Xem mẫu

  1. Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học KẾT HỢP KỸ THUẬT XỬ LÝ ẢNH - THẺ RFID TRONG HỆ THỐNG KIỂM SÓA T NGƯỜI VÀO RA CƠ QUAN Hoàng Văn Dũng*, Đặng Văn Đạt, Nguyễn Văn Nhân, Phonmela Tanvongphap Trường Đại học Quảng Bình *Tác giả liên lạc: zunghv@gmail.com TÓM TẮT Cùng với sự phát triển của trí tuệ nhân tạo, khoa học công nghệ và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, việc ứng dụng các hệ thống thông minh cũng như các công nghệ kỹ thuật cao phục vụ cuộc sống ngày càng phổ biến. Một hệ thống thông minh sẽ mang lại nhiều lợi ích trong tự động hóa công việc, tối đa hóa thời gian cũng như tăng năng suất lao động của con người. Bài viết trình bày một giải pháp “Kết hợp kỹ thuật xử lý ảnh và thẻ RFID trong hệ thống kiểm sóa t người vào ra cơ quan”. Trong giải pháp này chúng tôi nghiên cứu và xây dựng hệ thống thông minh kết hợp hai công nghệ nhận dạng danh tính người qua khuôn mặt và nhận dạng thẻ RFID trong việc giám sát, quản lý nhân viên khi vào ra cơ quan. Hệ thống có kết nối với hệ cơ sở dữ liệu SQL Server nhằm lưu trữ kết nối và đảm bảo tính đồng bộ so với các hệ thống quản lý giám sát thông thường. Khác với các hệ thống an ninh dùng vân tay hay kiểm tra võng mạc, giải pháp đề xuất giúp hạn chế tương tác của người vào ra cửa an ninh vì hệ thống nhận dạng danh tính qua khuôn mặt tự động thu nhận hình ảnh và nhận dạng. Từ khóa: Hệ thống giám sát, RFID, mạng neural sâu. FUSION OF IMAGE PROCESSING TECHNIQUE AND RFID TAGS FOR SURVEILLANCE SECURITY SYSTEMS Hoang Van Dung*, Dang Van Dat, Nguyen Van Nhan, Phonmela Tanvongphap Quang Binh University *Corresponding Author: zunghv@gmail.com ABSTRACT Nowadays, science and technology are growing rapidly, the fourth industrial revolution especially. The field of the object recognition has achieved significant result, and applied in many important tasks such as surveillance monitoring systems, autonomous systems, human- machine interaction and so on. The intelligent system based on deep learning technique is being used extensively in today's life. A smart system brings to many benefits in living assistant systems. This contribution presents a solution based on combination of facial recognition and RF (radio frequency) ID (identification) tags for the office checkup task in surveillance monitoring system (SMS). The SMS is constructed based on two main techniques for building intelligent systems which consist of face recognition technology and RFID tag recognition to monitor employee attendance when they are entering or leaving the office. In this system, the deep neural network is studied for face recognition. Keywords: Surveillance monitoring system, RFID, deep neural network. 156
  2. Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học GIỚI THIỆU Từ thực tế đó, chúng tôi đã đề xuất giải Hiện nay đã có một số công ty, nhà pháp kết hợp kỹ thuật xử lý ảnh nhận khoa học nghiên cứu và ứng dụng một dạng mặt và thẻ RFID ứng dụng hệ số hệ thống thông minh trong quá trình thống kiểm sóa t người vào ra cơ quan, kiểm sóa t người vào ra. Các hệ thống nhằm mục đích nghiên cứu và xây thường sử dụng các giải pháp như nhận dựng hệ thống thông minh kiểm sóa t dạng dấu vân tay, nhận dạng thẻ từ... người vào ra cơ quan, khắc phục được Tuy đã được áp dụng vào thực tế hai nhược điểm chính là tính linh hoạt nhưng các hệ thống này còn tồn tại và bảo mật của hai hệ thống nhận dạng nhiều hạn chế trong quá trình hoạt vân tay và thẻ từ. Kết quả nghiên cứu động. Với hệ thống nhận dạng vân tay sẽ giúp chủ động trong việc nắm vững, được áp dụng tại một số cơ quan, khi làm chủ công nghệ từ đó tạo ra một hệ nhân viên vào ra cơ quan cần đến các thống thông minh, an toàn và chính điểm quét vân tay cố định tạo sự bất xác. tiện, chưa linh hoạt trong quá trình kiểm tra xác minh. Hệ thống nhận dạng HỆ THỐNG RFID TRONG ĐỊNH thẻ từ, bằng công nghệ nhận dạng bằng DANH sóng vô tuyến hệ thống này tạo ra được Thiết bị đọc phát ra sóng điện từ ở tần sự linh hoạt trong quá trình kiểm tra số nhất định qua ăng ten , khi thẻ từ xác minh, tuy nhiên mức độ bảo mật nằm trong vùng phát sóng của thiết bị không cao, chưa giải quyết được bài đọc, nó sẽ nhận được năng lượng và tóa n khách sử dụng thẻ của nhân viên phát lại chính mã số của mình. Từ đó để ra vào cơ quan. Một số hệ thống thiết bị đọc biết chính xác được thiết bị khác do không đồng bộ hóa về dữ liệu, nào đang nằm trong vùng kiểm sóa t. chưa tích hợp các tính năng trong kiểm Hầu hết các hệ thống RFID thường bố tra, giám sát, đảm bảo tính an toàn bảo trí nhiều thiết bị đọc kết nối với một mật và tiện dụng hoặc có sản phẩm giá máy tính trung tâm. Máy tính trung tâm thành cao, các đơn vị sử dụng chưa làm có nhiệm vụ nhận dữ liệu từ thiết bị đọc chủ được công nghệ, khó phát triển mở gửi về, phân tích, và thực thi các lệnh rộng hệ thống vì phụ thuộc vào nhà có liên quan tới dữ liệu được lưu trữ cung cấp dịch vụ. trong thẻ. (a) Nguyên lý hoạt động của một hệ thống RFID (b) Sơ đồ tổng thể nhận dạng danh tính bằng kỹ thuật xử lý ảnh Hình 1. Nhận dạng người bằng cách kết hợp kỹ thuật xử lý ảnh và thẻ RFID 157
  3. Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học NHẬN DẠNG DANH TÍNH BẰNG Phương thức tiến hành KỸ THUẬT HỌC SÂU Để xây dựng hệ thống kết hợp nhận Sơ đồ tổng thể mô hình nhận dạng dạng mặt và thẻ RFID, chúng tôi đã danh tính người được thể hiện trong viết mã nhúng cho mạch Arduino Uno Hình 1(b). Quá trình huấn luyện mô R3 để truy xuất chuỗi thẻ RFID và hình nhận dạng danh tính được thực trình điều khiển thiết bị phần cứng. ID hiện thông qua các quá trình sau: Đầu trên thẻ RFID được xử lý, lưu trữ trên tiên, chúng ta cần cung cấp hình ảnh SQL Server. Chúng tôi xây dựng cơ sở đầu vào với mỗi hình ảnh chứa đối dữ liệu quản lý nhân viên thông qua mã tượng khuôn mặt. Sau khi thu thập tập ID được cung cấp cho mỗi nhân viên dữ liệu đầu vào, quá trình phát hiện sử dụng thẻ RFID và được đồng bộ lên khuôn mặt trong hình ảnh được thực phần mềm trên Server. Đối với mỗi hiện. Khi kết thúc phát hiện khuôn mặt nhân viên, chúng tôi thu thập hình ảnh thu được hình ảnh căn chỉnh từ bộ dữ khuôn mặt nhằm tạo dữ liệu thực để liệu hình ảnh đầu vào. Quá trình phát huấn luyện mô hình nhận dạng danh hiện hoạt động liên tục đảm bảo rằng tính. Bằng cách áp dụng các kỹ thuật tất cả các khuôn mặt được phát hiện học tập sâu và CNN, tiến hành huấn trong hình ảnh theo thời gian. Một khi luyện và có được các ID khuôn mặt cho các hình ảnh trên khuôn mặt được trích từng nhân viên. Xử lý mô hình nhận xuất từ dữ liệu hình ảnh, các hình ảnh dạng các ID khuôn mặt và liên kết sẽ được chuyển đến bộ tiền xử lý để chúng với cơ sở dữ liệu SQL Server. thực hiện lọc nhiễu và chuẩn hóa hình Phương pháp liên kết với cơ sở dữ liệu ảnh. Hoàn thành xử lý trước, hình ảnh SQL Server bằng ODBC, đây là cách mặt được chuyển cho huấn luyện mạng chúng tôi sử dụng để liên kết dữ liệu neural tích chập (CNN). Ở đây, bộ trong quá trình cập nhật. nhận dạng danh tính được huấn luyện trực tiếp thông qua lớp mô hình CNN. THỰC NGHIỆM VÀ ĐÁNH GIÁ Sau khi huấn luyện qua các lớp, chúng Thu thập và xử lý dữ liệu tôi thu được mô hình là bộ tham số Phần này chúng tôi thực nghiệm, kiểm gồm các hàm truyền trong mạng tra độ chính xác của giải pháp nhận neural, các bộ trọng số của hàm truyền dạng danh tính người trên 2 tập dữ liệu: tương ứng. Các tham số và giá trị trọng Bộ dữ liệu tự tạo và bộ dữ liệu chuẩn số được lưu trữ trong tệp mô hình huấn của nhóm nghiên cứu khác. Với bộ dữ luyện làm cơ sở cho việc xác định và liệu tự tạo, thực hiện chụp ảnh trực tiếp trích xuất nhãn của một người. người đó và thu thập các hình ảnh khuôn mặt được thu thập bằng cách tải PHƯƠNG PHÁP ĐỀ XUẤT xuống từ mạng xã hội. Bộ dữ liệu tự Phương pháp dựa trên RFID và tạo gồm 600 ảnh tương ứng với 20 nhận diện danh tính qua ảnh khuôn người, mỗi người được lấy mẫu mặt khoảng từ 20 đến 40 mẫu ảnh khuôn Ý tưởng của phương pháp đề xuất dựa mặt. Ngoài ra, chúng tôi còn sử dụng trên sự kết hợp của các thẻ RFID cho bộ dữ liệu mặt người Staffhome, được nhận dạng đối tượng và nhiệm vụ nhận tạo lập bởi nhóm nghiên cứu Ajmal. dạng khuôn mặt để xác nhận lại đối Dữ liệu ảnh khuôn mặt được chụp trực tượng được chỉ định được thể hiện diện với các điều kiện ánh sáng khác trong Hình 1. nhau. Ảnh được crop và chuẩn hóa sao 158
  4. Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học cho mẫu ảnh vừa chứa đủ khuôn mặt. hiện mặt người và thực hiện nhận dạng Mục đích của nhóm thực hiện tạo dữ danh tính. Nếu kết quả nhận dạng liệu nhằm mục đích phục vụ cho việc người đó có trong cơ sở dữ liệu với độ định danh mặt và tái tạo khuôn mặt. chắc chắn cao thì cửa an ninh sẽ được Tập dữ liệu Staffhome gồm 3.450 mẫu mở và ghi nhận mỗi lượt vào/ra. Nếu khuôn mặt của 88 người khác nhau. kết quả nhận dạng có độ chắc chắn Mỗi người được lấy mẫu khoảng từ 24 không cao thì yêu cầu người đó phải đến 48 mẫu ảnh khuôn mặt. dùng thẻ RFDI để định danh. Kết quả Trong dữ liệu, mỗi ảnh tương ứng với kiểm tra nếu danh tính từ 2 module là mỗi mặt người, dữ liệu được chỉ định phù hợp với nhau thì cửa an ninh được trong thư mục cá nhân. Danh tính được mở và ghi nhận mỗi lượt vào/ra. đặt giống với tên thư mục của tập dữ Trường hợp danh tính từ 2 module liệu hình ảnh có chứa khuôn mặt của không trùng khớp với nhau hoặc không người đó. Để đánh giá phương pháp nhận dạng ra được hệ thống sẽ báo với được đề xuất, các bộ dữ liệu hình ảnh nhân viên trực an ninh để xử lý. huấn luyện và đánh giá được tạo ra bằng cách xử lý thủ công. Trong ứng KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM dụng của chúng tôi, camera an ninh Đánh giá trên bộ dữ liệu sinh viên tự được đặt cố định, do đó tập dữ liệu tạo huấn luyện cũng được tạo ra trong Đánh giá độ chính xác của giải pháp cùng một tình huống với ứng dụng nhận dạng mặt sử dụng kỹ thuật học thực tế. sâu với hai giải pháp nhận dạng mặt Phần cứng và môi trường lập trình PCA và LBP. Sau mỗi lần kiểm tra cho Để thực hiện thí nghiệm này, chúng tôi từng hình ảnh nhận dạng không chính đã sử dụng một đầu đọc thẻ RFID xác, chúng tôi tiến hành điều chỉnh tập MFRC522 và một bảng mạch Arduino dữ liệu huấn luyện và đo lường độ Uno R3. Môi trường lập trình cho thẻ chính xác cho lần thử tiếp theo. Kết quả RFID là công cụ Arduino để viết mã cho thấy phương pháp đề xuất sử dụng cho chip điều khiển trên đầu đọc RFID. kỹ thuật deep learning trong nhận dạng Mã nhận dạng thẻ RFID được triển mặt có độ chính xác vượt trội hơn từ 10 khai trên công cụ Visual Studio và – 12 % so với hai giải pháp PCA và quản trị cơ sở dữ liệu máy chủ SQL. LBP. Lần thử nghiệm tốt nhất là 95,3% Quá trình hoạt động của hệ thống cho thấy độ chính xác đạt mức cao và Khi một người đi qua cửa an ninh, hệ có thể áp dụng vào các ứng dụng thực thống xử lý ảnh thu nhận hình ảnh, phát tế trong cuộc sống. Bảng 1. Đánh giá so sánh giải pháp đề xuất với hai phương pháp PCA và LBP Số Số mẫu nhận Số mẫu nhận Độ chính Lần thử Phương pháp mẫu dạng đúng dạng sai xác (%) PCA 1200 1021 179 85,03 LBP 1200 1024 176 85,33 3 Giải pháp đề 1200 1144 56 95,30 xuất Đánh giá trên bộ dữ liệu Staffhome cho huấn luyện và khoảng 40% cho Trong thực nghiệm này, chúng tôi sử đánh giá kiểm tra. Giải pháp nhận dạng dụng khoảng 60% mẫu của mỗi loại danh tính người dựa vào học sâu được 159
  5. Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học đánh giá so sánh với phương pháp hợp giữa công nghệ nhận dạng khuôn HOG+SVM. Kết quả thực nghiệm cho mặt và thẻ RFID mang lại độ tin cậy kết quả giải pháp đề xuất đạt độ chính cao hơn so với các giải pháp thông xác 98.99% cao hơn so với 98.84% thường nhờ vào quá trình xác minh qua theo phương pháp HOG+SVM. hai bước nhận dạng thẻ RFID và nhận dạng mặt người. Bên cạnh đó, giải KẾT LUẬN pháp đề xuất ngoài việc đảm bảo công Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã tác an ninh, theo dõi quá trình vào ra trình bày giải pháp kết hợp kỹ thuật xử cơ quan chính xác còn mạng lại sự lý ảnh và thẻ RFID ứng dụng trong hệ thuận lợi, thoải mái cho nhân viên, thống kiểm sóa t người vào ra cơ quan. khách giao dịch khi hạn chế tối đa lúc Các quá trình hoạt động hệ thống được đi qua cổng an ninh phải sử dụng kiểm lưu trữ trong hệ quản trị CSDL SQL tra thẻ vì đã được thực hiện qua hệ Server đảm bảo tính an toàn và đồng thống nhận dạng danh tính thông qua bộ. Giải pháp của chúng tôi có sự kết hình ảnh mặt được ghi lại bởi camera. TÀI LIỆU THAM KHẢO F. SCHROFF, D. KALENICHENKO, AND J. PHILBIN. Facenet: A unified embedding for face recognition and clustering. In Proc. CVPR, 2015. K. SIMONYAN AND A. ZISSERMAN. Very deep convolutional networks for large-scale image recognition. Preprint arXiv:1409.1556, 2014. M. A. NIELSEN (2013). Neural Networks And Deep Learning. Determination Press. O. BARKAN, J. WEILL, L. WOLF, H. ARONOWITZ. Fast high dimensional vector multiplication face recognition. Proc. IEEE Int. Conf. Comput. Vis. (ICCV), pp. 1960-1967, Dec. 2013. O. M. PARKHI, ANDREA VEDALDI, ANDREW ZISSERMAN. Deep Face Recognition. BMVC, 2015. 160
nguon tai.lieu . vn