Xem mẫu
- TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Trần Lưu Cường
ỔN ĐỊNH TUYỆT ĐỐI MẠNG NƠRON MỜ
ABSOLUTE STABILITY FOR A FUZZY NEURAL NETWORK
TRẦN LƯU CƯỜNG
TÓM TẮT: Bài viết đưa ra khái niệm mạng nơron mờ bất định mở rộng trên cơ sở phát triển mô
hình mạng nơron Hopfield. Với những hệ thống này, phương pháp đánh giá ổn định phi tuyến bền
vững được xây dựng dựa trên lý thuyết về tính thụ động. Các ưu điểm chính của phương pháp đề ra
là tính tổng quát cao có thể ứng dụng cho nhiều lớp mạng nơron khác nhau, có thể hiện đồ thị trực
quan và có biểu diễn tường minh các tiêu chuẩn.
Từ khóa: mạng nơron mờ; ổn định tuyệt đối; nơron Hopfield.
ABSTRACT: This paper proposes the concept of extended uncertain fuzzy neural network based
on development of Hopfield’s model of neuron networks. With this system, sustainable nonlinear
stability assessment method is built on the theory of passivity. The main advantages of the proposed
method are the high generalization that can be applied to many different neural network layers,
which can display graphs visually and have explicit representations of standards.
Keywords: fuzzy neuron network; absolute stability; Hopfield’s neuron.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ Đối với các hàm j(xj), j = 1,.., n, thông
Trong thời gian gần đây, các mạng nơron thường giả thiết rằng, chúng là các hàm liên tục
nhân tạo trở thành đối tượng nghiên cứu hấp đơn trị thỏa mãn điều điện:
dẫn, thu hút được sự quan tâm của đông đảo các j(0) = 0và xjj(xj) > 0; với xj 0, j = 1, n (2)
nhà khoa học. Trong số các mạng nơron, mạng
Mạng nơron Hopfield được sử dụng rộng rãi
Hopfield [2], [5] là thông dụng nhất, cấu trúc
trong nhiều lĩnh vực, trong đó có bài toán điều
của nó bao gồm mạng nơron một tầng với các
khiển. Để giải bài toán điều khiển nói chung và các
liên hệ ngược phi tuyến tổng quát và tuyến tính
bài toán tối ưu nói riêng, đòi hỏi hệ (1) có một trạng
giữa các nơron. Mô hình mạng Hopfield được
thái cân bằng duy nhất, tương ứng với nghiệm bài
biểu diễn bằng hệ phương trình sau:
n
toán tối ưu, và trạng thái này là ổn định tiệm cận
xi ci xi a
j 1
ij u j Ii , i 1,..., n, (1) trong toàn cục. Có thể đảm bảo rằng nghiệm hệ (1) (1)
sẽ tiệm cận về nghiệm bài toán tối ưu với điều kiện
u j j ( xi ), j 1,..., n.
ban đầu bất kỳ. Trong thực tế xuất hiện nhiều
Trong đó: n - số nơron trong mạng; xj - biến trạng
trường hợp khi các hàm j(xj), j = 1, ..., n, không
thái của nơron thứ j; uj - tín hiệu ra của nơron thứ j; ci -
được biết chính xác, chỉ biết chúng thuộc vào một
hệ số liên hệ ngược trực tuyến, ci> 0, i = 1, ..., n; j(xj), trong những lớp nào đó. Ổn định của mạng nơron
j = 1, n - hàm phi tuyến thể hiện liên hệ giữa trạng khi có liên quan gần gũi đến khái niệm quen thuộc
thái xj của mạng nơron thứ j với đầu ra uj của nó; A = về ổn định tuyệt đối hệ thống điều khiển.
(aij) - ma trận vuông bậc n thể hiện liên hệ giữa các
nơron; Ii - tín hiệu ngoài, Ii = const; i =1, ..., n.
TS. Trường Đại học Văn Lang, tranluucuong@vanlanguni.edu.vn, Mã số: TCKH21-07-2020
84
- TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Số 21, Tháng 5 – 2020
Trong bài toán này, ổn định tuyệt đối được
đề ra với lớp mạng nơron Hopfield tổng quát
hơn: thứ nhất, mối quan hệ tuyến tính là một
khâu động học tuyến tính tổng quát (không chỉ
là khâu quán tính như (1)): thứ hai liên hệ ngược
phi tuyến là một khâu động học mờ dạng:
Nếu y là Xi và y là Yj thì là Zk (3). Thực tế
đã chứng minh được rằng, một lớp khá rộng rãi các Hình 1b. Mạng nơron mờ mở rộng
khâu động học mờ (3) như vậy biểu diễn một ánh xạ
2. NỘI DUNG
phi tuyến có đặc tính thỏa mãn giới hạn:
2.1. Ổn định tuyệt đối mạng nơron mờ
. y2 ( y). y . y2 , (0) 0,
(4) Ký hiệu: Gi (s) (1 s)Gi (s),
y : y y.
D(p,q) – đường tròn có tâm tại
Mô hình hệ thống mạng nơron mờ mở
( p q ) / 2 và bán kính ( p q ) / 2 .
1 1 1 1
rộng thể hiện qua các phương trình sau:
xi i xi bi ui , Định lý: Mạng nơron mờ mở rộng (3), (5) ổn
định tuyệt đối nếu thoả mãn các điều kiện sau:
yi c '1 xi , (5)
1) Với các liên hệ tuyến tính:
n
ui Ii aij j ( y j ) a) Nếu Gi (s) có các cực âm thỏa mãn một
j 1
trong các điều kiện sau:
với: i 1, n.
Đồ thị Nyquist Gi ( jw) không bao hoặc cắt
Hàm xi(t) là vectơ cỡ ni, còn ui(t) và yi(t) là
đường tròn D(pi, qi), trong đó 0 < pi.qi, pi< qi;
các hàm vô hướng.
Hàm phi tuyến j(yj) thể hiện bản thân Đồ thị Nyquist Gi ( jw) nằm bên trong
khâu động học mờ với giả thuyết: đường tròn D(pi, qi), trong đó pi< 0 < qi;
i yi j ( y j ) y j j y2j , Đồ thị Nyquist Gi ( jw) nằm bên trong nửa
(6)
j (0) 0. 1
mặt phẳng Re s , trong đó 0 = pi< qi;
qi
Nếu ký hiệu hàm truyền của hệ có tuyến
tính thứ i là: Đồ thị Nyquist Gi ( jw) nằm bên trong nửa
Yi (s) 1
Gi (s) c 'i (sI i ) 1 bi (7) mặt phẳng Re s , trong đó pi< qi = 0.
U i (s) qi
Ta có sơ đồ cấu trúc mạng nơron mở rộng
b) Nếu Gi (s) có m cực dương: đồ thị
trên hình 1b. Để so sánh, trên hình 1a biểu diễn
sơ đồ mạng nơron Hopfield (1) tương ứng. Nyquist Gi ( jw) bao đường tròn D(pi, qi), m lần
theo ngược chiều kim đồng hồ, trong đó 0 < pi< qi.
2) Với các liên hệ mờ phi tuyến:
Ma trận khoảng L lij
n
là xác định
i, j 1
âm với mọi ti, trong đó:
n a a
ki kj
lij t j aij ti
k1 qk pk
Hình 1a. Mạng nơron Hopfield
85
- TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Trần Lưu Cường
pi pj n a a
i ti i , i j, a ki kj ,
aii aii j ii i k1 q p (9)
* k k
i ti i , j t j j , i j. lij max ,
n aki akj
Định lý trên có tính tổng quát cao nhưng j aii i
khó áp dụng trong thực tế do cần phải giải k1 qk pk
quyết bài toán xác định tính xác định âm của n aki akj
một ma trận có các phần tử thay đổi trong j aij i ,
k1 qk pk
khoảng cho trước (tính xác định âm bền vững).
,i j
Tuy nhiên, trong một số trường hợp riêng, có n aki akj
thể rút ra các kết luận cụ thể sau: j aij i
k1 qk pk
Tiêu chuẩn 1. Ổn định tuyệt đối mạng
nơron mờ suy biến: Tiếp theo ta mở rộng thêm bài toán với
Mạng nơron mờ (3), (5) suy biến với aij = khái niệm mạng nơron mờ mở rộng bất định,
0, i j là ổn định tuyệt đối nếu các mạng tuyến trong đó các mạch tuyến tính, tham số các mô
tính thỏa mãn điều kiện 1 của định lý và các hình hàm truyền Gi(s) không biết được xác
mạch phi tuyến thỏa mãn bất đẳng thức sau: định, chúng có thể thay đổi trong các khoảng
pi p xác định cho trước.
0 i i i qi pi , i 1, n (10) Ký hiệu Gi(s, qi), qi Qi Rni, i = 1, ..., n là
aii aii
các hàm truyền bất định như vậy, trong đó qi là
Tiêu chuẩn 2. Ổn định tuyệt đối mạng
vectơ các tham số bất định, Qi – hộp. Khi đó, theo
nơron Hopfield mờ: Mạng nơron Hopfield mờ
lý thuyết ổn định bền vững [6] ta có thể dựng các
(1),(2),(3) ổn định tuyệt đối nếu ma trận
dòng niềm giá trị Fi (w) G( jw, Qi ), w R .
A aij là xác định âm.
Các kết quả về ổn định tuyệt đối mạng nơron đề
Tiêu chuẩn 3. Điều kiện đủ ổn định tuyệt ra trên đây dễ dàng được triển khai thành ổn định
đối mạng nơron mờ mở rộng: Mạng nơron mờ tuyệt đối mạng nơron bền vững của lớp mạng
mở rộng (3) – (5) là ổn định tuyệt đối nếu các nơron bất định như vậy.
mạch tuyến tính thỏa mãn điều kiện 1 trong định Tiêu chuẩn 4. Ổn định tuyệt đối mạng
lý và các mạch phi tuyến mờ thỏa mãn điều kiện nơron mờ bất định: Mạng nơron bất định là ổn
ma trận L* lij* xác định âm, trong đó: định tuyệt đối bền vững nếu trong các định lý
và tiêu chuẩn đề ra nói trên các đồ thị Nyquist
2
aki
n G( jw) được thay thế bằng các dòng miền giá
a
i ii i k1 q p ,
* max k k trị Fi(w).
lii , (11)
2 2.2. Chứng minh các định lý
n aki
i aii i Để đưa ra kết luận về tính ổn định của hệ
k1 qk pk
thống, có thể dựa trên lý thuyết về tính thụ
động [1, tr.339-344], [4, tr.337-382]. Theo đó,
để hệ thống kín có liên tục ngược âm là ổn
định thì hệ thống con ở mạch thẳng và mạch
phản hồi có tính thụ động. Trước tiên, ta đưa
sơ đồ cấu trúc hệ thống trên hình 1b về sơ đồ
cấu trúc tương đương trên hình 2.
86
- TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Số 21, Tháng 5 – 2020
pi yi
2
a pi yi
qi pi j ij j
2 2
pi yi pi yi
a
qi pi j ij j qi pi
p
p 1 i y2
i q p i
i i
2p
i y a .
1
i q p i j ij j
i i
2
1
aij j
qi pi j
Đặt: aiii aiii pi yi , aij j aij j , i j.
Khi đó:
Hình 2. Sơ đồ cấu trúc tương đương hệ thống
p2 2q p
Dễ dàng chứng minh được mạch tuyến tính i y2 i i a
qi pi i qi pi j ij j
thỏa mãn tính thụ động [1, tr.339-344]. Còn lại,
cần tìm điều kiện để mạch phản hồi cũng thỏa n 2
Q 1
a
mãn tính chất đó, nói cách khác, cần đảm bảo i1 q p j ij j
i i
điều kiện sau:
n
n p y2 y a
i i i ij j
ui yi 0 (12) i1 j
i 1
2
n 1 n n
Theo sơ đồ cấu trúc, ta có: aij j yi aij j .
n i1 qi pi j i1 j 1
ui a
j i
ij i aiii pi yi a
j 1
ij j pi yi ,
Biến đổi từng phần của tổng trên:
1 n n n n
yi yi ui . aij yi j aij i yi y j ,
qi pi i1 j 1 i1 j 1 y
i
Xét tổng: 2
n 1
aij j
q
i1 i p
i j
aij j pi yi
n j
Q ui yi n n j n aki akj
i1 i 1 y y i .
y
i q p j ij j
a p y
i i i1 j 1 i j yi y j k1 qk pk
i i
Như vậy cuối cùng:
2
1 n n
n aki akj
y a a
i i ij j q p j ij j Q t j aij ti yi y j ,
i i i 1 j 1 k1 qk pk
j
Trong đó: t j , j 1, ..., n.
yj
87
- TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Trần Lưu Cường
Chú ý rằng tj là các biến thức thay đổi là xác định âm thì chỉ cần ma trận
trong khoảng xác định với các giá trị biên A aij xác định âm là đủ.
khác nhau tùy ý theo các giá trị của I, j. Do
n n
Kết quả này tương đương với kết quả
Q lij yi y j nên để Q> 0, yi, yj ma nghiên cứu trong [3, tr.33-40].
i 1 j 1
Chứng minh tiêu chuẩn 3: Với các ký hiệu
trận L phải là xác định âm, đó là điều phải
trên ta luôn có lij lij* với mọi tj, j = 1, ..., n,
chứng minh.
Chứng minh tiêu chuẩn 1: trong giới hạn cho trước nên điều kiện ma trận
Khi aij 0, i j , (các nơron độc lập với L* xác định âm là đủ để ma trận L xác định âm.
3. KẾT LUẬN
nhau) thì theo (8)
Bài viết đã phát triển mô hình lớp mạng
aii2 nơron Hopfield với các khái niệm về lớp mạng
lii ti aii ti (13)
qi pi nơron mở rộng và mạng nơron mở rộng bất
aii2 định, cùng các khái niệm về ổn định tuyệt đối
Để ý rằng 0 nên để lij 0 với
qi pi và ổn định tuyệt đối bền vững tương ứng. Trên
ti thì điều kiện (1) cần thỏa mãn. cơ sở lý thuyết tính thụ động, một phương pháp
Chứng minh tiêu chuẩn 2: Lúc này, một đánh giá ổn định các lớp mạng như vậy đã
được đề ra. Ưu điểm của phương pháp đề ra
mặt ở các mạch tuyến tính Gi (s) 1 nên p = được thể hiện rõ nét ở nhiều mặt như tính tổng
sc
0, q = , mặt khác ở các mạch phản hồi mờ phi quát cao, chứa đựng nhiều lớp mạng nơron
tuyến có tính chất 0 i ti i nên để ma thông dụng và có thể hiện đồ họa tiện lợi...
trận L, với lij t j aij (14)
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Calcev G., Goez R., De Negen M., (1998), Passitivity approach to fuzzy control system,
Automatica34(3).
[2] Cichocki A., Unbehauen R., (1993), Neuron Networks for Optimization and Signal Processing,
New-York, John Wiley and Sons.
[3] Dudnikov E.E., Rybashov M.V. (1999), Để ổn định mạng lưới tuyệt đối mạng rơnon với các
liên hệ ngược, Automatika i Telemekhanika 12.
[4] Hill D.J., Moylan P.J. (1977), Stability results for nonlinear feedback systems, Automatica.
[5] Hopfield J.J (1984), Neurons with graded response have collective computational properties
like those of two-state neurons, Proc. of the NAS USA81.
Ngày nhận bài: 28-11-2019. Ngày biên tập xong: 11-5-2020. Duyệt đăng: 26-5-2020
88
nguon tai.lieu . vn