Xem mẫu

  1. 111 Chương 3: HỆ PHẦN MỀM MAPPING OFFICE Trong chương này, giới thiệu các phần mềm thuộc bộ phần mềm Mapping office nhằm mục đích hệ thống hóa quá trình sử dụng các công cụ của phần mềm Microstation SE, tạo file design, tạo cơ sở toán học cho bản đồ cần thành lập, xây dựng bảng thuộc tính cho đối tượng, các thao tác xử lý trên ảnh và thiết kế hệ thống ký hiệu. 3.1 GIỚI THIỆU HỆ PHẦN MỀM MAPPING OFFICE MAPPING OFFICE là phần mềm của tập đoàn INTERGRAPH bao gồm các phần mềm phục vụ cho việc xây dựng và duy trì toàn bộ các đối tượng địa lý thuộc một trong hai dạng dữ liệu: Đồ họa và phi đồ họa sử dụng trong các hệ thông tin địa lý (GIS) và bản đồ, chạy trên hệ điều hành DOS/Windows. Trong MAPPING OFFICE, việc thu thập các đối tượng địa lý được tiến hành một cách đơn giản trên cơ sở các bản đồ đã được thành lập trước đây, ảnh hàng không, ảnh vệ tinh, thông qua các thiết bị quét và các phần mềm để tạo và chuyển đổi các tài liệu trên vào cơ sở dữ liệu số. MAPPING OFFICE gồm 5 phần mềm ứng dụng được tính hợp trong môi trường thống nhất, phục vụ cho việc thu thập và duy trì dữ liệu. Đó là: - MICROSTATION SE là môi trường đồ họa cao cấp làm nền để chạy các phần mềm ứng dụng còn lại của MAPPING OFFICE. Các công cụ làm việc với đối tượng đồ họa trong MICRO STATION SE rất đầy đủ, giúp thao tác với dữ liệu đồ họa nhanh, đơn giản, giao diện rất thuận tiện cho người sử dụng MICROSTATION SE là phần mềm trợ giúp thiết kế và là môi trường đồ hoạ rất mạnh được phát triển từ CAD, cho phép xây dựng, quản lý các đối tượng đồ hoạ và thành lập bản đồ. Ưu điểm cơ bản của MICROSTATION SE là nó cho phép lưu các bản đồ theo nhiều hệ thống toạ độ khác nhau, có một giao diện đồ hoạ bao gồm nhiều cửa sổ, menu, bảng công cụ và nhiều chức năng khác rất tiện lợi cho người sử dụng. Một ưu điểm trội hơn hẳn so với các phần mềm khác trong lĩnh vực bản đồ, đặc biệt là bản đồ địa hình, đó là MICROSTATION SE cho phép thiết kế bất kỳ một loại ký hiệu nào dù kích thước rất nhỏ và phức tạp. Mỗi một công việc nào đó trong MICROSTATION SE thường được thực hiện bằng nhiều cách: Có thể từ biểu tượng của công cụ, từ thực dơn chính (menu), từ cửa sổ lệnh v.v…Từ thực đơn chính (menu chính) có thể mở ra nhiều menu dọc trong đó có chứa rất nhiều chức năng của MICROSTATION SE. Ngoài ra còn có nhiều menu được đặt ở các cửa sổ hội thoại xuất hiện khi ta thực hiện một chức năng nào đó của MICROSTATION SE. Mỗi một biểu tượng trên bảng công cụ chính lại chứa một bảng phụ, trong đó có nhiều chức năng đồ hoạ khác. Tổ chức dữ liệu trong MICROSTATION SE: Các bản đồ trong MICROSTATION SE là các file đồ hoạ chứa các đối tượng bản đồ được số hoá cùng các tham số đồ hoạ định nghĩa theo đối tượng. Các bản đồ được lưu trữ dưới dạng các file *. Dgn mô tả vị trí không gian của các đối tượng. Mỗi file bản đồ đều được định vị trong một hệ thống toạ độ nhất định với các tham số về lưới toạ độ, đơn vị đo toạ độ, phạm vi và số chiều của không gian làm việc. Trong mỗi file, dữ liệu được phân biệt theo các thuộc tính: + Toạ độ: X, Y + Tên lớp (level): MICROSTATION SE có tất cả 63 lớp đối tượng, được đánh số từ 1÷ 63.
  2. 112 + Màu sắc (color): Bảng màu MICROSTATION SE có 256 màu, đánh số từ 0 ÷ 255. + Kiểu nét (line style): có 8 loại nét cơ bản, đánh số từ 0 ÷ 7. + Lực nét (weight): Có 16 loại lực nét cơ bản, đánh số từ 0 ÷ 15. Cùng với file *. Dgn, trong MICROSTATION SE còn có nhiều loại file khác như: File thư viện ký hiệu (Cell Libraries), thư viện kiểu đường (Line style Libraries), thư viện Font chữ (Font Libraries) v.v… được dùng để hiển thị kiểu đối tượng mà ta muốn mô tả trên màn hình hay in ra bản đồ giấy. Mỗi đối tượng địa lý là một phần tử của file *. Dgn có ít nhất một thuộc tính liên kết với bảng định nghĩa đối tượng và một thuộc tính tuỳ chọn liên kết với bảng dữ liệu thuộc tính do người sử dụng định nghĩa cho đối tượng. Trong MICROSTATION SE, kích thước của các đối tượng được xác định thông qua hệ thống toạ độ mà file đang sử dụng. Với hệ thống công cụ phong phú, MICROSTATION SE có thể giúp ta thực hiện các thao tác đồ hoạ, các công cụ của MICROSTATION SE còn được sử dụng để số hoá các đối tượng trên nền ảnh raster, sửa chữa, biên tập và trình bày bản đồ. MICROSTATION SE còn cung cấp công cụ nhập, xuất dữ liệu đồ hoạ (Import, export) từ các phần mềm khác qua các file .dxf hoặc .dwg. - MGE-PC sử dụng cho việc thu thập, duy trì dữ liệu, tạo các bản đồ chuyên đề, hỏi đáp, phân tích vùng và phân tích không gian. Cơ sở dữ liệu được xây dựng trên nền ngôn ngữ truy vấn SQL. MGE-PC có thể chạy cùng các hệ quản trị cơ sở dữ liệu thông dụng khác như DBASE, FOXPRO... - I/RASC cung cấp đầy đủ các chức năng phục vụ cho việc hiển thị và xử lý ảnh hàng không, ảnh viễn thám thông qua máy quét ảnh hoặc đọc trực tiếp nếu là ảnh số. I/RASC cho phép nhiều sử dụng cùng một lúc có thể kết hợp điều khiển và thao tác với cả hai dạng dữ liệu raster và vector. Khả năng này rất tốt khi người sử dụng tiến hành số hóa trên màn hình. - I/RASB phần mềm hiển thị và biên tập dữ liệu raster (ảnh đen trắng). Các công cụ trong I/RASB sử dụng để làm sạch các ảnh được quét vào từ tài liệu cũ, cập nhật các bản vẽ cũ bằng các thông tin mới, phục vụ cho phần mềm vector hóa bán tự động I/GEOVEC chuyển đổi từ dữ liệu raster sang vector. - I/GEOVEC thực hiện việc chuyển đổi bán tự động dữ liệu raster sang vector theo các đối tượng.
  3. 113 3.2. PHẦN MỀM MICROSTATION SE 3.2.1. Cài đặt, khởi động và thiết lập bản vẽ mới a. Cài đặt - Kích hoạt Setup Microstation SE trong bộ cài, bằng cách bấm vào biểu tượng - Hộp thoại Microstation SE xuất hiện Hình 3.1. Hộp thoại Microstation SE setup - Ấn phím Continue, xuất hiện hộp thoại Microstation SE installation Hình 3.2. Hộp thoại Microstation Installation + Ở Step1: chọn đường dẫn là c:\win32app\ustation + Step 2: Chọn các chế độ cài đặt, có thể chọn một trong 3 chế độ cài đặt là: Typical, Complete, minimum
  4. 114 - Ấn phím Install, xuất hiện hộp thoại Microstation Disk 1 Hình 3.3. Hộp thoại Microstation Disk 1 - Đợi cho vạch màu xanh trong hộp thoại Microstation Disk 1 chạy hết 100% , xuất hiện hộp thoại Microstation Setup, ấn phím Exit Hình 3.4. Hộp thoại báo quá trình cài đặt đã thành công - Kích hoạt phần mềm Microstation, xuất hiện hộp thoại Resistration Information và nhập các thông số vào các mục trong hộp thoại Hình 3.5. Hộp thoại khai báo Serial - Sau đó ấn phím Continue, xuất hiện hộp thoại License Information, nhập License
  5. 115 Hình 3.6. Hộp thoại khai báo license - Ấn phím Register để hoàn tất quá trình cài đặt. b. Khởi động Có nhiều cách để khởi động phần mềm Microstation SE - Cách 1: Start\programs\ Microstation SE\ MicrostationSE - Cách 2: Bấm vào biểu tượng trên desktop - Cách 3: Bấm vào Computer rồi chọn theo đường dẫn C:\Win32app\ustation\ustation Sau khi khởi động phần mềm MicrostationSE sẽ xuất hiện hộp thoại Microstation Manager Hình 3.7. Hộp thoại Microstation Manager c. Thiết lập bản vẽ mới Thiết lập bản vẽ mới tức là tạo ra một Design file mới (file dữ liệu của MicroStation gọi là Design file) MicroStation chỉ cho phép người sử dụng mở và làm việc với một Design file tại một thời điểm, file này gọi là Active Design File. Nếu tiến hành mở một Design file trong khi có một Design file khác đang mở sẵn, MicroStation sẽ tự động đóng file đầu tiên lại. Tuy nhiên, MicroStation cho phép người sử dụng có thể tham khảo nội dung của các Design file khác bằng cách mở các file DGN đó dưới dạng các file tham khảo (Reference files).
  6. 116 Design file trong MicroStation được tạo bằng cách copy các thông số từ một file DGN chuẩn (Seed File). Các cách tạo một design file: - Cách 1: Sử dụng Microstation Manager + Kích hoạt MicroStation, xuất hiện hộp thoại MicroStation Manager Hình 3.8. Hộp thoại Microstation Manager + Chọn menu File -> chọn New (hoặc Ctrl + N), xuất hiện hộp thoại Create Design File Hình 3.9. Hộp thoại Create Design File + Chọn tên ổ đĩa, thư mục sẽ chứa file DGN mới trong hộp Drives + Nhập tên file cần tạo mới vào cửa sổ Files; Ví dụ: Giaothong.dgn + Chọn Seed file trong phần Select; Chọn thư mục chứa seed file bằng cách bấm vào phím Drives, chọn seed file cho bản đồ cần lập + Bấm OK - Cách 2: Tạo Design file khi đang làm việc với MicroStation
  7. 117 + Từ menu File của MicroStation chọn New Hình 3.10. Thanh menu File + Xuất hiện hộp hội thoại Create Design File + Thực hiện các bước tương tự như trên 3.2.2. Giao diện đồ họa của phần mềm Microstation Thanh tiêu đề Menu chính Menu Cửa dọc sổ lệnh Thanh điều khiển màn hình Hình 3.11. Giao diện đồ họa phần mềm Microstation - Thanh tiêu đề:Ở vị trí trên cùng của giao diện, trên đó chỉ rõ tên phần mềm đang sử dụng, tên của active design file - Thực đơn chính (menu chính): được đặt ngay sau thanh tiêu đề. Từ menu chính có thể mở ra nhiều menu dọc, trong đó có chứa rất nhiều chức năng của MicroStation
  8. 118 - Phía dưới menu chính là cửa sổ lệnh (Command Window): Cho phép gõ lệnh hoặc vào các tham số cho lệnh từ bàn phím khi ta thực hiện một số chức năng nào đó của Microstation. Ngoài ra, bên cạnh cửa sổ lệnh còn có 5 trường với các nội dung sau: + Status: Hiển thị thông báo về yếu tố được chọn + Message: Hiển thị các thuộc tính hiện thời của các yếu tố + Command: Hiển thị tên của lệnh đang được thực hiện + Frompt: Hiển thị thao tác tiếp theo cần thực hiện + Error: Hiển thị các thông báo lỗi - MicroStation cho phép giao diện với người dùng thông qua cửa sổ (Window), có tối đa 8 của sổ được mở trong Microstation. Cửa sổ quan sát (View) là nơi để ta quan sát và thực hiện các thao tác đồ họa cần thiết. Có thể thay đổi vị trí và kích thước của các cửa sổ View giống như các cửa sổ Window thông thường. - Dưới cùng là thanh công cụ điều khiển màn hình 3.2.3. Làm việc với các design file a. Mở và đóng file  Mở một design file dưới dạng một Active design file, có các cách sau: - Cách 1: + Chọn ổ đĩa, thư mục chứa file và tên file từ hộp thoại MicroStation Manager + OK. - Cách 2: + Khi đang làm việc trong MicroStation + Chọn menu File -> chọn Open xuất hiện hộp thoại Open Design File Hình 3.12. Hộp thoại Open Design File + Chọn kiểu file là (*.dgn) trong mục List file of Type. Khi đó tất cả các file có đuôi (.dgn) sẽ xuất hiện trên hộp danh sách tên file + Bấm vào phím Drives để chọn ổ đĩa, thư mục chứa file design cần mở + OK  Đóng một design file - Cách 1: Đóng design file và phần mềm Microstation vẫn mở. Bấm vào dấu (x) ở góc trái phía trên của cửa sổ (Window) hoặc vào menu File -> close
  9. 119 - Cách 2: Đóng design file bằng cách đóng phần mềm Microstation Bấm vào dấu (x) ở góc trái phía trên của thanh thực đơn hoặc vào menu File -> exit  Mở một Design file dưới dạng một Reference file - Mở (attach) file + Chọn menu File của MicroStation -> chọn Reference xuất hiện hộp thoại Reference Files Hình 3.13. Hộp thoại Reference Files + Trong hộp thoại Reference files chọn menu Tools -> chọn Attach xuất hiện hộp thoại Attach Reference File Hình 3.14. Hộp thoại Attach Reference Files + Chọn dạng file cần mở để tham khảo tại dòng List file of Type Sau đó bấm phím Drives để chọn ổ đĩa, thư mục chứa file cần tham khảo + Chọn tên file. Bấm OK để thoát khỏi hộp thoại Attach Reference File. Khi đó trong hộp thoại Reference Files sẽ xuất hiện tên file vừa chọn - Đóng (detach) file Để đóng Reference File, trong hộp thoại Reference Files chọn file cần đóng rồi vào Tool -> Detach. Cũng có thể đóng tất cả các file tham khảo khi chọn Tool -> Detach all. Đôi khi không cần thiết phải đóng các file tham khảo mà chỉ cần bỏ tích (x) trong cột Display trong hộp hội thoại, muốn hiển thị lại chỉ cần tích lại chế độ này. b. Nén dữ liệu thừa trên file (Compress DGN file). Khi bạn xoá một đối tượng trên file, đối tượng đó không bị xóa ngay khỏi file mà được đánh dấu “đã xoá” và có thể khôi phục lại (undo). Nén file có thể làm giảm kích thước file bằng việc xóa hẳn các đối tượng không dùng đến trong nó. Tuy nhiên, sau khi nén thì không thể khôi phục (undone) lại các tác vụ trước đó. Để compress active design file có 2 cách: - Cách 1: Từ File menu, choose Compress Design - Cách 2: Nhập lệnh com từ cửa sổ lệnh của MicroStation
  10. 120 c. Sao lưu dữ liệu (Backup, Save as) Để tránh mất mát dữ liệu, bạn thường cần phải thường xuyên sao lưu dữ liệu. Có hai cách để thực hiện: - Cách 1: Từ cửa sổ lệnh của MicroStation, đánh vào lệnh: backup hoặc back. file lưu sẽ có tên giống với file hiện thời nhưng phần mở rộng được gán là .bak và được lưu trong cùng thư mục - Cách 2: Từ menu file, chọn Save as sau đó đánh tên khác vào d. Import file dwg, dxg Để Import file dwg hay dxg vào Microstation, đầu tiên ta tạo (hoặc mở) một file *.dgn để làm nơi lưu giữ nội dung Import. Các bước tiếp theo thực hiện như sau: - Từ menu file chọn import, sau đó chọn DWG hoặc DXF - Hộp thoại Open AutoCAD Drawing file sẽ xuất hiện - Trong menu List Files of type chọn loại file cầm Import (DWG hoặc DXF) - Chọn đường dẫn đến file cần Import trong hộp thoại Derectories - Chọn tên file cần Import trong hộp danh sách files - Ấn OK. Hộp thoại Import Drawing file sẽ xuất hiện - Ấn nút Open e. Export file design sang file dwg hay dxf Trước hết ta mở file cần Export như file sử dụng. Các bước tiếp theo thực hiện như sau: - Từ menu file chọn Export, sau đó chọn DWG hoặc DXF - Hộp thoại Save as AutoCAD Drawing file sẽ xuất hiện - Trong menu List Files of type chọn loại file cầm Export (DWG hoặc DXF) - Chọn đường dẫn đến file cần Export trong hộp thoại Derectories - Chọn tên file cần Export trong hộp danh sách files - Ấn OK. Hộp thoại Export Drawing file sẽ xuất hiện - Ấn nút Open f. Đơn vị đo Trong Microstation, kích thước của các đối tượng được xác định thông qua hệ thống tọa độ mà file đang sử dụng. Đơn vị dùng để đo khoảng cách trong hệ thống tọa độ gọi là Working units. Working units xác định tọa độ phân giải của file bản vẽ và cả đối tượng lớn nhất có thể vẽ được trên file. Thông thường trong Microstation ta nên vẽ các yếu tố với đúng kích thước thực tế của chúng, còn khi in ra ta có thể đặt tỷ lệ in tùy ý. Để xác định Working units cho file bản vẽ ta thực hiện các bước sau: - Trên menu chính chọn Settings, sau đó chọn Design file... Trên màn hình sẽ xuất hiện hộp thoại Design file settings tại hộp Category chọn Working units - Trong phần Unit name của cửa sổ Working units, vào tên đơn vị đo chính là master unit và đơn vị đo phụ Sub unit - Trong phần Resolution của cửa sổ Working units, vào số Sub unit trên một Master unit và vào số vị trí điểm trên một Sub unit
  11. 121 Hình 3.15. Hộp thoại Design file settings - Chọn OK để chấp nhận các đơn vị đo và đóng cửa sổ Working units - Trên hộp thoại, cửa sổ Working area là kích thước của vùng làm việc cho phép trên file. Chỉ các yếu tố nằm trong vùng làm việc mới được hiển thị trên file. Trong quá trình làm việc trên file, tất cả các kích thước và tọa độ được sử dụng đều lấy theo đơn vị chính là Master unit. 3.2.4. Cấu trúc design file Một Design file (file DGN) ngoài việc chứa các đối tượng đồ họa còn lưu trữ các thông số quy định về hệ tọa độ, lưới chiếu và các thông số theo mặc định trong header file. Dữ liệu trong file DGN có thể được tách riêng thành từng lớp dữ liệu. Mỗi một lớp dữ liệu được gọi là một level. Một file DGN có nhiều nhất 63 level. Các level này được quản lý theo mã số từ 1- 63 hoặc theo tên của level do người sử dụng đặt. Các level dữ liệu có thể được hiển thị (bật) hoặc không hiển thị (tắt) trên màn hình. Khi tất cả các level chứa dữ liệu được bật, màn hình sẽ hiển thị đầy đủ nội dung của bản vẽ. Ta cũng có thể tắt tất cả các level trừ level hiện thời gọi là Active level. Active level là level mà khi ta vẽ một đối tượng thì đối tượng đó sẽ nằm trên level đó. Muốn tắt level hiện thời, trước hết, phải đưa một level khác thành active level (khi đó level muốn tắt đi sẽ chuyển thành inactive), sau đó mới có thể tắt được level đó. a. Đặt tên các level - Từ thanh Menu của MicroStation chọn Settings -> chọn Level -> chọn Name. Xuất hiện hộp thoại Level Names Hình 3.16. Hộp thoại Level Names
  12. 122 - Chọn Add để mở hộp hội thoại Level Name. Hình 3.17. Hộp thoại Level Name Trong hộp thoại này ta có thể gõ vào các thông số: + Number : mã số level + Name : tên level (độ dài không quá 16 ký tự) + Comment : giải thích chi tiết, có thể có hoặc không (độ dài không quá 16 ký tự) + OK b. Làm việc với các level - Đặt một level thành active level Muốn vẽ thêm các đối tượng vào một level nào đó, ta cần phải đặt level đó thành Active level bằng một trong các cách sau: + Cách 1: Từ của sổ lệnh của MicroStation đánh lệnh lv=mã số hoặc tên level rồi nhấn ENTER + Cách 2: Chọn mã số level từ phím level trên thanh Primary tool bằng cách kéo chuột đến level cần chọn trong mục Active level - Bật, tắt các level khi làm việc trong MicroStation Để đỡ bị rối trong khi biên tập bản đồ, ta thường xuyên phải bật/tắt một hoặc nhiều level nhằm thao tác dễ dàng hơn. + Cách 1: Từ của sổ lệnh của MicroStation nhập lệnh on=mã số hoặc tên level -> ENTER để bật level cần hiển thị.Trong trường hợp muốn bật nhiều level một lúc thì đặt dấu phẩy vào giữa mã số hoặc tên các level Tương tự như trên, khi muốn tắt một level, nhập lệnh of=mã số hoặc tên level -> ENTER để tắt level này Trường hợp muốn bật/tắt nhiều level có mã số kế tiếp nhau một cách liên tục thì nhập lệnh on/of=mã số level đầu tiên - mã số level cuối. Ví dụ: of=1-30 là tắt các level từ 1 đến 30 + Cách 2: Từ menu Settings ->Chọn Level -> chọn Display (hoặc dùng tổ hợp phím Ctrl+E). Xuất hiện hộp thoại View levels
  13. 123 Hình 3.18. Hộp thoại View levels Trong bảng View levels vừa xuất hiện: Các level đang được bật là các ô vuông màu đen Các level đang bị tắt là các ô vuông có màu xám Riêng level hiện thời (active level) là ô hình tròn màu đen. Mỗi lần bấm con trỏ vào một ô vuông nào đó thì level đó sẽ đổi chế độ từ xám (tắt) sang đen (bật) hoặc ngược lại. Sau khi đã chọn xong level cần tắt, bật nhấn Apply để chấp nhận. Ta cũng có thể đặt một level thành Active level bằng cách nhắp đúp vào level cần đặt trong bảng view levels. 3.2.5. Đối tượng đồ họa (Element) Mỗi một đối tượng đồ hoạ xây dựng lên Design file được gọi là một Element. Element có thể là một trong 04 loại sau: - Các đối tượng dạng điểm - Các đối tượng dạng đường - Các đối tượng dạng vùng - Các đối tượng dạng chữ viết Tuy nhiên, MicroStation chia nhỏ các nhóm đối tượng này ra và có sự khác biệt đối với các phần mềm đồ họa khác. Mỗi một element được định nghĩa bởi các thuộc tính đồ hoạ sau: + Level: lớp (1-63) + Color: màu (1-255) + Line Weight: độ rộng (1-31) + Line Style: kiểu đường (0-7, custom style) + Fill color: màu nền (cho các đối tượng đóng vùng tô màu) Các thuộc tính của đối tượng được định nghĩa trong công cụ Primary tool box Riêng đối với element là dạng chữ viết (text) thì thuộc tính của nó được quy định bởi font chữ, kiểu chữ, cỡ chữ ... a. Các đối tượng dạng điểm - Point là một điểm có tọa độ và các thuộc tính - Cell (điểm ký hiệu nhỏ) được vẽ trong MicroStation. Mỗi một cell được định nghĩa bởi một tên riêng và được lưu trữ trong một thư viện cell (Cell Library)
  14. 124 b. Các đối tượng dạng đường - Line: đoạn thẳng nối giữa hai điểm - LineString: đường gồm một chuỗi các đoạn thẳng nối liền với nhau (< 100 line) - Chain: là một đường tạo bởi 100 đoạn thẳng nối liền nhau - Complex String: số đoạn thẳng tạo lên đường > 100. Chú ý: Các element có kiểu là Chain và Complex String, MicroStation không cho phép chèn thêm điểm (insert vertex) vào đường. c. Các đối tượng dạng vùng - Shape: là một vùng có số đoạn thẳng tạo lên đường bao của vùng lớn nhất bằng 100 - Complex Shape: là một vùng có số đoạn thẳng tạo lên đường bao của vùng lớn hơn 100 hoặc là một vùng được tạo từ những line hoặc linestring rời nhau. - Share cell header: là vùng phức tạp bao gồm cả các vùng thủng (hole) trong nó. d. Các đối tượng dạng chữ - Text : tập hợp các ký tự sắp xếp chỉ gồm hàng - Text Node: là một tập hợp các kí tự được biểu thị bằng nhiều hàng 3.2.6. Các thanh công cụ Để dễ dàng, thuận tiện trong khi thao tác. MicroStation cung cấp rất nhiều các công cụ đồ họa (drawing tools) cũng như các lệnh được nhập trên cửa sổ lệnh. Các công cụ này thể hiện trên màn hình dưới dạng các biểu tượng (icon) và được nhóm theo các chức năng có liên quan thành những thành những thanh công cụ (Tool box). a. Thanh công cụ Primary tools Thanh công cụ Primary Tools bao gồm một số các công cụ thường dùng và cho phép thay đổi các thuộc tính của đối tượng khi thao tác với đối tượng. Thông thường chúng được đặt lên phía trên của cửa sổ hiện thời. Nếu chưa có thanh công cụ này thì ta có thể chọn Tool -> Primary. Thanh công cụ có dạng: Hình 3.19. Thanh công cụ Primary Tools Nội dung của thanh công cụ Primary tool (theo thứ tự từ trái qua phải) là:  Đặt màu hiện thời (Active Color) Chọn màu hiện thời (Active Color) trong bảng màu hoặc thay đổi màu của các đối tượng được chọn. Màu của một đối tượng được xác định trong khoảng giá trị từ 0÷255. Màu hiện thời có thể được đặt bằng một trong hai cách: - Kéo rê con chuột trong biểu tượng màu trong thanh Primary tool và thả tại màu cần chọn - Nhập lệnh: Co=số màu -> nhấn ENTER trong cửa sổ lệnh của MicroStation Ta có thể thay đổi thành phần của các màu trong bảng màu bằng việc chọn Setting -> Color Table
  15. 125 Hình 3.20. Đặt màu hiện thời trên thanh Primary tool  Đặt lớp hiện thời (Active Level) Đặt level hiện thời (Active Level) trong khoảng từ 1- 63 mà khi vẽ một đối tượng hoặc thay đổi các đối tượng được chọn vào level đó. Đặt level hiện thời bằng các cách sau: - Cách 1: Trong nút level của thanh Primary tool, kéo rê con chuột tới một trong 63 level rồi nhả ra tại level cần đặt. - Cách 2: Nhập lệnh: lv=số lớp -> nhấn ENTER trong cửa sổ lệnh của MicroStation - Cách 3: Nhắp đúp vào số level trong hộp hội thoại Level display  Đặt kiểu đường hiện thời (Active Line Style) Khi một kiểu đường chuẩn được chọn, các đối tượng sẽ được vẽ hoặc các đối tượng được chọn sẽ nhận kiểu đường hiện thời (Active Line Style). Các kiểu đường chuẩn bao gồm 8 kiểu (từ 0-7), một đối tượng có thể nhận một trong các kiểu đường chuẩn hoặc kiểu đường custom. Kiểu đường hiện thời cũng được chọn bằng cách kéo chuột và nhả vào kiểu đường cần chọn trên thanh Primary tool. Hình 3.21. Đặt kiểu đường hiện thời - Đặt kiểu đường custom Mở hộp hội thoại Line styles, hộp này dùng để chọn các kiểu đường và thay đổi các kiểu đường trong MicroStation. Hộp thoại này liệt kê tất cả các kiểu đường trong thư viện của MicroStation. Hình 3.22. Hộp thoại Line styles
  16. 126 Khi tích vào tùy chọn Show Details, hộp thoại có thêm các phần điều khiển Origin, End, Scale Factor, Shift, and Click to Activate Hình 3.23. Đặt kiểu đường custom Muốn đặt một Line style thành hiện thời, chọn tên line style trong mục names, đặt tỷ lệ trong tuỳ chọn Scale factor nếu cần. Nhắp đúp vào nơi hiển thị kiểu đường để kiểu đường trở thành hiện thời. - Đặt lực nét đường (Line Weight) Có 16 kiểu lực nét được đánh số từ 0 ÷15, khi một lực nét được chọn thì các đối tượng được vẽ hoặc các đối tượng được chọn sẽ nhận kiểu lực nét hiện thời (Active Line Weight). Hình 3.24. Công cụ chọn lực nét cho đường - Xem và thay đổi các thông tin về đối tượng (Analyze Element) Sử dụng công cụ Analyze Element để hỏi thuộc tính của các đối tượng, sau đó tiến hành thay đổi các thông tin thuộc tính theo đúng yêu cầu. Hình 3.25. Công cụ hỏi thông tin về đối tượng
  17. 127 b. Thanh công cụ Main Bảng 3-1. Liệt kê các hộp công cụ (tool box) trong Main tool frame Cột trái Cột phải Element Selection tool box (Chọn đối tượng) Fence tool box (Công cụ Fence) Linear Elements tool box (Công cụ vẽ Points tool box (Công cụ vẽ điểm Point) đường) Patterns tool box (Công cụ Patten) Polygons tool box (Công cụ vẽ vùng) Ellipses tool box (Công cụ vẽ đường tròn và Arcs tool box (Công cụ vẽ cung tròn) Ellip) Tags tool box (Mở Tags) Text tool box (Công cụ Text) Groups tool box (Công cụ thao tác với 1 nhóm đối Cells tool box (Công cụ Cell) tượng) Measure tool box (Công cụ đo) Dimension tool box (Công cụ Dimension) Change Attributes tool box (Thao taácvới thuộc tính Manipulate tool box (Copy) đối tượng) Delete Element (Xóa đối tượng) Modify tool box (Sửa đổi đối tượng) Các thanh công cụ thường dùng nhất trong MicroStation được đặt trong một thanh công cụ chính (Main tool box) và được thể hiện ở dạng các biểu tượng nhỏ (icon). Thông thường, Main tool box tự động hiển thị trên màn hình mỗi khi khởi động MicroStation. Trong trường hợp chưa có, ta có thể đưa thanh công cụ chính hiển thị trên màn hình bằng cách: Từ menu của MicroStation chọn Tools -> chọn Main ->chọn Main Hình 3.26. Gọi thanh công cụ Main Đối với những biểu tượng có dấu tam giác màu đen nhỏ ở góc dưới bên phải (một nhóm các công cụ có chức năng liên quan với nhau), có thể dùng chuột kéo ra khỏi thanh Main thành một Tool box. Mỗi khi ta chọn một công cụ nào đó thì hộp Tool setting sẽ hiển thị các
  18. 128 thông số liên quan đến công cụ này. Ví dụ khi ta chọn công cụ đặt text thì hộp tool setting có dạng: Hình 3.27. Hộp thoại Place Text  Thanh công cụ lựa chọn đối tượng (Element selection) Bấm vào mũi tên màu đen ở phía bên phải phía dưới thanh công cụ Element selection tool box, xuất hiện bảng công cụ select sau: Bảng 3-2. Công cụ chọn đối tượng Công cụ Element Selection Công cụ Power Selector - Sử dụng công cụ Element Selection ta có thể: + Di chuyển đối tượng (Move) + Thay đổi tỷ lệ (Scalling) + Thao tác đồng thời với một nhóm đối tượng được chọn Dùng công cụ Element Selection, ta có thể chọn thẳng vào đối tượng cần thay đổi. Để chọn nhiều đối tượng, ta ấn phím Control trong khi chọn các đối tượng hoặc kéo rê chuột để chọn các đối tượng nằm trong hình chữ nhật xác định bởi hai điểm đã chọn. - Công cụ Power Selector Dùng để lựa chọn hoặc loại bỏ nhiều đối tượng cùng lúc tuỳ theo các chế độ được chọn. Khi chọn công cụ này, thanh tool setting sẽ có dạng: Hình 3.28. Các chế độ lựa chọn Bảng 3-3. Các chế độ sử dụng của công cụ PowerSelector Tool setting Tùy chọn Individual: Chọn từng đối tượng một Method Block Inside: Chọn tất cả các đối tượng trong vùng kéo chuột Line: Chọn các đối tượng nằm trên đường thẳng cắt qua chúng Add: Chọn thêm vào Mode Subtract: Bỏ chọn (deselect) Invert: Đảo lại trạng thái chọn hoặc bỏ chọn (chọn các đối tượng đang không được chọn
  19. 129 và bỏ các đối tượng đang được chọn)  Thanh công cụ Fence Thanh công cụ Fence bao gồm các công cụ dùng để đặt, thay đổi, dịch chuyển và xóa nội dung của fence (một vùng cho phép thao tác đồng thời với nhiều đối tượng tùy theo nội dung của fence. Thanh công cụ fence có dạng: Hình 3.29. Thanh công cụ Fence Bảng 3-4. Các chức năng của thanh công cụ Fence Chức năng Công cụ Đặt fence Place Fence Dịch chuyển các điểm trên fence Modify Fence Thao tác với các đối tượng được fence Manipulate Fence Contents Xóa nội dung của fence Delete Fence Contents Drop các đối tượng trong fence Drop Complex Status of Fence Contents Bảng 3-5. Các chức năng đặt fence Tool Setting Chức năng Khi Fence Type là: Block, Shape, hoặc Circle: Vẽ fence như vẽ các đối tượng đồ họa Fence Type (from) Element, From View, hoặc From Design File: Đặt fence theo các chế độ được chọn Đặt các chế độ thao tác đối với các đối tượng được fence (nội dung fence). Xem: Fence Mode xác định các đối tượng sẽ được thao tác với fence Nội dung fence: Inside: Chỉ những đối tượng nằm hoàn toàn bên trong fence Overlap: Chỉ những đối tượng nằm bên trong và chạm vào ranh giới fence
  20. 130 Clip: Chỉ những đối tượng nằm hoàn toàn trong fence và phần bên trong fence của các đối tượng chạm vào nó Void: Chỉ những đối tượng nằm hoàn toàn bên ngoài fence Void-Overlap: Chỉ những đối tượng nằm hoàn toàn bên ngoài fence và các đối tượng chạn vào nó Void-Clip: Chỉ những đối tượng nằm hoàn toàn bên ngoài fence và phần bên ngoài fence của các đối tượng chạm vào nó Đặt fence và các chế độ khi thực hiện lệnh xóa các đối tượng Top Left: Inside; Top Middle: Overlap; Top Right: Clip. Bottom Left: Void; Bottom Middle: Void- Overlap; Bottom Right: Void-Clip. Hình 3.30. Các thao tác với Fence khi thực hiện lệnh xóa - Dịch chuyển các điểm trên fence Ta có thể dùng công cụ này để thay đổi vị trí các điểm của fence khi cần nới rộng hoặc thu hẹp kích thước fence trong khi thao tác. - Thao tác với các đối tượng được fence Dùng để move, copy, rotate, mirror, scale, or stretch nội dung fence theo các chế độ đã chọn. Muốn thực hiện thao tác này, trước tiên ta phải đặt fence và xác định chế độ cho nó. Khi thực hiện cần chọn nội dung thao tác trong tuỳ chọn Operation trong tool setting Hình 3.31. Hộp thoại Manipulate Fence Contents - Xóa nội dung của fence Xóa các đối tượng được chọn trong nội dung fence theo các chế độ lựa chọn khi đặt fence
nguon tai.lieu . vn