với máy tính; Các cổng song song hơn. Hiện nay có nhiều trường hợp người dùng chưa sử thường được đặt tên là LPT1 hoặc LPT2. dụng hết các chức năng của phiên bản cũ thì phiên bản mới Ví dụ: máy in; máy quét. đã ra đời. Tuy nhiên, theo xu thế phát triển chung, việc ra + Cổng đa năng USB (Universal Serial Bus) đời phiên bản mới của phần mềm là điều tất yếu, chừng nào thị trường còn có nhu cầu. Cổng đa năng USB là một bộ phận mới trong máy 27 28
  15. 1.2.2.1. Phần mềm hệ thống mạnh hơn DOS và dễ sử dụng bởi nó đa nhiệm và có hỗ trợ Phần mềm hệ thống bao gồm hệ điều hành, các chương giao diện người sử dụng. Người dùng có thể sử dụng bàn trình điều khiển thiết bị. Hệ điều hành (Operating System) là phím để nhập dữ liệu và chuột để ra lệnh, điều khiển các một phần mềm hệ thống đặc biệt, được tải một cách tự động thực đơn. Các phiên bản về sau này của Windows gồm khi máy tính khởi động. Hệ điều hành dùng để quản lý mọi Windows 95, Windows NT, Windows 2000, Windows XP họat động của phần mềm hệ thống và ứng dụng khác cũng và Windows 2003, Windows Vista, đến thời điểm hiện tại là như cả phần cứng máy tính. Windows 10. Các phiên bản của Microsoft Windows khi phát triển đều kế thừa từ các phiên bản trước, do đó hầu hết Một cách chi tiết hơn, hệ điều hành gồm hai nhiệm vụ các phần mềm ứng dụng vẫn hoạt động tốt trên môi trường chính. Nhiệm vụ thứ nhất là quản lý, điều khiển mọi thiết bị mới. phần cứng của máy tính, nhiệm vụ thứ hai là cung cấp một môi trường và các giao diện làm việc cho các chương trình Ngoài hệ điều hành Windows, còn rất nhiều hệ điều hệ thống và ứng dụng, điều phối và quản lý các chương trình hành khác. IBM cũng đưa ra một số hệ điều hành có tên gọi này. Chính vì chức năng và nhiệm vụ như vậy mà hệ điều là OS/2 nhưng hệ điều hành này không được phổ biến và chỉ hành luôn được khởi động đầu tiên sau khi máy tính được được sử dụng trong một số ít công ty. Unix và Linux cũng là bật, và đây là phần mềm đặc biệt, không thể thiếu trên bất các hệ điều hành có thể chạy trên PC. Các loại máy tính kỳ hệ thống máy tình nào. khác như những máy được sản xuất bởi hãng Apple có hệ điều hành đặc thù riêng như Unix, Linux, PS2. Thời kỳ đầu, khi PC mới ra đời, hệ điều hành đầu tiên dành cho PC chính là MSDOS (Microsoft Disk Operating 1.2.2.2. Phần mềm ứng dụng System). Hệ điều hành bao gồm những chức năng cơ bản và Phần mềm ứng dụng là các phần mềm chạy trên nền người dùng cần phải hiểu về máy tính thì mới có thể vận của hệ điều hành. Các phần mềm ứng dụng rất đa dạng, từ hành được. Giao diện của Hệ điều hành DOS không thân chương trình xử lý văn bản, bảng tính, các chương trình thiện lắm với người sử dụng bởi hệ điều hành này không quản lý đến các phần mềm điều khiển tự động hoá các thiết cung cấp giao diện đồ họa tương tác mà chỉ có thể giao tiếp bị máy móc, máy bay, tên lửa, vũ trụ. với máy tính thông qua câu lệnh điều khiển. Sau đó Phần mềm ứng dụng bao gồm các chương trình dùng Microsoft giới thiệu hệ điều hành Windows và ngày nay Hệ cho một công việc nhất định. Có nhiều loại phần mềm ứng điều hành này đã được sử dụng rộng rãi trong PC. Có nhiều dụng khác nhau, chẳng hạn: phiên bản Hệ điều hành Windows khác nhau, phiên bản đầu tiên của Windows được gọi là Windows 3.1. Phiên bản này + Chương trình xử lý văn bản (Word Processing) 29 30
  16. Chương trình xử lý văn bản (ví dụ Microsoft Word) Chương trình trình diễn (ví dụ Microsoft PowerPoint) cho phép tạo ra các văn bản hoặc các bức thư một cách dễ cho phép tạo ra các bản trình diễn sống động và đẹp mắt, dàng. Không những cung cấp chức năng cho phép nhập vào được sử dụng để trình chiếu bằng máy chiếu qua đầu các ký tự, chương trình xử lý văn bản còn cho phép người (overhead) hoặc kết nối với máy chiếu (projector) để trình dùng hiệu chỉnh, in và lưu trữ tài liệu; Có rất nhiều chương diễn. trình xử lý văn bản, tiêu biểu như MS-Word trong bộ ứng + Chương trình duyệt Web dụng tin học văn phòng (Office) của Microsoft, Lotus Word Pro của hãng Lotus và WordPerfect của hãng Corel. Các ứng dụng duyệt web, hay còn gọi là trình duyệt web (ví dụ Internet Explorer) cho phép truy xuất, hiển thị và + Chương trình bảng tính (Spreadsheet) tương tác với dịch vụ trang tin toàn cầu (World Wide Web - Chương trình bảng tính (ví dụ Microsoft Excel) là WWW). Nhờ có trình duyệt web mà Internet thực sự trở công cụ trợ giúp đắc lực trong hoạt động kế toán, phân tích thành môi trường hữu ích và không thể thiếu đối với mọi thống kê tài chính và các tác nghiệp khác có liên quan đến người, thông qua trình duyệt web để đọc tin, gửi tin và rất các số liệu toán học. Chương trình cho phép lập một cơ sở nhiều việc khác. dữ liệu đơn giản và thực hiện các phân tích tính toán trên đó một cách nhanh chóng và chính xác trên cơ sở phân tích và 1.2.3. Hiệu năng máy tính tư duy logic. Ngoài ra, chương trình bảng tính còn có nhiều Khả năng vận hành của máy tính phụ thuộc vào một số tính năng bổ sung khác như lập các biểu đồ, đồ thị minh họa yếu tố sau: số liệu, biểu mẫu phân tích. + Tính đồng bộ của thiết bị trong hệ thống (cùng cấu + Chương trình cơ sở dữ liệu (Database) hình nhưng máy đồng bộ hoạt động tốt hơn); Chương trình cơ sở dữ liệu (ví dụ Microsoft Access) + Tốc độ của bộ vi xử lý (CPU), thể hiện qua xung cho phép nhập thông tin, lưu trữ thông tin và sau đó sử dụng nhịp của CPU cho biết số lượng phép tính logic có thể thực các thông tin đó theo các nhu cầu khác nhau. Sở dĩ có thể hiện trong một giây theo chu kỳ tuần hoàn (clock cycle). Số làm được như vậy là vì phần mềm CSDL cho phép lưu trữ lượng phép tính xử lý càng cao thì máy tính xử lý nhanh thông tin theo cấu trúc, giúp cho việc truy xuất thông tin dễ hơn; dàng và khoa học. Ví dụ: CPU có xung nhịp 1.8GHz có thể thực hiện 1,8 + Chương trình trình diễn (Presentation) tỉ phép tính logic (tắt và mở các transitor) trong một giây, hoặc 1,8 tỉ chu kỳ CPU trong mỗi giây. 31 32
  17. Khi so sánh 2 mẫu CPU thuộc cùng một dòng vi xử lý, tục, gần nhau, tạo điều kiện cho hệ điều hành thực hiện quản có thể xem xét hiệu năng dựa trên số xung nhịp của chúng. lý và truy xuất tới các vùng thông tin nhanh hơn; Tuy nhiên, đối với các CPU khác dòng vi xử lý, CPU thế hệ + Người sử dụng: hệ thống máy tính cho phép chạy càng mới càng hoạt động hiệu quả hơn, tức là trong mỗi chu nhiều chương trình (mở nhiều ứng dụng) trong cùng một kỳ tính toán logic, chúng sẽ thực hiện được nhiều công việc thời điểm, nhưng nếu người sử dụng mở nhiều ứng dụng hơn. trong cùng một thời điểm thì hệ thống sẽ phải chia bộ nhớ + Dung lượng bộ nhớ trong, dung lượng bộ nhớ đệm cũng là yếu tố đến tốc độ, hiệu năng hoạt động của hệ thống (buffer); Dung lượng RAM là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến vì không gian bộ nhớ phải phân phát cho nhiều ứng dụng. tốc độ máy tính. Nhu cầu RAM luôn thay đổi theo các Tóm lại, hiệu năng của máy tính phụ thuộc vào tính chương trình và hệ điều hành, nhìn chung ngày càng cần đồng bộ của thiết bị, tốc độ của bộ vi xử lý, bộ nhớ (trong- nhiều hơn. Ở những máy tính thế hệ cũ, dung lượng RAM ngoài), cách bố trí dữ liệu và việc khai thác sử dụng của rất nhỏ, dung lượng chỉ khoảng từ 1MB đến 4MB. Ngày người dùng. nay, cùng với sự phát triển của công nghệ nên sản xuất bộ nhớ có dung lượng lớn hơn rất nhiều (1GB – 8GB), từ công 1.2.4. Mạng máy tính và truyền thông nghệ RAM thế hệ thứ nhất đến thế hệ thứ tư (DDR4); 1.2.4.1. Khái niệm về mạng máy tính + Tốc độ và dung lượng của ổ cứng: ngoài việc truy xuất dữ liệu trên RAM, hệ thống còn thường xuyên truy Mạng máy tính là một nhóm các máy tính, thiết bị xuất dữ liệu trên đĩa cứng. Tốc độ của đĩa cứng được xác ngoại vi được nối kết với nhau thông qua các phương tiện định bởi thời gian truy cập đĩa, đơn vị đo bằng mili giây. truyền dẫn (cáp, sóng điện từ, tia hồng ngoại), giúp cho các Thời gian truy cập càng nhỏ có nghĩa là việc đọc/ghi đĩa thiết bị này có thể trao đổi dữ liệu với nhau. càng nhanh. Mặt khác, không gian trống trong đĩa cứng Việc kết nối các máy tính thành mạng có những ưu cũng ảnh hưởng đến tốc độ xử lý của máy tính. điểm sau: + Bố trí, sắp xếp các tệp tin trên đĩa cứng; việc các tệp + Khai thác, sử dụng chung tài nguyên, bao gồm các tin lưu giữ trên đĩa cứng nếu bị phân tán ở nhiều vị trí khác thiết bị phần cứng, phần mềm, dữ liệu; nhau cũng phần nào ảnh hưởng đến việc truy xuất dữ liệu. + Tăng độ tin cậy của hệ thống: cho phép sao và lưu Để khắc phục hiện tượng phân tán cần thường xuyên thực trữ (backup)dữ liệu trên nhiều máy trên hệ thống mạng, khi hiện việc sắp xếp lại dữ liệu trong đĩa cứng, sao cho dữ liệu một máy bị sự cố kỹ thuật có thể khôi phục nhanh chóng từ của cùng một tệp tin hoặc một chủng loại được sắp xếp liên các máy khác trong hệ thống; 33 34
  18. + Nâng cao hiệu quả trong khai thác thông tin: thông Các mạng LAN thường có đặc điểm sau: tin được lưu trữ trên các máy tính trong hệ thống, do đó việc tra cứu, khai thác sử dụng thông tin sẽ thực hiện trên toàn hệ Băng thông lớn, có khả năng chạy các ứng dụng trực thống. Việc tổng hợp thông tin từ các cơ sở dữ liệu phân tán tuyến như xem phim, hội thảo qua mạng; và trao đổi thông tin giữa các người sử dụng thuận tiện Kích thước mạng bị giới hạn bởi các thiết bị; không bị giới hạn bởi thời gian và không gian. Chi phí các thiết bị mạng LAN tương đối rẻ; Tóm lại, việc kết nối mạng mang lại nhiều ưu điểm Quản trị đơn giản. cho người sử dụng trong việc khai thác sử dụng tài nguyên, - Phân loại mạng cục bộ hiệu quả về mặt kinh tế. + Mạng ngang hàng (Peer-to-Peer) 1.2.4.2. Phân loại mạng Mạng ngang hàng cung cấp việc kết nối cơ bản giữa Mạng máy tính thường được phân loại dựa trên các các máy tính nhưng không có bất kỳ một máy tính nào đóng tiêu chí: vai trò phục vụ. Một máy tính trên mạng có thể vừa là máy + Theo khoảng cách: gồm có mạng cục bộ (LAN- trạm (client), vừa là máy chủ (server). Trong môi trường Local Area Network), mạng diện rộng (WAN-Wide Area này, người dùng trên từng máy tính chịu trách nhiệm điều Network); hành và chia sẻ các tài nguyên máy tính của mình. Mô hình + Theo phương pháp chuyển mạch: gồm có mạng này chỉ phù hợp với các tổ chức nhỏ, số người giới hạn chuyển mạch kênh (Circuit - Switched Networks), mạng (thông thuờng nhỏ hơn 10 người), yêu cầu bảo mật không chuyển mạch tin báo (Message - Switched Network), mạng cao. Mạng ngang hàng thường dùng các hệ điều hành của chuyển mạch gói (Packet - Switched Networks); Windows; + Theo hình dạng mạng gồm có: mạng kênh tuyến, Ưu điểm: do mô hình mạng ngang hàng đơn giản nên mạng hình sao, mạng vòng. dễ cài đặt, tổ chức và quản trị, chi phí thiết bị cho mô hình này thấp. - Mạng cục bộ (LAN): là một nhóm máy tính và các thiết bị truyền thông mạng được nối kết với nhau trong một Nhược điểm: không cho phép quản lý tập trung nên dữ khu vực địa lý nhỏ như một toà nhà, khuôn viên trường học, liệu phân tán, khả năng bảo mật thấp, rất dễ bị xâm nhập. khu vui chơi giải trí. Các tài nguyên không được sắp xếp nên rất khó định vị và tìm kiếm. 35 36
  19. Hệ điều hành mạng dùng trong mô hình client – server phổ biến hiện nay là Windows 2008_ hoặc NovellNetWare, Unix ; Ưu điểm: do các dữ liệu được lưu trữ tập trung nên dễ bảo mật, backup và đồng bộ với nhau. Tài nguyên và dịch vụ được tập trung nên dễ chia sẻ và quản lý và có thể phục + Mạng khách chủ (Client Server) vụ cho nhiều người dùng. Trong mô hình mạng khách chủ có một hệ thống máy Nhược điểm: các server chuyên dụng rất đắt tiền, phải tính cung cấp các tài nguyên và dịch vụ cho cả hệ thống có nhà quản trị cho hệ thống. mạng sử dụng gọi là các máy chủ (server). Một hệ thống máy tính sử dụng các tài nguyên và dịch vụ này được gọi là máy khách (client). Các server thường có cấu hình mạnh (tốc độ xử lý nhanh, kích thước lưu trữ lớn) hoặc là các máy chuyên dụng. Dựa vào chức năng có thể chia thành các loại server như sau: - File Server: phục vụ các yêu cầu hệ thống tập tin + Cấu trúc mạng (Topology) trong mạng; Cấu trúc mạng là sự sắp xếp các thành phần khác nhau - Print Server: phục vụ các yêu cầu in ấn trong mạng; của mạng máy tính theo hình dạng cụ thể. Có các cấu trúc - Application Server: cho phép các ứng dụng chạy trên mạng máy tính sau: các server và trả về kết quả cho client; Mạng kênh tuyến; - Mail Server: cung cấp các dịch vụ về gởi nhận e- mail; - Web Server: cung cấp các dịch vụ về web; - Database Server: cung cấp các dịch vụ về lưu trữ, tìm kiếm thông tin; - Communication Server: quản lý các kết nối từ xa. 37 38
  20. Mạng hình sao; - Đặc điểm của mạng WAN + Băng thông thấp, dễ mất kết nối, thường chỉ phù hợp với các ứng dụng offline như e-mail, web, ftp, ...; + Phạm vi hoạt động rộng lớn không giới hạn; + Do kết nối của nhiều LAN, MAN lại với nhau nên mạng rất phức tạp và có tính toàn cầu nên thường là có tổ chức quốc tế đứng ra quản trị; + Chi phí cho các thiết bị và các công nghệ mạng WAN rất đắt tiền; Mạng vòng; Các mạng LAN thường có đặc điểm sau: Băng thông lớn, có khả năng chạy các ứng dụng trực tuyến như xem phim, hội thảo qua mạng; Kích thước mạng bị giới hạn bởi các thiết bị; Chi phí các thiết bị mạng LAN tương đối rẻ; Quản trị đơn giản. - Mạng Internet: là tập hợp của các máy tính được kết nối lại với nhau thông qua hệ thống phương tiện truyền dẫn (cáp mạng) trên toàn thế giới được cung cấp bởi các công ty - Mạng diện rộng cung ứng dịch vụ với mục đích trao đổi thông tin. - Khái niệm mạng diện rộng (WAN) 1.2.4.3. Kiến trúc phân tầng Mạng diện rộng là sự kết nối của các mạng LAN, 1.2.4.3.1. Mô hình tham chiếu OSI mạng diện rộng có thể trải trên phạm vi một vùng, quốc gia, Mô hình tham chiếu OSI (Open Systems một lục địa hay toàn cầu. Interconnection) là một tập hợp có cấu trúc thích hợp cho 39 40
nguon tai.lieu . vn