Xem mẫu

  1. Hội nghị Quốc gia lần thứ 23 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ Thông tin (REV-ECIT2020) Nghiên cứu, đề xuất mô hình chuyển đổi hạ tầng mạng truyền số liệu chuyên dùng thành hạ tầng số phục vụ chính phủ số Trần Minh Tuấn Viện Chiến lược Thông tin và Truyền thông - Bộ Thông tin và Truyền thông - tm_tuan@mic.gov.vn Tóm tắt: Công nghệ số cho chúng ta những khả năng kỹ tính toán dự báo dung lượng hệ thống. Phần 5 đề xuất mô hình thuật vô cùng tiềm tàng cho các ngành và lĩnh vực. Đặc biệt công mục tiêu của hạ tầng số phục vụ chính phủ số tại Việt Nam. nghệ số đã hỗ trợ giúp chính phủ điều hành tốt hơn dựa trên dữ liệu. Nhiều nước đã ban hành chiến lược chính phủ số, trong đó xác định hạ tầng số là một trong những nền tảng quan trọng II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN nhất. Ở Việt Nam, khái niệm hạ tầng số còn chưa thật sự rõ ràng Trên thế giới nhiều nước đã ban hành chiến lược chính phủ và do vậy ảnh hưởng đến việc đầu tư của các bộ, ngành, địa số, trong đó hạ tầng số được xác định là một trong các thành phương cũng như các doanh nghiệp viễn thông. Việc định nghĩa phần quan trọng nhất. Tuy nhiên như đã phân tích tại phần I, hạ tầng số được xây dựng phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh các định nghĩa hạ tầng số [1], [2], [3] trên thế giới đều chưa của Việt Nam. Việc nghiên cứu các chỉ số đánh giá hạ tầng số nhất quán và chưa thể hiện tính đặc thù của từng quốc gia. Ở cũng như các mô hình kết nối tham chiếu là một nhiệm vụ hết Việt Nam, tuy chiến lược chính phủ số chưa được ban hành, sức cấp bách nhằm hỗ trợ cho việc triển khai sớm hạ tầng số song Khung kiến trúc Chính phủ Điện tử phiên bản 2.0 được phục vụ chính phủ số. Nghiên cứu đã thực hiện khảo sát một số Bộ TT&TT ban hành năm 2020 [5] có thể hiện hạ tầng kỹ bộ, ngành và địa phương, Cục Bưu điện Trung ương, các doanh thuật - công nghệ bao gồm: nền tảng ĐTĐM, nền tảng dữ liệu nghiệp viễn thông chủ đạo để định vị sự sẵn sàng kết nối của các (BigData, AI), mạng TSLCD, LAN, WAN, TTDL. So với mô bên có liên quan trong hệ sinh thái hạ tầng số cũng như dự báo nhu cầu kết nối số phục vụ sự điều hành của Chính phủ trong hình cũ, hạ tầng cho CPĐT trước kia mới chỉ bao gồm: mạng thời gian tới tại Việt Nam. TSLCD, LAN, WAN của các bộ, ngành, địa phương (BNĐP) thì hạ tầng kỹ thuật – công nghệ cho CPĐT đã bổ sung thêm Từ khóa — hạ tầng số, hạ tầng viễn thông, chính phủ điện tử, nền tảng ĐTĐM, nền tảng dữ liệu và TTDL. chính phủ số, trung tâm dữ liệu, điện toán đám mây Nghiên cứu của GS. Hồ Tú Bảo về hạ tầng số [6] đã xác định hạ tầng số gồm 6 thành phần, bao gồm: hạ tâng thiết bị, I. TỔNG QUAN hạ tầng kết nối, hạ tầng dữ liệu, hạ tầng ứng dụng, hạ tầng Khái niệm hạ tầng số hiện nay trên thế giới, nổi bật có một nhân lực và hạ tầng pháp lý. số định nghĩa sau: Theo ITU [1]: hạ tầng số là sự liên kết phần Tại Việt Nam, được coi là cơ sở hạ tầng thiết yếu cho cuộc cứng vật lý và phần mềm, mà qua đó cho phép hệ thống thông Cách mạng công nghiệp lần thứ tư do đó hạ tầng số nhận được tin và truyền thông có thể vận hành xuyên suốt. Ngân hàng Hạ sự quan tâm của Chính phủ và các ngành công nghiệp, doanh tầng Thông tin Châu Á (AIIB) [2] xác định hạ tầng số bao nghiệp. Nhóm nghiên cứu đề xuất khung kiến trúc cho hạ tầng gồm hạ tầng cứng và hạ tầng mềm trong đó hạ tầng cứng bao số ở Việt Nam (phần khoanh đỏ) tại Hình 1. gồm hạ tầng viễn thông và trung tâm dữ liệu (TTDL), hạ tầng mềm bao gồm hạ tầng thiết bị và các nền tảng ứng dụng. Hãng viễn thông Huawei [3] thì hạ tầng số bao gồm năm yếu tố công nghệ: Mạng băng thông rộng; TTDL; Điện toán đám mây (ĐTĐM), Dữ liệu lớn và IoT; Ở Việt Nam, chưa có định nghĩa chính thức về hạ tầng số. Tuy nhiên, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông (TT&TT) Nguyễn Mạnh Hùng cũng đã xác định hạ tầng số là “hạ tầng viễn thông cộng thêm nền tảng điện toán đám mây. Việt Nam phải làm chủ được hạ tầng số” [4]. Hạ tầng viễn thông phục vụ chính phủ điện tử (CPĐT) hiện nay là hệ thống mạng truyền số liệu chuyên dùng (TSLCD) phục vụ sự chỉ đạo cơ quan Đảng, Nhà nước. Tuy nhiên, trong thời gian tới, với xu hướng tiến hóa từ CPĐT lên chính phủ số thì vấn đề Chính phủ dựa trên dữ liệu được đặt lên hàng đầu. Hạ tầng mạng TSLCD cần được chuyển đổi Hình 1. Khung kiến trúc cho hạ tầng số ở Việt Nam thành hạ tầng số phục vụ chính phủ số. Nhóm nghiên cứu đã xác định hạ tầng số phục vụ chính Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành khảo sát để đưa phủ số (Hình 2) bao gồm: hạ tầng thiết bị (máy tính, điện ra bức tranh hiện trạng mạng TSLCD hiện nay. Trong phần 2, thoại, smartphone, IoT), hạ tầng kết nối (mạng viễn thông, chúng tôi sẽ trình bày cơ sở lý luận và phương pháp luận Internet…), hạ tầng an toàn, an ninh (AT, AN) mạng, hạ tầng nghiên cứu. Phần 3 sẽ trình bày các nghiên cứu về hệ thống dữ liệu (Big Data, AI), hạ tầng nền tảng ĐTĐM (thanh toán chỉ số đánh giá hạ tầng số và giới thiệu các mô hình kết nối điện tử, định danh và xác thực điện tử, tín nhiệm số…), hạ tham chiếu. Phần 4 sẽ đưa ra các kết quả khảo sát cũng như tầng nhân lực và hệ thống chính sách, pháp lý. ISBN: 978-604-80-5076-4 120
  2. Hội nghị Quốc gia lần thứ 23 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ Thông tin (REV-ECIT2020) Mạng TSLCD được xây dựng giai đoạn 2008 - 2010, sử dụng công nghệ chuyển mạch nhãn đa giao thức (IP/MPLS), các kết nối đều đảm bảo tính dùng riêng, an toàn, dự phòng cao hoạt động liên tục và thông suốt 24/7. Bộ TT&TT đang quản lý, vận hành Mạng TSLCD cấp I kết nối đến các cơ quan cấp Trung ương gồm: VPCP, VPTW, VPQH, VP CTN, các ban, bộ, ngành và 63 Tỉnh ủy, UBND, HĐND cấp tỉnh. Trong khi đó mạng TSLCD cấp II do các địa phương tự đầu tư hoặc thuê các DNVT triển khai xây dựng kết nối đến cấp sở, ngành, huyện, xã. Mô hình kết nối mạng TSLCD và hiện trạng sử dụng TTDL, ĐTĐM được thể hiện trên Hình 3 và Bảng 1. TT Tiêu chí Bộ, CQ CQ thuộc Tỉnh, TP ngang Bộ CP TW 1 Tỷ lệ kết nối với 95% 96% 90,40% mạng WAN Hình 2. Hạ tầng số phục vụ chính phủ số ở Việt Nam 2 Tỉ lệ bộ và tỉnh Việc xác định bộ chỉ số đánh giá hạ tầng số và các mô hình - Có trung tâm dữ liệu 86,36% 66,66% 90,48% kết nối số tại các BNĐP là một trong các nhiệm vụ quan trọng (19/22) (4/6) (57/63) và cấp thiết hiện nay. Đến nay, chưa có một nghiên cứu về vấn - Có trung tâm dữ liệu 54,55% 33,33% 46,03% đề này ở góc độ quốc gia được thực hiện tại Việt Nam. Kết dự phòng (12/22) (2/6) (29/63) quả nghiên cứu sẽ cung cấp cho các bên liên quan (Chính phủ, doanh nghiệp, người dân…) góc nhìn đối với các thành phần - Có phòng máy chủ 68,18% 100% 53,97% của hạ tầng số và do đó sẽ hỗ trợ cho việc xây dựng chiến (15/22) (6/6) (34/63) lược, kế hoạch đầu tư phát triển hạ tầng số trong tương lai. 3 Đã triển khai mô hình 72,73% 83,33% 63,49% Trong nghiên cứu này, với đối tượng nghiên cứu là các ĐTĐM (16/22) (5/6) (40/63) thành phần của hạ tầng số nói chung là rất mới đối với các cơ Bảng 1: Hiện trạng kết nối, sử dụng TTDL và ĐTĐM tại quan BNĐP, để tránh thất bại, chúng tôi sử dụng lại nhiều mô các BNĐP hình kết nối tham chiếu và chỉ số có sẵn trong bộ chỉ số ICT Trên cơ sở hiện trạng, đặt ra một số vấn đề cần giải quyết: Index của Việt Nam, cũng như một số chỉ số quốc tế của ITU, UN Egov. Phần còn lại là các chỉ số đặc thù cho Việt Nam do Công nghệ chuyển mạch nhãn đa giao thức chúng tôi nghiên cứu xây dựng. (IP/MPLS) không còn phù hợp với nhu cầu linh hoạt về mạng lưới của các BNĐP do yêu cầu các dịch vụ Ưu điểm của phương pháp tiếp cận này đó là: của chính phủ số được thiết kế hướng đối tượng. Ưu tiên sử dụng các mô hình kết nối và chỉ số đã được Các BNĐP đã và đang triển khai TTDL và ĐTĐM, chứng minh phù hợp trong giai đoạn trước đây. tuy nhiên chưa có mô hình kết nối tổng thể thống nhất Sử dụng phương pháp tiếp cận của quốc tế và do đó đặc biệt trong xu hướng thuê dịch vụ CNTT nhằm tận một số kết quả có thể được so sánh với quốc tế. dụng nguồn lực xã hội của các DNVT. Tận dụng tối đa nguồn lực của các doanh nghiêp viễn Bộ chỉ số ICT Index không còn phù hợp với đánh giá thông (DNVT), ngành công nghiệp CNTT để xây hoạt động của hạ tầng số. dựng hạ tầng số do Việt Nam làm chủ. III.2. Nghiên cứu xây dựng bộ chỉ số đánh giá III. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ Bộ chỉ số đánh giá hạ tầng số được chia thành 2 nhóm: III.1. Hiện trạng kết nối mạng, TTDL và nền tảng Chỉ số hạ tầng số cấp bộ/ngành Chỉ số hạ tầng số cấp tỉnh, TP ĐTĐM tại các BNĐP trực thuộc TƯ 7 chỉ số chính, 25 chỉ số thành phần 7 chỉ số chính, 26 chỉ số thành phần (CSTP), 62 tiêu chí (TC): và 75 tiêu chí: - HT thiết bị: 1 CSTP, 1 TC - HT thiết bị: 2 CSTP, 10 TC - HT kết nối: 2 CSTP, 10 TC - HT kết nối: 2 CSTP, 15 TC - HT dữ liệu: 5 CSTP, 10 TC - HT dữ liệu: 5 CSTP, 10 TC - HT nền tảng: 4 CSTP, 10 TC - HT nền tảng: 5 CSTP, 10 TC - HTAT, AN mạng: 5 CSTP, 10 TC - HTAT, AN mạng: 4 CSTP, 10 TC - HT pháp lý: 5 CSTP, 10 TC - HT pháp lý: 5 CSTP, 10 TC - HT nhân lực: 3 CSTP, 10 TC - HT nhân lực: 3 CSTP, 10 TC Sử dụng lại các chỉ số ICT Index: Sử dụng lại các chỉ số ICT Index: 12/62 (19,3%). Sử dụng các chỉ số 13/75 (17,3%). Sử dụng các chỉ số quốc tế: 06/62 (9,7%). quốc tế: 15/75 (20%). Bảng 2. Bộ chỉ số đánh giá chính phủ số Hình 3: Mô hình tổng thể mạng TSLCD III.3. Nghiên cứu các mô hình tham chiếu III.3.1. Xây dựng mô hình mẫu phân hệ TTDL của BNĐP: ISBN: 978-604-80-5076-4 121
  3. Hội nghị Quốc gia lần thứ 23 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ Thông tin (REV-ECIT2020) Mô hình mẫu kết nối mạng LAN, WAN vào TTDL được thể hiện trên Hình 4, theo đó tổ chức TTDL gồm: phân vùng hệ thống thông tin (HTTT) chuyên dùng và HTTT công cộng: HTTT chuyên dùng: kết nối vào mạng TSLCD để đồng bộ CSDL giữa các HTTT chuyên dùng và kết nối từ cán bộ, công chức lên HTTT. HTTT công cộng: kết nối multi-home qua các ISP và VNIX để người dân, doanh nghiệp truy cập vào HTTT. Hình 6. Kết nối trực tiếp phân vùng TTDL của DNVT phục vụ BNĐP vào mạng TSLCD c. Mô hình 03: kết nối TTDL của BNĐP vào mạng TSLCD (Hình 7). Đây là mô hình sử dụng trong trường hợp các BNĐP có TTDL riêng đặt tại trụ sở của BNĐP. Kết nối từ TTDL của BNĐP vào mạng TSLCD sử dụng kênh truyền mạng TSLCD sẵn có của BNĐP. Hình 4. Mô hình tổng quan kết nối mạng LAN, WAN, Trung tâm dữ liệu III.3.2. Mô hình kết nối TTDL vào mạng TSLCD a. Mô hình 01: kết nối phân vùng TTDL của DNVT phục vụ BNĐP về trụ sở BNĐP. Đây là mô hình kết nối sử dụng trong trường hợp TTDL của DNVT chưa đủ điều kiện kết nối trực tiếp vào mạng TSLCD (Hình 5). Theo đó, DNVT cần triển khai kênh kết nối bằng cáp quang trực tiếp, qua thiết lập kênh L2/L3 VPN qua hạ tầng mạng của DNVT hoặc kênh IPSec VPN qua Internet từ TTDL của DNVT về trụ sở BNĐP. Hình 5. Kết nối phân vùng TTDL của DNVT phục vụ Hình 7. Kết nối TTDL của BNĐP vào mạng TSLCD BNĐP về trụ sở BNĐP III.3.3. Mô hình 04: kết nối Internet tại TTDL (Hình 8) b. Mô hình 02: kết nối trực tiếp phân vùng TTDL của Phân hệ Internet của TTDL quy hoạch cung cấp các dịch DNVT phục vụ BNĐP vào mạng TSLCD (Hình 6) vụ chung cho các hoạt động của BNĐP, bao gồm các ứng Đây là mô hình sử dụng trong trường hợp TTDL của dụng, cổng thông tin BNĐP, các dịch vụ web khác, cơ sở dữ DNVT đủ điều kiện kết nối trực tiếp vào mạng TSLCD. Theo liệu, các HTTT dùng chung như DNS, thư điện tử (email)… đó DNVT cần triển khai kênh kết nối bằng cáp quang trực tiếp Phân hệ Internet cần được quy hoạch theo kiến trúc của vào mạng TSLCD cấp I hoặc qua kết nối trung kế với mạng một mạng độc lập, kết nối đa hướng (multi-home), từng bước TSLCD cấp I của Cục BĐTW. chuyển đổi IPv6: - Mạng độc lập: là mạng sử dụng vùng địa chỉ IP mạng Public và số hiệu mạng ASN độc lập. Tại Việt Nam địa chỉ IP và ASN được quản lý cấp phát bởi VNNIC. ISBN: 978-604-80-5076-4 122
  4. Hội nghị Quốc gia lần thứ 23 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ Thông tin (REV-ECIT2020) - Kết nối đa hướng (multi-home) là một hệ thống mạng III.3.5. Mô hình 06: kết nối mạng LAN của đơn vị trực độc lập có khả năng kết nối nhiều hướng với các mạng độc lập thuộc BNĐP vào mạng TSLCD (Hình 10): khác, với các DNVT (ISP) khác để kết nối vào mạng Internet, khi có sự cố hướng này sẽ tự động chạy theo hướng khác và Mô hình kết nối mạng LAN vào mạng TSLCD là mô hình ngược lại mà không bị gián đoạn dịch vụ, đồng thời có thể sử dụng trong trường hợp các đơn vị không có HTTT (thường linh hoạt trong điều hướng để sử dụng hiệu quả băng thông kết là các điểm quận/huyện, xã/phường). nối trên các kênh truyền theo nhu cầu. - Chuyển đổi IPv6: Quy hoạch mạng đảm bảo hoạt động song song IPv4, IPv6, có lộ trình từng bước chuyển đổi từ IPv4 sang IPv6, tiến tới dừng sử dụng IPv4. Hình 8. Kết nối Internet tại TTDL III.3.4. Mô hình 05: kết nối mạng WAN của BNĐP vào Hình 10: Kết nối mạng LAN của đơn vị trực thuộc BNĐP vào mạng TSLCD (Hình 9). mạng TSLCD: Mô hình kết nối mạng WAN của BNĐP vào mạng TSLCD IV. KẾT QUẢ là mô hình kết nối trực tiếp các đơn vị trực thuộc BNĐP lên điểm tập trung mạng WAN của BNĐP (thông thường là trụ sở IV.1. Khảo sát mức độ sẵn sàng kết nối mạng WAN của chính hoặc TTDL của BNĐP) BNĐP vào mạng TSLCD: Mức độ sẵn sàng của các bộ/ngành (Hình 11a): Mức độ sẵn sàng của các địa phương (Hình 11b): Hình 9. Mô hình kết nối mạng WAN của BNĐP vào mạng TSLCD Hình 11 a, b. Mức độ sẵn sàng kết nối mạng WAN của các BNĐP ISBN: 978-604-80-5076-4 123
  5. Hội nghị Quốc gia lần thứ 23 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ Thông tin (REV-ECIT2020) IV.2. Đề xuất lựa chọn công nghệ IV.3.4. Mạng Thông tin diện rộng (TTDR) của Đảng Từ những phân tích và các số liệu tham khảo nêu trên, nhóm nghiên cứu đề xuất sử dụng Segment Routing MPLS kết hợp SDN (Software Define Network), với các lý do sau: ‐ Segment Routing MPLS bản chất vẫn là sự tiếp nối của công nghệ MPLS để tận dụng các ưu điểm của công nghệ MPLS hiện tại. Bảng 7. Dự báo dung lượng cho các đơn vị thuộc mạng ‐ Segment Routing giúp đơn giản hóa cấu hình mạng để TTDR của Đảng để trao đổi dữ liệu. tích hợp tốt với SDN hỗ trợ triển khai giải pháp ảo hóa mạng trong tương lai. IV.3.5. Dự phòng phát triển dịch vụ ‐ Công nghệ NFV (Network Functions Virtualization) Ngoài các dịch vụ trên, hạ tầng số hiện đang cung cấp các chính là việc ảo hóa các chức năng mạng và an toàn thông tin dịch vụ khác như: dịch vụ mạng riêng ảo, dịch vụ thuê máy như NAT, load balancer, firewall... để đạt tính linh động cao. chủ ảo và nhiều dịch vụ phát sinh khác trong thời gian tới. ‐ TTDL của BNĐP trong thiết kế hạ tầng số cần bảo đảm AT, AN mạng theo tiêu chí cấp độ 5 và ISO27001. IV.3. Dự báo dung lượng mạng giai đoạn 2020 – 2025 IV.3.1. Dịch vụ trục liên thông văn bản điện tử (VBĐT): Bảng 8. Dự phòng băng thông cho các dịch vụ phát sinh IV.3.6. Dự báo nhu cầu phát triển thuê bao phục vụ CPĐT Bảng 3. Kết nối từ UBND, Bộ/Ngành lên VPCP Bảng 9. Nhu cầu phát triển thuê bao phục vụ CPĐT Bảng 4. Kết nối từ Cục/Vụ lên Bộ/Ngành và kết nối từ Sở/Ban/Ngành, Quận/Huyện lên UBND tỉnh trong nội tỉnh IV.3.2. Dịch vụ truyền hình hội nghị (THHN) Bảng 10. Dự báo lưu lượng phục vụ phát triển thuê bao phục vụ CPĐT/Chính phủ số V. MÔ HÌNH MỤC TIÊU HẠ TẦNG SỐ CHO CHÍNH PHỦ SỐ V.1. Tổng hợp nhu cầu băng thông giai đoạn tới Bảng 5. Triển khai hệ thống THHN đến cấp xã phường với số lượng các điểm lên tới 700 điểm. IV.3.3. Các bài toán phục vụ chính phủ số: Các bài toán phục vụ chính phủ số gồm: Trục liên thông dữ liệu quốc gia, định danh và xác thực điện tử, thanh toán điện tử, HTTT báo cáo quốc gia, HTTT tham vấn chính sách, HTTT cổng dịch vụ công quốc gia, cổng dữ liệu quốc gia… Bảng 11. Dự báo tổng nhu cầu băng thông của hạ tầng số phục vụ CPĐT/Chính phủ số V.2. Đề xuất mô hình mục tiêu: Bảng 6. Dự báo lưu lượng cho các bài toán phục vụ chính Trên cơ sở tổng hợp nhu cầu băng thông giai đoạn tới, mô phủ số. hình mục tiêu được nghiên cứu xây dựng và đề xuất trong Hình 12 dưới đây. ISBN: 978-604-80-5076-4 124
  6. Hội nghị Quốc gia lần thứ 23 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ Thông tin (REV-ECIT2020) Hình 12. Mô hình mục tiêu hạ tầng số cho chính phủ số VI. KẾT LUẬN Nhờ ưu điểm sử dụng Segment Routing MPLS kết hợp SDN (Software Define Network) với công nghệ ảo hóa NFV (Network Functions Virtualization) và thiết kế TTDL của BNĐP bảo đảm AT, AN mạng theo tiêu chí cấp độ 5 và ISO27001, hạ tầng số phục vụ chính phủ số vẫn sẽ tận dụng các ưu điểm của công nghệ MPLS hiện đang triển khai song sẽ có thông lượng dữ liệu lớn, độ trễ rất thấp, độ tin cậy rất cao và đặc biệt là đáp ứng nhanh với sự thay đổi của các dịch vụ chính phủ số liên tục phát sinh theo nhu cầu cá thể hóa của người dân và doanh nghiệp. Trong bối cảnh chuyển đổi số, việc triển khai sớm hạ tầng số nói chung phục vụ kinh tế số và xã hội số c ng như hạ tầng số phục vụ chính phủ số sẽ giúp Việt Nam đạt thứ hạng cao hơn trong bảng xếp hạng về viễn thông thế giới c ng như bảng xếp hạng Chính phủ điện tử UN-EGov. Trong thời gian tới, nhóm nghiên cứu dự định tiếp tục điều tra theo chủ đề này để có bức tranh đầy đủ hơn về sự s n sàng triển khai hạ tầng số phục vụ chính phủ số của các BNĐP phục vụ việc xây dựng các kế hoạch, định hướng, chính sách và đầu tư vào lĩnh vực hạ tầng của nền kinh tế số trong tương lai. Các kết quả của bài báo được trích từ kết quả của Đề tài Nghị định thư Việt Nam Hàn uốc Nghiên cứu, đề xuất kế hoạch tổng thể phát triển cơ sở hạ tầng băng rộng phục vụ Chính phủ điện tử ở Việt Nam đến năm 20 0 mã số NĐT.54.K /1 . TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Digital Infrastructure Policy and Regulation in the Asia-Pacific Region. ITU. September 2019. [2] Digital Infrastructure - The new bridges and rails for 21st economy. AIIB. August 26, 2019. [3] Global Connectivity Index 2019. Huawei. 2019. [4] https://dientungaynay.vn/chuyen-dong-so/bo-truong-nguyen-manh- hung-viet-nam-phai-lam-chu-duoc-ha-tang-dien-toan-dam-may [5] Khung kiến trúc Chính phủ Điện tử phiên bản 2.0. Bộ TT&TT – 2020 [6] GS. Hồ Tú Bảo. Về các vấn đề trọng yếu trong xây dựng hạ tầng số của Việt Nam. ISBN: 04 0 50 4 125
nguon tai.lieu . vn