Xem mẫu

  1. Kỷ yếu Hội nghị KHCN Quốc gia lần thứ XIII về Nghiên cứu cơ bản và ứng dụng Công nghệ thông tin (FAIR), Nha Trang, ngày 8-9/10/2020 DOI: 10.15625/vap.2020.00193 NGHIÊN CỨU, ĐỀ XUẤT KHUNG KIẾN TRÚC HỆ THỐNG THÔNG TIN TỔNG THỂ CHO CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP Đào Anh Phƣơng1, 2, Lê Quang Minh3 1 Phòng Khoa học Công nghệ - Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Nghiên cứu sinh K36, Viện Công nghệ thông tin và Kinh tế số - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân 3 Viện Công nghệ thông tin, Đại học Quốc gia Hà Nội phuongda@hnue.edu.vn, quangminh@vnu.edu.vn TÓM TẮT: Bài báo này tổng hợp một số kết quả thuộc đề tài: “Nghiên cứu mô hình lập kế hoạch hệ thống thông tin chiến lược cho các trường đại học công lập - vận dụng thí điểm cho Trường Đại học Sư phạm Hà Nội”, cụ thể là giải quyết bài toán định hướng phát triển các hệ thống thông tin của các trường đại học công lập Việt Nam trong thời kỳ cách mạng công nghiệp lần thứ tư theo hướng lựa chọn, cải tiến khung kiến trúc tổng thể ITI-GAF. Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng bao gồm: Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu, phương pháp mô hình hóa và phương pháp nghiên cứu định tính. Từ khóa: EA (Enterprise Architect), ITI-GAF (Information Technology Institute - Government Architecture Framework). I. GIỚI THIỆU Ngày nay, việc ứng dụng công nghệ thông tin nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy và nghiên cứu khoa học, tăng cường hiệu quả trong việc cạnh tranh, vận hành, quản lý, quản trị là một xu thế tất yếu của các trường đại học. Sự cạnh tranh giữa các trường đại học trong bối cảnh toàn cầu hóa, sự kỳ vọng của người học và xã hội, đặc biệt là sự phát triển vượt bậc của khoa học công nghệ trong thời đại cách mạng công nghiệp lần thứ tư đã tạo nên sự thay đổi đối với các ngành công nghiệp tương lai và nhu cầu nhân lực của các ngành nghề. Cuộc cách mạng này diễn ra trên 03 lĩnh vực chính: Công nghệ sinh học, kỹ thuật số và vật lý. Trong đó, kỹ thuật số là một trong trong những lĩnh vực cốt lõi của công nghệ thông tin, tập trung chủ yếu về: Trí tuệ nhân tạo (Artificial Intelligence - AI), vạn vật kết nối (Internet of Things - IoT) và dữ liệu lớn (Big Data) [4, 10]. Những áp lực này đã buộc các trường đại học phải đổi mới toàn diện về chiến lược phát triển, giảng dạy, học tập, nghiên cứu, quản lý và quản trị. Để làm được việc này, các trường đại học cần phải xây dựng hoặc điều chỉnh kế hoạch chiến lược, trong đó bao gồm cả kế hoạch hệ thống thông tin chiến lược. Một vấn đề quan trọng khi lập kế hoạch hệ thống thông tin chiến lược liên quan tới việc định hướng phát triển các hệ thống thông tin. Để nắm được định hướng phát triển hệ thống thông tin của các trường đại học, nhóm tác giả đã tiến hành nghiên cứu các tài liệu, đồng thời liên hệ, phỏng vấn, xin ý kiến các chuyên gia công nghệ thông tin từ các trường đại học công lập tại Hà Nội, phần lớn ý kiến các chuyên gia đều đề cập tới việc xây dựng kiến trúc hệ thống thông tin. Dựa trên xu thế phát triển của công nghệ, yêu cầu đổi mới của các các trường đại học và kết quả khảo sát, phỏng vấn, xin ý kiến các chuyên gia, nhóm tác giả đã nghiên cứu một số khung kiến trúc hệ thống thông tin tổng thể đã được các tổ chức, doanh nghiệp, trường đại học vận dụng trong thực tiễn, từ đó đề xuất khung kiến trúc hệ thống thông tin tổng thể cho các trường đại học công lập Việt Nam trong thời kỳ cách mạng công nghiệp lần thứ tư. II. TỔNG QUAN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU A. Tổng quan nghiên cứu 1. Về khái niệm Hiện tại có rất nhiều khái niệm liên quan tới kiến trúc tổng thể (EA). Tuy nhiên, hiểu một cách đơn giản thì: “Kiến trúc của một tổ chức là bản thiết kế, quy hoạch tổng thể thống nhất từ đầu đến cuối cho toàn bộ quá trình xây dựng, phát triển của tổ chức, hệ thống đó sau này”, bao gồm tất cả các thành tố xây dựng nên cơ cấu tổ chức, hệ thống thông tin, các quy trình kinh doanh và nghiệp vụ, các ứng dụng, hệ thống phần cứng, phần mềm và toàn bộ các thành phần khác của hệ thống đó. Về cơ bản EA gồm có các thành phần chính sau: Các bộ phận cấu thành nên chính hệ thống đó, quan hệ giữa các bộ phận và quan hệ với môi trường bên ngoài, các nguyên tắc chỉ đạo việc thiết kế và phát triển các bộ phận đó. 2. Về cách thức làm việc EA thường chỉ định cách công nghệ thông tin (CNTT) sẽ hỗ trợ các quy trình kinh doanh. EA khác với kiến trúc CNTT ở cấp độ phân tích mặc dù nó chia sẻ một số nguyên tắc thiết kế của các kiến trúc cấp thấp hơn. EA xác định các quy trình cốt lõi của tổ chức và cách chúng sẽ làm việc cùng nhau, cách để các hệ thống CNTT hỗ trợ các quy trình, các năng lực kỹ thuật chuẩn, các hoạt động cho tất cả các bộ phận của tổ chức và các định hướng để lựa chọn [9]. 3. Về giá trị EA đóng một vai trò quan trọng trong việc xây dựng, cải tổ và phát triển của các tổ chức. Với quy mô tổ chức nhỏ, EA có thể chưa thể hiện rõ vai trò của nó bởi toàn bộ các nguồn lực và các vấn đề phát sinh đều có số lượng
  2. 402 NGHIÊN CỨU, ĐỀ XUẤT KHUNG KIẾN TRÚC HỆ THỐNG THÔNG TIN TỔNG THỂ… không đáng kể, không khó để kiểm soát. Tuy nhiên, khi tổ chức phát triển và mở rộng quy mô tình hình sẽ khác, lúc này các nguồn lực đều gia tăng, các vấn đề liên quan tới quy trình, nghiệp vụ sẽ phát sinh nhiều nên dễ gây ra sự quá tải và mất kiểm soát. Hệ thống thông tin (HTTT) trở nên phức tạp, khó điều hành, khả năng đáp ứng bị hạn chế. Một trong những xu hướng tất yếu hiện nay là áp dụng cách tiếp cận và ứng dụng EA trong các cơ quan công quyền bởi nó giúp cho các tổ chức đồng bộ hóa CNTT với quy trình, nghiệp vụ và huy động được sức mạnh tổng hợp từ các nguồn và các bộ phận khác nhau, tránh được việc đầu tư chồng chéo, trùng lặp, giảm bớt thời gian thực hiện đầu tư. Ngoài ra, do có được bộ tiêu chuẩn chung cho toàn bộ hệ thống nên việc phối hợp, chia sẻ thông tin giữa các bộ phận cũng như mở rộng hệ thống khá dễ dàng. 4. Về thành phần Hầu hết các EA đều có 05 thành phần: Kiến trúc nghiệp vụ, kiến trúc thông tin/dữ liệu, kiến trúc ứng dụng, kiến trúc công nghệ và kiến trúc an toàn thông tin [6, 15]. - Kiến trúc nghiệp vụ: Đây là kiến trúc nền tảng, định hướng cho tất cả các kiến trúc khác để đảm bảo EA tập trung vào các mục tiêu và chiến lược của tổ chức. Kiến trúc nghiệp vụ mô tả các quy trình nghiệp vụ của các đơn vị. - Kiến trúc thông tin/dữ liệu: Gồm có các chuẩn và cấu trúc thông tin như các tài sản dữ liệu vật lý (các văn bản, sách, báo…), logic (dữ liệu được số hóa) của hệ thống và các công cụ quản lý các tài sản đó. - Kiến trúc ứng dụng: Kiến trúc ứng dụng chi tiết hóa cấu trúc và sự tương tác của các ứng dụng (các hệ thống quản lý thông tin, các ứng dụng web, các ứng dụng phân tích và báo cáo…) để hỗ trợ các quy trình nghiệp vụ, các chức năng và quản lý sự sở hữu thông tin. - Kiến trúc công nghệ: Mô tả các thành phần cơ sở hạ tầng CNTT của tổ chức như: các máy chủ, mạng máy tính, các thiết bị lưu trữ, các trung tâm dữ liệu… Kiến trúc công nghệ phát triển một tầm nhìn thống nhất của tổ chức về nền tảng hạ tầng CNTT và công nghệ thông qua việc mô tả cấu trúc và các mối quan hệ nội tại của các công nghệ, các hướng dẫn cho việc bảo mật, chính sách, các giao thức truyền thông, sự tích hợp hệ điều hành và các giao diện người sử dụng. - Kiến trúc an toàn thông tin: Mô tả các yêu cầu kỹ thuật về an toàn hạ tầng mạng, máy chủ, ứng dụng, dữ liệu; các yêu cầu quản lý về: Chính sách chung, tổ chức, nhân sự, thiết kế, xây dựng, vận hành, kiểm tra, đánh giá và quản lý rủi ro. 5. Về quy trình xây dựng EA Theo Pearlson (2013), quy trình xây dựng EA cho tổ chức có thể có 04 bước [9] như sau: - Bước 1: Mô tả kiến trúc hiện tại thông qua quá trình khảo sát và đánh giá hiện trạng của hệ thống dựa trên các tiêu chuẩn, tiêu chí cụ thể. Từ đó xác định các vấn đề tồn tại trong hệ thống hiện tại. - Bước 2: Mô tả kiến trúc tương lai cần đạt tới của tổ chức dựa trên khung kiến trúc, tầm nhìn của tổ chức và sự lựa chọn công nghệ. - Bước 3: Phân tích sự khác biệt thông qua việc so sánh kiến trúc hiện tại và kiến trúc tương lai. Sự khác biệt là minh chứng để lập kế hoạch điều chỉnh. - Bước 4: Xây dựng kế hoạch chuyển đổi thông qua các giải pháp, quy trình, độ ưu tiên cần thực hiện để chuyển từ kiến trúc hiện tại sang kiến trúc tương lai. 6. Một số EA được sử dụng phổ biến ở trong và ngoài nước Theo Iso - Enterprise Architecture, có khoảng 57 khung kiến trúc trên toàn thế giới, nổi tiếng nhất và được áp dụng phổ biến nhất trên thế giới là khung kiến trúc TOGAF (The Open Group Architecture Framework), Zachman, FEAF (Federal Enterprise Architecture Framework) [12, 13], trong nước có khung kiến trúc ITI-GAF được phát triển bởi Viện Công nghệ thông tin - Đại học Quốc gia Hà Nội. - Khung kiến trúc TOGAF là một khung kiến trúc được xây dựng bởi tổ chức Open Group. Mục đích của TOGAF là hỗ trợ việc thiết kế, đánh giá, phát triển các EA. TOGAF cung cấp một tập các nguồn lực, góc nhìn về kiến trúc, đồng thời cho phép một kiến trúc đảm bảo các yêu cầu được xác định đầy đủ. Đặc trưng cơ bản của TOGAF là bản thân nó không phải là một EA mà là phương pháp luận để xây dựng nên các EA, do đó nó hoàn toàn trung lập và độc lập về mặt công nghệ. Việc áp dụng TOGAF không bị phụ thuộc và bị ảnh hưởng bởi nền tảng công nghệ cụ thể nào [17]. Các thành phần chính của TOGAF bao gồm: (1) Phương pháp phát triển kiến trúc, (2) Các hướng dẫn và kỹ thuật sử dụng phương pháp phát triển kiến trúc, (3) Khung nội dung kiến trúc, (4) Kho tư liệu kiến trúc và giải pháp của tổ chức, (5) Các mô hình tham chiếu, (6) Khung năng lực kiến trúc [16, 18]. - Khung kiến trúc Zachman được phát triển bởi John Zachman vào thập kỷ 80 tại IBM. Khung kiến trúc Zachman hướng tới việc cung cấp một cấu trúc nhằm phân loại và tổ chức các thành phần của một tổ chức. Khung kiến trúc Zachman đưa ra các quan niệm về các thành phần kiến trúc của tổ chức, đồng thời sử dụng các mô hình khái niệm về nghiệp vụ, mô hình hệ thống lôgic và mô hình kỹ thuật ở mức độ vật lí được thể hiện trong một bảng với các hàng và các cột, tạo thành một ma trận với 6 hàng và 6 cột, các hàng được tạo thành từ cách nhìn vào hệ thống từ một quan điểm cụ thể, bao gồm: người lập kế hoạch (Planner), phạm vi (Scope), người sở hữu (Owner), người thiết kế (Designer), người xây dựng (Builder), nhà thầu phụ (Subcontractor) và những người sử dụng (Users). Mỗi cột mô tả
  3. Đào Anh Phương, Lê Quang Minh 403 các câu hỏi mà mỗi thành phần kiến trúc phải trả lời: làm gì (What), như thế nào (How), ở đâu (Where), ai (Who), khi nào (When) và tại sao (Why). Khác với khung kiến trúc TOGAF, khung kiến trúc Zachman không phải là một phương pháp luận để xây dựng kiến trúc mà chỉ cung cấp một phương pháp luận để mô tả về kiến trúc tương lai mong muốn được xây dựng [8, 9]. - Khung kiến trúc FEAF được phát triển dựa trên khung kiến trúc Zachman và TOGAF, mục đích chính FEAF là hỗ trợ sự phát triển, duy trì các kiến trúc tổng thể thống nhất, đồng bộ, liên cơ quan và tập trung đánh giá các hiệu năng của sự đầu tư CNTT. FEAF được xây dựng dựa trên mô hình tham chiếu hợp nhất và phương pháp lập kế hoạch cộng tác. FEAF cung cấp các quy trình hướng dẫn nhằm phát triển và duy trì các kiến trúc tổng thể, đặc biệt, quy trình này còn hỗ trợ cho kế hoạch dịch chuyển mô hình từ hiện tại đến tương lai [14, 19, 20]. - Khung kiến trúc ITI-GAF được Viện Công nghệ thông tin - Đại học Quốc gia Hà Nội xây dựng và phát triển từ năm 2009 dựa trên EGIF (được phát triển bởi một nhóm của UNDP) và các tính năng chính của khung TOGAF. Khung kiến trúc này kế thừa các tinh hoa của EA nên có thể xây dựng được một EA toàn diện, chặt chẽ, đồng thời nhấn mạnh vào sự đơn giản nên phù hợp với nhận thức và trình độ ứng dụng CNTT tại các nước đang phát triển nên dễ phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn để triển khai và áp dụng thành công trong thực tế tại Việt Nam. Hiện tại, khung kiến trúc ITI- GAF đã được sử dụng tại một số dự án ứng dụng CNTT của một số Bộ, ngành và địa phương của Việt Nam [12, 13, 11]. Các khung EA phổ biến ở trên chủ yếu mô tả cách thức hoạt động của tổ chức hơn là cách thức công nghệ được thiết kế, do đó cả lãnh đạo tổ chức và lãnh đạo CNTT phải cùng phối hợp làm việc với nhau không thể tách rời. Ngày nay, toàn bộ các quy trình nghiệp vụ ảo đã được gộp vào trong một số thành phần của CNTT, do đó ý tưởng điều chỉnh CNTT phù hợp với quy trình nghiệp vụ đã trở nên không còn phù hợp. Thay vào đó, các quy trình nghiệp vụ phải được thiết kế đồng thời với HTTT. Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, các khung EA vẫn giữ nguyên vị thế quan trọng của nó bởi đặc trưng của chúng là đưa ra những phương pháp luận để xây dựng hoặc mô tả về EA trong tương lai mà tổ chức kỳ vọng mà không phụ thuộc vào bất kỳ nền tảng công nghệ nào. Do đó, chúng không những không bị ảnh hưởng bởi những thay đổi về khoa học công nghệ, mà ngược lại sự phát triển của khoa học công nghệ sẽ giúp tăng tỉ lệ thành công khi triển khai các khung EA trong thực tế. B. Phương pháp nghiên cứu Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu: Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu, phương pháp mô hình hóa và phương pháp nghiên cứu định tính. - Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu được sử dụng chủ yếu khi tổng quan nghiên cứu, các tài liệu được tham khảo bao gồm sách, báo, tạp chí được lưu hành bởi các nhà xuất bản, các trường đại học có uy tín và các cơ quan chức năng trong nước. Khi phân tích và tổng hợp tài liệu đều có trích dẫn và minh chứng liên kết tới các tài liệu tham khảo cụ thể. - Phương pháp mô hình hóa được sử dụng để mô tả các thành phần kiến trúc trong khung EA, UA các luồng, hướng đi của chúng. - Phương pháp nghiên cứu định tính được sử dụng trong việc thăm dò (Exploration) ý kiến của các chuyên gia CNTT từ các trường đại học công lập Việt Nam liên quan tới việc lập kế hoạch hệ thống thông tin chiến lược. Tổng số câu hỏi: 22 câu, trong đó có câu hỏi liên quan tới định hướng lập kế hoạch hệ thống thông tin chiến lược trong trường đại học. Số lượng chuyên gia được phỏng vấn và xin ý kiến: 21 chuyên gia (n = 21) từ 14 trường đại học công lập Việt Nam, cụ thể: (1) Đại học Quốc gia Hà Nội: 02 chuyên gia (Viện Công nghệ thông tin và Đại học Công nghệ) (2) Trường Đại học Bách khoa Hà Nội: 02 chuyên gia (Viện Công nghệ thông tin và Truyền thông) (3) Trường Đại học Kinh tế quốc dân: 02 chuyên gia (Viện Công nghệ thông tin và Kinh tế số) (4) Trường Đại học Sư phạm Hà Nội: 03 chuyên gia (Khoa Công nghệ thông tin, Trung tâm Công nghệ thông tin, Trung tâm Khoa học tính toán) (5) Học viện Công nghệ Bưu chính viễn thông: 01 chuyên gia (6) Trường Đại học Y Hà Nội: 01 chuyên gia (7) Học viện Kỹ thuật quân sự: 03 chuyên gia (8) Trường Đại học Điện lực: 01 chuyên gia (9) Trường Đại học Thủy lợi: 01 chuyên gia (10) Trường Đại học Thương mại: 01 chuyên gia 11) Học viện Hành chính Quốc gia: 01 chuyên gia (12) Học viện Quản lý giáo dục: 01 chuyên gia (13) Học viện Ngân hàng: 01 chuyên gia (14) Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường: 01 chuyên gia Khi phỏng vấn và xin ý kiến các chuyên gia về công tác định hướng lập kế hoạch hệ thống thông tin chiến lược, các chuyên gia chủ yếu hướng tới các vấn đề sau:
  4. 404 NGHIÊN CỨU, ĐỀ XUẤT KHUNG KIẾN TRÚC HỆ THỐNG THÔNG TIN TỔNG THỂ… (1) Xây dựng kiến trúc hệ thống thông tin/kiến trúc hệ thống thông tin tổng thể (2) Xây dựng đại học thông minh/đại học số (3) Xây dựng hệ thống E-Learning (4) Xây dựng thư viện điện tử (5) Xây dựng hệ thống ERP (Enterprise Resource Planning) cho trường đại học (6) Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin (7) Xây dựng hệ thống bảo đảm an toàn và an ninh thông tin (8) Quản trị trường đại học hiệu quả (9) Thay đổi/đổi mới phương pháp dạy và học nhằm nâng cao chất lượng (10) Tạo môi trường trải nghiệm, môi trường ảo cho người học (11) Tăng cường sự cạnh tranh cho trường đại học. Với mục đích hỗ trợ các trường đại học giải quyết vấn đề: Xây dựng kiến trúc hệ thống thông tin/kiến trúc hệ thống thông tin tổng thể, nhóm tác giả đã nghiên cứu một số khung EA đã được các tổ chức, doanh nghiệp, trường đại học vận dụng trong thực tiễn (được mô tả ở phần tổng quan). Sau khi nghiên cứu, phân tích các ưu, nhược điểm của các khung EA và tham khảo quy định khung kiến trúc Chính phủ điện tử phiên bản 2.0, nhóm tác giả đề xuất vận dụng, cải tiến khung ITA-GAF để xây dựng khung kiến trúc hệ thống thông tin tổng thể cho các trường đại học công lập Việt Nam trong thời kỳ cách mạng công nghiệp lần thứ tư. III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN A. Kết quả So với khung ITI-GAF truyền thống, khung ITI-GAF do nhóm tác giả đề xuất có một số cải tiến như sau: Về mặt cấu trúc, khung ITI-GAF vẫn được xây dựng từ 03 thành phần chính: Thể chế, Nguồn lực, Vận hành (Hình 1). Tuy nhiên, nội hàm của 03 thành phần chính sẽ được bổ sung, làm rõ thêm về các thành phần kiến trúc con để đáp ứng các yêu cầu theo quy định về khung kiến trúc Chính phủ điện tử phiên bản 2.0. Hình 1. Khung ITI-GAF 1. Thể chế Thành phần này vẫn giữ nguyên theo khung ITI-GAF truyền thống, gồm có: Quy chế, định chế và cơ chế. a) Quy chế: Toàn bộ các quy tắc được xác định bằng văn bản theo các hình thức khác nhau (Luật, nghị định, thông tư, quyết định, quy định…) b) Định chế: Gồm có định nghĩa các vai trò, mục tiêu của toàn bộ các vị trí và đơn vị trực thuộc của trường đại học và các mối quan hệ giữa chúng. c) Cơ chế: Gồm các hành động thực tiễn dựa trên việc xử lý thông tin theo chức năng nghiệp vụ của các đơn vị trực thuộc trường đại học. 2. Nguồn lực Thành phần này sẽ làm rõ hơn về quy trình nghiệp vụ, nguồn nhân lực và hạ tầng CNTT của trường đại học. a) Quy trình nghiệp vụ: Toàn bộ các quy trình nghiệp vụ của trường đại học sẽ được thiết kế theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015, các quy trình nghiệp vụ chính sẽ được sơ đồ hóa, kèm theo quy trình nghiệp vụ là kế hoạch thực hiện và sơ đồ tổ chức bộ máy của trường đại học. Về kiến trúc quy trình nghiệp vụ (hay kiến trúc nghiệp vụ) sẽ bao gồm các thành phần sau: (1) Các nghiệp vụ quản lý chuyên môn, (2) Các quy trình thủ tục hành chính, (3) Các dịch vụ dữ liệu, (4) Các dịch vụ hỗ trợ thủ tục hành chính, (5) Các dịch vụ nghiệp vụ cho sinh viên, học viên, nghiên cứu sinh, học sinh, cựu sinh viên, phụ huynh, công chức, viên chức, cơ quan, tổ chức và người dùng (Hình 2).
  5. Đào Anh Phương, Lê Quang Minh 405 - Các nghiệp vụ quản lý chuyên môn là các nghiệp vụ được xây dựng và vận dụng dựa trên những hướng dẫn của các văn bản quy phạm pháp luật, cụ thể là khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, phiên bản 2.0. Chẳng hạn: Các nghiệp vụ liên quan tới đào tạo như: Xây dựng, quản lý chương trình đào tạo; Xây dựng, quản lý thời khoá biểu; Quản lý điểm; Quản lý văn bằng, chứng chỉ; Quản lý khoá học, lớp học; Quản lý sinh viên; Quản lý thực tập; Quản lý giờ giảng... Các nghiệp vụ liên quan tới khoa học công nghệ (KHCN) như: Quản lý đề tài các cấp; Quản lý các công trình nghiên cứu, bài báo khoa học; Quản lý giờ nghiên cứu... Các nghiệp vụ liên quan tới tài chính như: Lập Báo cáo tài chính; Đo lường hiệu quả; Kế toán; Mua sắm công; Quản lý nguồn lực tài chính; Quản lý tiền công quỹ; Quản lý tài sản; Thanh toán; Quản lý hợp đồng. Các nghiệp vụ liên quan tới quản lý nguồn nhân lực như: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; Đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức; Quản lý hiệu quả lao động; Quản lý vị trí việc làm và tổ chức bộ máy; Quản lý và duy trì phúc lợi; Tuyển dụng cán bộ, công chức, viên chức; Quản lý tiền lương; Quản lý tinh giản biên chế; Thu hút, phát triển nguồn nhân lực. Các nghiệp vụ liên quan tới quản lý tài sản (cơ sở vật chất và thiết bị) như: Quản lý phòng học, giảng đường, phòng thí nghiệm; Quản lý thiết bị. Các nhóm nghiệp vụ khác như: Quản lý văn bản, hành chính; Hợp tác quốc tế, thi đua - khen thưởng; Thanh tra, kiểm tra và kiểm toán; Thống kê - báo cáo; Đánh giá chất lượng giáo dục; Quản lý thông tin; Quản lý công nghệ thông tin và truyền thông, Quản lý đấu thầu... - Các quy trình thủ tục hành chính là các quy trình được xây dựng dựa trên những hướng dẫn của các văn bản quy phạm pháp luật. Các quy trình có thể được điều chỉnh để phù hợp với tình hình thực tiễn. - Các dịch vụ dữ liệu là các dịch vụ độc lập hoặc hỗ trợ cho các dịch vụ nghiệp vụ khác, các dịch vụ dữ liệu có thể được cung cấp độc lập khi có yêu cầu. - Các dịch vụ hỗ trợ thủ tục hành chính là các dịch vụ hỗ trợ người học và các bên liên quan trong việc thực hiện các thủ tục hành chính theo đúng quy định. Chẳng hạn: Dịch vụ hỗ trợ thủ tục thanh quyết toán đề tài, dịch vụ hỗ trợ thủ tục thanh quyết toán hợp đồng, dịch vụ tra cứu thông tin giờ nghiên cứu khoa học và giảng dạy, dịch vụ tra cứu thông tin các công trình khoa học... - Các dịch vụ nghiệp vụ cho sinh viên, học viên, nghiên cứu sinh, học sinh, cựu sinh viên, phụ huynh, công chức, viên chức, cơ quan, tổ chức và người dùng là các dịch vụ được thực hiện theo các thủ tục hành chính theo đúng quy định. Chẳng hạn: Đối với các dịch vụ nghiệp vụ cho sinh viên theo quy định gồm có các dịch vụ tư vấn về kế hoạch học tập, lựa chọn học phần, hướng nghiệp, khởi nghiệp và hỗ trợ sau tốt nghiệp. Đây là hoạt động của đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên, cố vấn học tập trong việc cung cấp thông tin về ngành đào tạo, lộ trình và kế hoạch học tập, cách thức và điều kiện lựa chọn học phần, cảnh báo về kết quả học tập, định hướng nghề nghiệp, hỗ trợ khởi nghiệp và kế hoạch học tập nâng cáo trình độ của người học sau khi tốt nghiệp. Hoạt động tư vấn của đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên, cố vấn học tập có ý nghĩa quan trọng đối với sinh viên đang học trong trường và sinh viên sau khi tốt nghiệp. Hoạt động này hỗ trợ sinh viên mới nhập học làm quen với môi trường học tập, củng cố niềm tin vào việc lựa chọn ngành nghề, cảnh báo sớm để người học điều chỉnh kế hoạch học tập, cung cấp thông tin tuyển dụng của bên sử dụng lao động để sinh viên sau tốt nghiệp dễ dàng tìm kiếm việc làm. Hình 2. Kiến trúc nghiệp vụ b) Nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực trong trường đại học gồm có công chức, viên chức, người lao động. Đội ngũ nguồn nhân lực trong trường đại học ngoài việc thành thạo kỹ năng nghiệp vụ còn phải thành thạo kỹ năng khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên trên HTTT, đồng thời phải được bồi dưỡng, cập nhật kiến thức thường xuyên thông qua hệ thống đào tạo trực tuyến. c) Hạ tầng CNTT của trường đại học: Bao gồm cơ sở vật chất, phần cứng, phần mềm, các ứng dụng, dữ liệu và cơ sở dữ liệu, hệ thống mạng, tài liệu và các giải pháp kỹ thuật - công nghệ nhằm hỗ trợ, nâng cao hiệu suất và hiệu
  6. 406 NGHIÊN CỨU, ĐỀ XUẤT KHUNG KIẾN TRÚC HỆ THỐNG THÔNG TIN TỔNG THỂ… quả của toàn bộ các hoạt động trong trường đại học. Để mô tả tổng thể trạng thái kiến trúc hiện tại và tương lai của hạ tầng công nghệ, thông thường các nhà thiết kế sẽ đề cập tới các kiến trúc thành phần bao gồm: (1) Kiến trúc dữ liệu, (2) Kiến trúc ứng dụng, (3) Kiến trúc công nghệ, (4) Kiến trúc thông tin và (5) Kiến trúc bảo đảm an toàn HTTT. - Kiến trúc dữ liệu: Mô tả các chuẩn, cấu trúc dữ liệu vật lý, cấu trúc logic của hệ thống và các công cụ/phần mềm quản lý dữ liệu và cơ sở dữ liệu của các trường đại học. Các dữ liệu sẽ được thống nhất về định dạng, được chia sẻ, lưu trữ tại các kho dữ liệu, có khả năng tích hợp, cho phép truy vấn để hỗ trợ các nghiệp vụ. Các cơ sở dữ liệu sẽ được kết nối với nhau thông qua một hệ quản trị cơ sở dữ liệu chung (Hình 3). Dữ liệu và hệ thống cơ sở dữ liệu được xây dựng dựa trên những hướng dẫn tại Quyết định số 501/QĐ-BGDĐT ngày 21/2/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành quy định kỹ thuật về dữ liệu của hệ thống cơ sở dữ liệu ngành về giáo dục đại học, khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, phiên bản 2.0 và tham khảo thêm từ khung kiến trúc Chính phủ điện tử ngành tài nguyên và môi trường [2, 5, 6]. Kho dữ liệu nghiệp vụ phục vụ việc truy cập, xử lý các nghiệp vụ hàng ngày của các chuyên viên phòng ban, giữ vai trò kho dữ liệu chính. Kho dữ liệu báo cáo chứa các dữ liệu được trích xuất từ kho dữ liệu nghiệp vụ phục vụ cho việc báo cáo, cung cấp thông tin, tra cứu về các hoạt động của trường. Kho dữ liệu sao lưu có nhiệm vụ sao lưu dữ liệu của kho dữ liệu nghiệp vụ, giữ vai trò kho dữ liệu dự phòng. Kho dữ liệu trao đổi thông tin được kết nối tới trục kết nối liên thông cơ sở dữ liệu của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các bộ chủ quản, các trường đại học khác. Hình 3. Kiến trúc dữ liệu - Kiến trúc ứng dụng: Mô tả chi tiết cấu trúc và sự tương tác của các ứng dụng (các hệ thống thông tin quản lý, các ứng dụng web, các ứng dụng phân tích và báo cáo…) để hỗ trợ các quy trình nghiệp vụ, các chức năng và quản lý sự sở hữu thông tin của các trường đại học. Kiến trúc ứng dụng của HTTT quản lý trường đại học được chia thành 04 tầng ứng dụng là: (1) Kênh truy cập, (2) Danh sách các ứng dụng (HTTT), (3) Các ứng dụng cho dữ liệu và (4) Các ứng dụng cho hạ tầng HTTT (hình 4). Kênh truy cập: Tầng ứng dụng này gồm các ứng dụng để giúp hệ thống trao đổi, tương tác với các đối tượng người dùng khác nhau thông qua trình duyệt Web, điện thoại thông minh và máy tính bảng, thư điện tử và các kênh truy cập khác (chẳng hạn như các mạng xã hội). Danh sách các ứng dụng (HTTT): Tầng ứng dụng này bao gồm có 12 HTTT sau: (1) Hệ thống quản lý quan hệ với người học (2) Hệ thống ERP (hoặc URP) (3) Hệ thống quản lý chuỗi cung ứng
  7. Đào Anh Phương, Lê Quang Minh 407 (4) Hệ thống quản lý vòng đời của sản phẩm (5) Hệ thống quản lý thư viện điện tử (6) Hệ thống e-Learning (7) Hệ thống phát hiện đạo văn (8) Hệ thống quản lý nội dung web (9) Hệ thống quản lý thông tin và dữ liệu (tài nguyên) (10) Hệ thống quản lý phòng họp (11) Hệ thống đa ngôn ngữ (12) Hệ thống quản lý đảm bảo chất lượng. Dịch vụ dùng chung: Tầng ứng dụng này bao gồm các dịch vụ được cung cấp, khai thác thông qua trục tích hợp và chia sẻ của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Các ứng dụng cho dữ liệu: Tầng ứng dụng này bao gồm các phần mềm, ứng dụng để quản trị dữ liệu và cơ sở dữ liệu, quản lý việc sao lưu, phục hồi dữ liệu và khai phá dữ liệu. Các ứng dụng cho hạ tầng HTTT: Tầng ứng dụng này gồm có hệ điều hành cho máy chủ và máy trạm, phần mềm/ứng dụng đảm bảo an toàn cho HTTT, phần mềm/ứng dụng giám sát hệ thống mạng và phần mềm/ứng dụng giám sát cân bằng tải. Hình 4. Kiến trúc ứng dụng - Kiến trúc công nghệ: Mô tả các công nghệ nhằm đáp ứng các yêu cầu của kiến trúc nghiệp vụ, kiến trúc dữ liệu, kiến trúc ứng dụng và kiến trúc thông tin của các trường. Trong bối cảnh cuộc CMCN 4.0, tác giả đề xuất các công nghệ cốt lõi cho HTTT tổng thể của các trường đại học bao gồm: (1) Công nghệ điện toán đám mây, (2) Mạng lưới vạn vật kết nối
  8. 408 NGHIÊN CỨU, ĐỀ XUẤT KHUNG KIẾN TRÚC HỆ THỐNG THÔNG TIN TỔNG THỂ… Internet, (3) Trí tuệ nhân tạo, (4) Dữ liệu lớn, (5) Mạng xã hội, (6) Công nghệ di động và (7) Công nghệ Web-base. Ngoài ra còn có một số công nghệ đặc thù khác như: Công nghệ ảo hóa cho hệ thống máy chủ, công nghệ chuyển mạch hợp nhất, công nghệ chuyển mạch lớp 2 và lớp 3, công nghệ stack, công nghệ cân bằng tải (Load Balancing), công nghệ song hành (Cluster), công nghệ SAN, công nghệ phân tích hình ảnh, âm thanh thông minh, công nghệ nén hình ảnh, công nghệ nhận dạng hình ảnh thông minh... (Hình 5). Công nghệ điện toán đám mây được sử dụng với mục đích cung cấp các dịch vụ cho người dùng thông qua các ứng dụng ở trên internet. Hiện tại có 03 mô hình triển khai công nghệ điện toán đám mây bao gồm: Công nghệ điện toán đám mây riêng (dành cho một tổ chức), công nghệ điện toán đám mây công cộng (dành cho các nhà cung cấp dịch vụ) và công nghệ điện toán đám mây lai giữa đám mây riêng và đám mây công cộng. Để nhằm đảm bảo cho các dữ liệu của các trường được an toàn, tác giả đề xuất lựa chọn mô hình công nghệ điện toán đám mây riêng. Công nghệ mạng lưới vạn vật kết nối Internet được sử dụng với mục đích thu thập các thông tin về nhu cầu của người học và các bên liên quan, chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học, công nghệ này là chất xúc tác cho các mô hình nghiệp vụ để đáp ứng yêu cầu tương tác trong thời gian thực,... Công nghệ trí tuệ nhân tạo được sử dụng với mục đích tự động hóa việc giảng dạy, ra đề và chấm điểm thi, giám sát và đánh giá, quản trị và tác nghiệp, tư vấn nghiệp vụ, nghề nghiệp, chủ động phòng thủ trước các cuộc tấn công từ bên ngoài... Hình 5. Kiến trúc công nghệ Công nghệ dữ liệu lớn được sử dụng với mục đích thu thập, phân tích và xử lý các dữ liệu lớn trong thời gian thực, hỗ trợ việc ra quyết định, cung cấp dữ liệu đã được xử lý và chuẩn hóa cho các dịch vụ cung cấp dữ liệu khác, đồng thời cho phép người dùng lựa chọn dữ liệu và cung cấp thành dịch vụ để khai thác. Công nghệ mạng xã hội được sử dụng với mục đích trao đổi thông tin giữa HTTT của các trường với các mạng xã hội, cung cấp thông tin cho người học và các bên liên quan qua mạng xã hội, đồng thời thu thập các hành vi, thói quen khai thác và sử dụng dữ liệu của người dùng. Công nghệ di động được sử dụng với mục đích hỗ trợ người học và các bên liên quan trong việc truy cập các dịch vụ cung cấp qua nền tảng web thông qua điện thoại thông minh và máy tính bảng. Công nghệ Web-base được sử dụng với mục đích giao tiếp và trao đổi với các HTTT ở trong và ngoài nước. Các hệ thống sử dụng các công nghệ này sẽ được kết nối với nhau thông qua hệ thống mạng nội bộ (LAN) và mạng Internet của các trường. Công nghệ ảo hóa cho hệ thống máy chủ: Công nghệ này cho phép vận hành nhiều máy ảo trên cùng một máy chủ vật lý, dùng chung các tài nguyên của một máy chủ vật lý như CPU, Ram, ổ cứng,… và các tài nguyên khác. Các máy ảo khác nhau có thể vận hành hệ điều hành và ứng dụng trên cùng một máy chủ vật lý. Công nghệ chuyển mạch hợp nhất: Công nghệ này hợp nhất cả 2 tín hiệu quang và Ethernet trên cùng đường truyền Ethernet, việc này giúp giảm chi phí đầu tư hệ thống nguồn và hệ thống làm mát cho trung tâm dữ liệu, giảm hệ thống cáp kết nối, giảm cổng kết nối và giảm các adapter kết nối trên các server. Công nghệ chuyển mạch lớp 2 và lớp 3: Công nghệ này được sử dụng trong môi trường chuyển mạch lớp lõi (Core Layer) và lớp phân phối (Distribution Layer). Công nghệ này cho phép xử lý, vận chuyển khối lượng lớn dữ liệu, tìm đường đi nhanh nhất với độ trễ cực nhỏ trong hệ thống mạng nhằm đáp ứng yêu cầu của người sử dụng.
  9. Đào Anh Phương, Lê Quang Minh 409 Công nghệ stack: Công nghệ này cho phép ghép nhiều switch vật lý thành 01 switch logic. Việc này giúp tăng cường khả năng gỡ rối, cấu hình và quản lý các switch vật lý như một thực thể đơn, với một địa chỉ IP. Công nghệ cân bằng tải (Load Balancing): Công nghệ này cho phép phân bố đồng đều lưu lượng truy cập giữa các máy chủ có cùng chức năng trong một hệ thống. Việc này sẽ giúp hệ thống giảm thiểu tình trạng quá tải, gặp sự cố của máy chủ và cải thiện năng suất hoạt động tổng thể của hệ thống máy chủ. Công nghệ song hành (Cluster) cho hệ thống máy chủ dữ liệu (Data Center): Công nghệ này cho phép các máy chủ kết nối với nhau theo kiểu song song và sử dụng như một tài nguyên thống nhất. Nếu một máy chủ ngừng hoạt động do bị sự cố thì toàn bộ công việc của máy chủ này sẽ tự động chuyển sang một máy chủ khác mà không làm cho hoạt động của hệ thống bị ngắt hay gián đoạn. Công nghệ SAN: Công nghệ này được sử dụng trong việc truyền dữ liệu, chia sẻ dữ liệu giữa các máy chủ đảm nhiệm chức năng lưu trữ và giữa các thiết bị lưu trữ với nhau. Công nghệ này giúp giảm thiểu rủi ro cho dữ liệu, khôi phục dữ liệu nếu xảy ra sự cố và có sự đảm bảo an toàn dữ liệu cao. Công nghệ phân tích hình ảnh, âm thanh thông minh, công nghệ nén hình ảnh và công nghệ nhận dạng hình ảnh thông minh: Các công nghệ này được sử dụng chủ yếu cho hội nghị truyền hình. - Kiến trúc thông tin: Mô tả về việc tổ chức và bố trí nội dung thông tin cần truyền tải trên các trang thông tin nhằm gây ấn tượng với người đọc để họ có thể nhớ, hiểu và tìm kiếm thông tin cần thiết một cách nhanh chóng và dễ dàng nhất. Kiến trúc thông tin của các trường nên thiết kế dựa trên các nguyên tắc đã được mô tả ở trên ( Hình 6). Hình 6. Kiến trúc thông tin - Kiến trúc an toàn thông tin: Phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật về an toàn hạ tầng mạng, máy chủ, ứng dụng, dữ liệu; các yêu cầu quản lý về chính sách chung, tổ chức, nhân sự, quản lý thiết kế, xây dựng, quản lý vận hành, kiểm tra, đánh giá và quản lý rủi ro theo quy định được ban hành bởi Bộ Thông tin và Truyền thông, các tiêu chuẩn, tiêu chí kiểm định chất lượng trường đại học [1, 3, 7] (Hình 7). Hình 7. Kiến trúc an toàn thông tin 3. Vận hành Thành phần này vẫn giữ nguyên theo khung ITI-GAF truyền thống, gồm có: Hoạt động nội bộ, giao tiếp bên ngoài và xây dựng nguồn lực. a) Hoạt động nội bộ của trường đại học: Bao gồm các hoạt động thường xuyên, có sự phối hợp giữa các viên chức, người lao động và người học trong trường đại học. Các hoạt động nội bộ gồm có: (1) Quản lý hành chính, chẳng
  10. 410 NGHIÊN CỨU, ĐỀ XUẤT KHUNG KIẾN TRÚC HỆ THỐNG THÔNG TIN TỔNG THỂ… hạn như quản lý các văn bản, quản lý điều hành công việc, quản lý lịch tuần, quản lý kế hoạch công việc, quản lý báo cáo theo yêu cầu, báo cáo thường xuyên, báo cáo thống kê, báo cáo phục vụ lãnh đạo trường, (2) Quản lý nguồn lực, chẳng hạn như quản lý nguồn nhân lực, quản lý khoa học công nghệ, quản lý tài chính, quản lý tài sản, quản lý HTTT, quản lý thư viện, (3) Hỗ trợ hoạt động của trường đại học, chẳng hạn như quản lý đào tạo (tuyển sinh, phát triển chương trình đào tạo, lập thời khóa biểu, tổ chức giảng dạy, giám sát - đánh giá quá trình giảng dạy, xét lên lớp, xét tốt nghiệp...), quản lý sinh viên (hồ sơ, kết quả học tập, học bổng, khen thưởng hoặc kỷ luật, khảo sát ý kiến sinh viên...). b) Giao tiếp bên ngoài của trường đại học: Bao gồm các hoạt động liên quan tới tuyển sinh, người học, đối tác, các tổ chức, các cơ sở giáo dục và các sự kiện liên quan tới truyền thông. Các giao tiếp bên ngoài của trường đại học gồm có: (1) Giao tiếp tuyển sinh, chẳng hạn như tư vấn tuyển sinh, hỗ trợ định hướng nghề nghiệp, thông báo tuyển sinh, (2) Giao tiếp với người học, chẳng hạn như cung cấp thông tin và hướng dẫn người học đăng ký học theo tín chỉ, nộp học phí, nhận học bổng, lấy ý kiến phản hồi của người học về chương trình học, giảng viên, (3) Giao tiếp với đối tác, chẳng hạn như trao đổi thông tin về hợp tác đào tạo, hợp tác nghiên cứu, ký kết thỏa thuận hợp tác song phương, (4) Giao tiếp với các tổ chức, chẳng hạn như phối hợp với các tổ chức để tư vấn việc làm cho sinh viên, tổ chức hội chợ việc làm, chuyển giao công nghệ, (5) Giao tiếp với các cơ sở giáo dục, chẳng hạn như trao đổi kinh nghiệm, trao đổi về chuyên môn, nghiệp vụ, liên kết đào tạo, (6) Giao tiếp thông qua truyền thông, chẳng hạn như quảng bá hình ảnh trường, tổ chức hội nghị, hội thảo... c) Xây dựng nguồn lực cho trường đại học: Bao gồm các hoạt động liên quan tới việc xây dựng và phát triển nguồn nhân lực, tái cấu trúc quy trình nghiệp vụ, nâng cấp, xây mới cơ sở vật chất, quản lý hạ tầng HTTT, phân bổ nguồn lực tài chính và tìm kiếm nguồn đầu tư từ các tổ chức khác của trường đại học. B. Thảo luận Thông qua việc tham khảo các tài liệu, cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật mới và những góp ý của các chuyên gia, nhóm tác giả đã tiến hành làm rõ vị trí của các thành phần kiến trúc con trong thành phần “Nguồn lực” của khung ITI-GAF, cụ thể là: Kiến trúc nghiệp vụ, kiến trúc thông tin, kiến trúc dữ liệu, kiến trúc ứng dụng, kiến trúc công nghệ và kiến trúc an toàn thông tin. So với khung ITI-GAF truyền thống, khung ITI-GAF do nhóm tác giả đề xuất có ưu điểm là đơn giản, phù hợp, dễ triển khai trong nước hơn so với các khung EA khác, đồng thời đáp ứng được các quy định của khung kiến trúc Chính phủ Việt Nam, phiên bản 2.0. Việc nhóm tác giả lựa chọn, vận dụng khung ITI-GAF trong việc xây dựng EA của trường đại học mà không phải là các khung EA khác đơn giản là do khung ITI-GAF đã được nghiên cứu, vận dụng, triển khai và đem lại một số kết quả khả quan tại một số trường đại học như: Đại học Quốc gia Hà Nội và Trường Đại học Công nghiệp. Nhóm tác giả cũng đã tiến hành thử nghiệm vận dụng khung ITI-GAF trong việc xây dựng khung kiến trúc hệ thống thông tin tổng thể của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội và đã thu được một số kết quả đáng khích lệ. Ngoài các kết quả thu được, nhóm tác giả nhận thấy còn một số tồn tại chưa giải quyết được, chẳng hạn: Khung EA của trường đại học này có thể vận dụng được cho các trường đại học tư thục hay không? Các yếu tố bảo đảm thành công cho khung EA của trường đại học gồm những gì? Mô hình lý thuyết khung EA của trường đại học gồm những giả thuyết gì? Mối quan hệ giữa các biến trong mô hình lý thuyết khung EA của trường đại học ra sao? Mặt khác, trong quá trình khảo sát thăm dò ý kiến của các chuyên gia tại các trường đại học, một số chuyên gia đã có ý kiến về việc sử dụng công nghệ điện toán đám mây trong việc lưu trữ, khai thác và chia sẻ dữ liệu của các trường đại học, họ tỏ ra e ngại về tính an toàn và bảo mật của dữ liệu bởi dữ liệu không nằm tại trung tâm dữ liệu của trường nhưng lại thể hiện sự mâu thuẫn ở chỗ nếu không sử dụng công nghệ điện toán đám mây thì không thể đáp ứng được việc chuyển đổi số trong thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0. Một số chuyên gia khác lại có ý kiến cho rằng, việc xây dựng EA của trường đại học là “rất chuẩn” nhưng thực tế khi triển khai ở trường đại học của họ thì khó thành công do các đơn vị trực thuộc đã sử dụng các phần mềm quản lý riêng, các chuyên gia này đề xuất nên nghiên cứu việc tích hợp các phần mềm riêng lẻ sẽ khả thi hơn là việc phải xây dựng một EA mới. Một số chuyên gia chỉ ra việc triển khai EA sẽ rất khó khăn hoặc đối diện với các rủi ro và thất bại do thói quen ngại, không muốn thay đổi của các chuyên viên phòng ban mặc dù phần mềm sử dụng trong nghiệp vụ của họ đã rất lạc hậu. Một số chuyên gia lại cho rằng tiếng nói của bộ phận công nghệ thông tin không có trọng lượng, không được coi trọng như của bộ phận tài chính nên những đề xuất cải tiến của họ không được lãnh đạo quan tâm khiến họ nản lòng, không muốn đề xuất với lãnh đạo nữa… Nhóm tác giả hi vọng những vấn đề trên sẽ được giải quyết trong tương lai gần. IV. KẾT LUẬN Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đã diễn ra, kéo theo đó là sự thay đổi về mọi mặt đời sống, kinh tế - xã hội, lao động, sản xuất và nền giáo dục của tất cả các quốc gia trên thế giới. Đây là một cơ hội nhưng cũng là một thách thức đối với ngành giáo dục nói chung và các trường đại học nói riêng trong việc thay đổi căn bản, toàn diện nền giáo dục. Dựa trên các kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đã đề xuất, cải tiến khung ITI-GAF để giải quyết vấn đề xây dựng UA cho các trường đại học công lập Việt Nam. Nhóm tác giả hi vọng những kết quả này sẽ được vận dụng vào thực tiễn của các trường đại học để nâng cao chất lượng giảng dạy, nghiên cứu, quản lý và quản trị, từ đó góp phần đưa nền giáo dục Việt Nam sánh vai với các nền giáo dục phát triển trên thế giới.
  11. Đào Anh Phương, Lê Quang Minh 411 V. LỜI CẢM ƠN Nghiên cứu này được hỗ trợ một phần bởi đề tài khoa học mã số QCT.20.05 của Viện Công nghệ thông tin, ĐHQGHN. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Bộ Giáo dục và Đào tạo, “Thông tư số 12/2017/TT-BGDĐT ngày 19/5/2017 Ban hành Quy định về kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục đại học”, 2017. [2] Bộ Giáo dục và Đào tạo, “Quyết định số 501/QĐ-BGDĐT ngày 21/2/2020 Ban hành Quy định kỹ thuật về dữ liệu của hệ thống cơ sở dữ liệu ngành về giáo dục đại học”, 2020. [3] Bộ Giáo dục và Đào tạo và Ngân hàng Thế giới, “Hướng dẫn sử dụng Bộ chỉ số phát triển trường sư phạm”, 2020. [4] Bộ Khoa học và Công nghệ, “Những cơ hội, thách thức của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đối với Việt Nam và những kiến nghị, đề xuất từ góc độ khoa học và công nghệ”, 2017. [5] Bộ Tài nguyên và môi trường, “Quyết định số 3196/QĐ-BTNMT 16/12/2019 Ban hành kiến trúc Chính phủ điện tử ngành tài nguyên và môi trường (Phiên bản 2.0)”, 2019. [6] Bộ Thông tin và Truyền thông, “Quyết định số 2323/QĐ-BTTTT ngày 31/12/2019 Ban hành khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, phiên bản 2.0”, 2019. [7] Chính Phủ, “Nghị định số 85/2016/NĐ-CP: Về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ”, 2016. [8] John A. Zachman, “The Zachman Framework: Solving General Management”, 2011. [9] Keri E. Pearlson and Carol S. Saunders, “Managing and Using Information Systems: A strategic Approach”, 5th, John Wiley & Sons, Inc, United States, 2013. [10] Klaus Schwab, “The Fourth Industrial Revolution”, 2016. [11] Nguyen Ai Viet, Le Quang Minh, Doan Huu Hau, Nguyen Ngoc Tuan, Nguyen Nhat Quang, Nguyen Dinh Chinh, Nguyen Van Luc and Pham Thanh Dat, “Toward Cyber-Security Architecture Framework for Developping Countries: An Assessment Model”, International Conference on Advances in Information and Communication Technology proceedings, 2016. [12] Nguyễn Ái Việt, Đoàn Hữu Hậu, Ngô Doãn Lập, Đỗ Thị Thanh Thùy và Lê Quang Minh, “Ứng dụng phương pháp ITI-GAF để xây dựng quy hoạch Quốc hội điện tử”, Nghiên cứu cơ bản và ứng dụng công nghệ thông tin, 2014. [13] Nguyễn Ái Việt và Lê Quang Minh, “Ðánh giá cơ quan điện tử theo mô hình ITI - GAF”, 2014. [14] Obama White House, “Federal Enterprise Architecture Framework”, 2013. [15] Reform Support Network, “Education Enterprise Architecture Guidebook”, 2014. [16] The Open Group, “Module 3: Introduction to the Architecture Development Method”, 2006. [17] The Open Group, “TOGAF 9.1 Online Documents”, 2011. [18] The Open Group, “Module 2 TOGAF 9 Components”, 2011. [19] Vũ Duy Lợi, “Nghiên cứu, đề xuất xây dựng kiến trúc CNTT của cơ quan Đảng”, Tạp chí Công nghệ thông tin và Truyền thông, tập 515 (705), tr. 10-16, 2016. [20] White House, “FEA Consolidated Reference Model Document Version 2.3”, 2007. RESEARCH AND RECOMMEND ENTERPRISE ARCHITECTURE FRAMEWORK FOR PUBLIC UNIVERSITIES Dao Anh Phuong, Le Quang Minh ABSTRACT: In this paper, we summarize some results of the research: “Research on strategic information system planning model for public universities - pilot application for Hanoi National University of Education”, specifically, solving the problem of information systems development guildlines of Vietnamese public universities in the fourth industrial revolution in the direction of selecting and improving ITI-GAF. The research methods used include: Document analysis and synthesis method, modeling method and qualitative research methods.
nguon tai.lieu . vn