Xem mẫu
- Làm việc với Active Directory
Kiến trúc Active Directory
Các đặc trưng của Active Directory có thể được nhóm theo các phần sau:
- Dữ liệu trong Active Directory được nhóm theo bậc (hierarchically).
các đối tượng có thể được lưu trữ trong các đối tượng chứa khác.thay vì có 1
danh sách người sử dụng lớn độc lập, những người sử dụng có thể được
nhóm vào trong một thể thống nhất.1 thể thống nhất có thể chứa thể thồng
nhất khác, vì vậy ta có thể xây dựng 1 cây.
- Active Directory sử dụng 1 multi-master replication .trong các
domain window NT4 domain controler chính, PDC, là chủ.Trong window
2000 với Active Directory mỗi domain controller,DC,là chủ.nếu PDC
trong winnt 4 domain bị rớt, không người sử dụng nào có thể thay đổi
- password;người quản trị chỉ có thể cập nhật người sử dụng khi PDC được
khôi phục và chạy.với Active Directory , việc cập nhật có thể ứng dụng trên
bất kì DC nào.mô hình này linh hoạt hơn, vì việc cập nhật có thể xảy ra trên
những server khác nhau.khuyết điểm của mô hình này là việc sao chép phức
tạp hơn.
- Replication topology thì linh hoạt, để hổ trợ việc sao chép trên các
đường truyền chậm trong WANs.cách dữ liệu đưọc sao chép được tinh chỉnh
bởi người quản trị domain.
- Active Directory hổ trợ các tiêu chuẩn mở.LDAP, Ligthweigth
Directory Access Protocol, là một trong những tiêu chuẩn mà có thể được
dùng để truy nhập dữ liệu trong Active Directory.LDAP là 1 chuẩn internet
mà có thể được sử dụng để truy nhập nhiều dịch vụ thư mục khác
nhau.LDAP API có thể đuợc dùng để truy nhập Active Directory bằng ngôn
ngữ C.giao diện lập trình của Microsoft cho dịch vụ thư mục là ADSI,
Active Directory Service Interface.điều này tất nhiên không phải là 1
chuẩn mở.trái với LDAP API, ADSI có khả năng truy nhập tất cả đặc tính
của Active Directory,1 chuẩn khác mà được dùng trong Active Directory là
Kerberos,mà được dùng cho việc xác nhận.dịch vụ Window 2000 Kerberos
cũng có thể được dùng để xác nhận các Client của Unix.
- - Với Active Directory ta có thể có 1 sự bảo mật tốt ( fine-grained
security ).mỗi đối tượng lưu trữ trong Active Directory có thể có 1 danh
sách điều khiển truy nhập được kết hợp mà định nghĩa ai có thể làm gì với
đối tượng đó.
Các đối tượng trong thư mục có kiểu.nghĩa là kiểu trong 1 đối tượng được
định nghĩa 1 cách chính xác,không thuộc tính nào mà không được chỉ định
có thể được thêm vào đối tượng. trong Schema, các kiểu đối tượng giống
như là 1 phần của đối tượng được định nghĩa.các thuộc tính có thể là bắt
buộc hay tuỳ chọn
Khái niệm Active Directory
Trước khi lập trình Active Directory, ta cần bắt đầu với 1 số thuật ngữ và
định nghĩa cơ bản
Đối tượng
Ta lưu trữ các đối tượng trong Active Directory.mỗi đối tượng tham chiếu
đến thứ gì đó như là người sử dụng, máy in, 1 chia sẽ mạng. các đối tượng
có những thuộc tính bắt buộc hay tuỳ chọn mà mô tả chúng. ví dụ thuộc tính
của ngưòi sử dụng có thể là tên, địa chỉ email,số điện thọai...
- Hình sau 1 đối tượng chứa gọi là Wrox Press mà chứa vài đối tượng khác
nhau : 2 đối tượng sử dụng, 1 đối tượng hợp đồng , 1 đối tượng máy in,và 1
đố tượng nhóm người sử dụng:
Schema
Mỗi đối tượng là 1 thể hiện của 1 lớp mà được định nghĩa trong Schema.
schema định nghĩa các kiểu và tự nó lưu trữ trong các đối tượng trong
Active attributeSchema. các kiểu của đối tượng được định nghĩa trong
classSchema,chi tiết thuộc tính nào là bắt buộc hoặc tuỳ chọn mà đối tượng
có,attributeSchema định nghĩa 1 thuộc tính trông như thế nào,và cú pháp
được cho phép trong 1 thuộc tính chỉ định là gì.
Ta có thể định nghĩa các thuộc tính và các kiểu tuỳ chọn, và thêm chúng đến
schema. tuy nhiên cần biết rằng 1 kiểu schema mới có thể không bao giờ
được bỏ từ Active Directory.có thể đánh dấu nó không hoạt động để các đối
tượng tồn tại của kiểu đó không thể bỏ các lớp hay thuộc tính mà được định
nghĩa trong schema.người quản trị Win 2000 không có đủ quyền để tạo ra 1
- mục schema mới ,mà cần phải có 1 người quản trị domain Win 2000 làm
việc này.
Cấu hình
Bên cạnh việc định nghĩa các đối tượng và các lớp mà được lưu như là đối
tượng, cấu hình của Active Directory được lưu trong chính Active
Directory.cấu hình của Active Directory lưu thông tin về tất cả các site, như
là khoảng thời gian giữa các lần sao chép, đưọc thiết lập bởi người quản trị
hệ thống. cấu hình được lưu trong Active Directory , vì thế ta có thể truy
nhập thông tin cấu hình giống như là truy nhập tất cả các đối tượng khác
trong Active Directory.
Active Directory domain
1 domain là 1 ranh giới bảo mật của 1 mạng windows.trong Active Directory
domain , các đối tượng được lưu trữ theo 1 cấu trúc có thứ tự.Active
Directory đưọc tạo thành từ 1 hay nhiều domain.cấu trúc thứ tự của các đối
tượng trong domain trình bày trong hình bên dưới,mà 1 domain được trình
bày bởi 1 hình tam giác.các đối tưọng chứa như là users, computers,books
có thể lưu các đối tượng khác.mỗi hình oval trong hình chỉ 1 đối tượng.với
các dòng kẻ giữa các đối tượng trình bày mối quan hệ cha con. ví dụ ,books
- là cha của .NET và Java, Pro C# ,Beg C# và ASP.NET là con c ủa đối tưọng
.NET
Domain controller
1 domain đơn lẻ có thể có nhiều domain controller, mỗi các lưu tất cả các
đối tượng trong domain .không có cái nào làm chủ, và tất cả DC đểu bình
đẳng như nhau, ta có mô hình multi-master. các đối tượng được sao chép
giữa các server bên trong domain
Site
1 site là 1 vị trí trong mạng mà giữ ít nhất 1 DC. nếu ta có nhiều vị trí trong
xí nghiệp, mà được kết nối trên đường truyền chậm, ta có thể dùng nhiều site
trong 1 domain đơn.vì lí do sao lưu hay khả năng co giãn mà mỗi site có thể
- có 1 hay nhiều DC đang chạy. Việc sao chép giữa các server trong 1 site có
thể xảy ra trong các khoảng thời gian ngắn hơn nếu kết nối nhanh hơn.Việc
sao chép được chỉnh để xuất hiện vào khoảng thời gian lớn hơn giữa các
server ở bên kia site , tuỳ thuộc vào tốc độ mạng, tất nhiên người quản trị có
thể chỉnh điều này.
Domain tree
Nhiều domain có thể đưọc kết nối bởi mối quan hệ đáng tin cậy. những
domain này chia sẻ 1 schema chung , 1 cấu hình chung và 1 global catalog .
1 schema chung và 1 cấu hình chung nghĩa là 1 dữ liệu được sao chép khắp
các domain.
Cây domain chia sẻ cùng lớp và thuộc tính schema.các đối tượng không
được sao chép trên toàn domain
Các domain được kết nối theo dạng cây domain. các domain trong cây
domain có không gian tên theo câu trúc và liên hệ với nhau. nghĩa là tên
domain của domain con là tên của domain con kết thêm với tên domain cha.
giữa các domain ,thì giao thức Kerberos được thiết lập.
Ví dụ , ta có domain gốc wrox.com, mà là cha của india.wrox.com và
uk.wrox.com
- Forest
Nhiều cây domain nối với nhau dùng chung schema, chung cấu hình,và 1
global catalog không có không gian tên gắn kết nhau, đưọc gọi là rừng.1
rừng là 1 tập cây domain, 1 rừng được dùng nếu công ty có 1 công ty con
nằm ở 1 tên domain khác nên được sử dụng. ta nói asptoday.com độc lập với
domain wrox.com, nhưng nó có thể có sự quản lý chung,và có thể cho người
sử dụng từ asptoday.com truy nhập vào các tài nguyên từ domain wrox.com.
Global catalog ( GC )
Việc tìm kiếm 1 đối tượng có thể phải dàn trải ra ở nhiều domain.nếu ta tìm
1 đối tượng người dùng với 1 vài thuộc tính ta phải tìm trên mỗi domain. bắt
đầu với wrox.com , sau đó đến uk.wrox.com và india.wrox.com; nếu đường
truyền chậm ta phải tìm kiếm trong 1 khoảng thời gian khá lâu.
Để tìm kiếm nhanh hơn, tất cả các đối tượng được sao chép vào global
catalog.GC.GC được sao chép vào mỗi domain trong 1 rừng.có ít nhất là 1
server trong mỗi domain giữ 1 GC. vì lí do hiệu suất ,ta có thể có nhiều hơn
1 GC server trong 1 domain.dùng GC,việc tìm kiếm 1 đối tượng có thể tìm
tất cả các đối tượng chỉ trên 1 server đơn.
- GC là 1 vùng cache chỉ đọc của tất cả các đối tượng ,mà chỉ có thể sử dụng
trong tìm kiếm; các domain controller phải được cập nhật.
Không phải tất cả các thuộc tính đều được lưu trong GC. ta có thể định nghĩa
có hay không 1 thuộc tính được lưu với 1 đối tượng. quyết định này tuỳ
thuộc vào việc nó có hay được dùng thường xuyên trong tìm kiếm hay
không. 1 hình ảnh của người sử dụng không hữu ích trong 1 GC.bởi vì ta sẽ
không bao giờ tìm 1 bức ảnh. số điện thọai thì hữu ích hơn.ta cũng có thể
định nghĩa 1 thuộc tính được lập chỉ mục để truy vấn nhanh hơn.
Replecation ( sự sao chép)
Active Directory dùng kiến trúc multi-master server. việc cập nhật có thể
và sẽ xảy ra đối với mọi domain controller trong domain.Replication
latency định nghĩa khoảng thời gian 1 lần cập nhật được thi hành.
- Thông báo thay đổi khả năng cấu hình xảy ra, mặc định là mỗi 5 phút
bên trong 1 site nếu vài thuộc tính thay đổi.DC nơi 1 thay đổi xuất hiện
thông báo đến 1 server sau các server khác trong mỗi 30 giây,vì thế DC thứ
tư có thể nhận thông báo thay đổi sau 7 phút.thời gian thông báo thay đổi,
mặc định, xuyên suốt các site đưọc thiết lập là 180 phút.
- - Nếu không có thay đổi, sao chép xuất hiện mỗi 60 phút bên trong 1
site.điều này đảm bảo không 1 thông báo thay đổi nào bị bỏ sót.
Trong 1 sao chép chỉ có những thay đổi được sao chép đến DC.với mỗi thay
đổi của 1 thuộc tính , 1 bản số ( USN,cập nhật số liên tếp) và tem thời gian
được ghi lại.điều này được sử dụng để giúp cho việc giải quyết xung đột nếu
cập nhật xảy ra đối với cùng 1 thuộc tính trên những server khác nhau.
Ví dụ : số điện thọai của John Doe có số USN 47. giá trị này được sao chép
đến tất cả các DC.1 người quản trị hệ thống thay đổi số điện thoại. việc thay
đổi xuất hiện trên server DC1. số USN mới của thuộc tính này trên server
DC1 là 48,trong khi các DC khác vẫn giữ số 47. nếu ai đó vẫn đang đọc
thuộc tính này, giá trị cũ có thể được đọc cho đến khi việc sao chép đến tất
cả các domain controller xảy ra.
Bây giờ nếu 1 người quản trị khác thay đổi thuộc tính số điện thọai và ở đây
1 DC khác đưọc chọn bởi vì người quản trị nhận 1 đáp ứng nhanh hơn từ
server DC2. USN của thuộc tính này trên server DC2 cũng thay đổi thành
48.
Vào khoảng thơì gian thông báo,thông báo xảy ra bởi vì USN của thuộc tính
thay đổi.và lần cuối cùng việc sao chép xuất hiện là với 1 USN có giá trị 47.
- cơ chế sao chép thăm dò thấy server DC1 và DC2 đều có USN của thuộc
tính này là 48. server nào thắng không quan trọng,nhưng sẽ có 1 server
thắng.để giải quyết xung đột này tem thời gian được dùng.bởi vì thay đổi
xảy ra sau trên DC2 nên giá trị được lưu trong domain controller DC2 sẽ
được sao chép.
Đặc tính của dữ liệu trong Active Directory
Active Directory không thay thế 1cơ sở dữ liệu quan hệ hay Registry -
nhưng loại dữ liệu nào ta sẽ lưu trong đó ?
- Ta có dữ liệu có cấu trúc (hierarchical data ) trong Active Directory.
ta có thể có các đối tượng chứa mà lưu những đối tượng chứa khác và cũng
là các đối tượng.
- Dữ liệu nên được sử dụng dạng read-mostly. bởi việc sao chép xuất
hiện vào các khảng thời gian cố định,ta không thể chắc rằng ta sẽ đọc dữ liệu
được cập nhật chưa. trong ứng dụng ta phải nhận ra rằng thông tin ta đọc có
thể không phải là thông tin mới nhất.
- Dữ liệu nên là global đối với enterprise, điều này bởi vì việc thêm 1
kiểu dữ liệu mới đến schema sẽ sao chép đến tất cả các server trong
enterprise. đối với các kiểu dữ liệu mà chỉ được quan tâm bởi 1 số nhỏ người
- dùng , người quản trị domain enterprise sẽ không thường xuyên cài đặt các
kiểu schema mới.
- Dữ liệu đưọc lưu trữ phải có kích thước hợp lí bởi vấn đề sao chép.
nếu dữ liệu là 100k,sẽ tốt nếu nó được lưu trong Active Directory và chỉ
thay đổi 1 lần 1 tuần . tuy nhiên nếu dữ liệu thay đổi hàng giờ, thì kích thước
này là quá lớn. phải luôn nghĩ đến việc sao chép trên nhiều server khác
nhau.nếu có dữ liệu lớn thì có thể chỉ lưu liên kết của nó vào Active
Directory, và chứa dữ liệu đó trong nơi khác.
Schema
Schema định nghĩa các kiểu của các đối tượng, thuộc tính bắt buộc hay tuỳ
chọn, và cú pháp và ràng buộc trên các thuộc tính.trong schema phân biệt
giữa đối tượng lớp schema và thuộc tính Schema.1 lớp là tập hợp các thuộc
tính .với các lớp , kế thừa đơn được hổ trợ.như ta thấy trong biểu đồ lớp sau ,
lớp user dẫn xuất từ lớp organizationalPerson,organizationalPerson là lớp
con của person ,và lớp cơ sở là top. lớp schema mà định nghĩa 1 lớp mô tả
các thuộc tính với thuộc tính systemMayContain.
Trong lớp gốc top ta có thể thấy mỗi đối tượng có thể có chung thuộc tính
tên ( cn ),displayname, objectGUID, whenChanged, và whenCreated. lớp
- person dẫn xuất từ top.1 đối tượng person cũng có 1 userPassword và 1
telephonenumber. OrganizationalPerson dẫn xuất từ person. thêm vào đó
thuộc tính của person có manager,department và company; 1 user có các
thuộc tính thêm cần để đăng nhập vào hệ thống.
nguon tai.lieu . vn