Xem mẫu

  1. Bài thực hành số 10: Cài đặt và cấu hình AD (Active Directory) 10.1. Mục tiêu Sinh viên có khả năng - Hiểu biết về AD, các mô hình vùng và hoạt động của mô hình vùng - Biết hoạch định và tổ chức miền trong mô hình client/server - Biết nâng cấp một máy standard alone server thành máy điều khiển vùng và tạo các vùng con, biết tạo máy dự phòng, máy đồng bộ vùng và sao lưu phục hồi cơ sở dữ liệu AD 10.2. Chuẩn bị - Hệ thống máy tính nối mạng LAN - Hệ thống máy tính cài đặt hệ điều hành windows server, windows xp 10.3. Nội dung thực hành 10.3.1. Hoạch định AD 1. Mô hình miền Mô hình Domain hoạt động theo cơ chế client-server, trong hệ thống mạng phải có ít nhất một máy tính làm chức năng điều khiển vùng (Domain Controller), máy tính này sẽ điều khiển toàn bộ hoạt động của hệ thống mạng. Việc chứng thực người dùng và quản lý tài nguyên mạng được tập trung lại tại các Server trong miền. Hình 10.1 Chứng thực khi người dùng đăng nhập 2. Miền (Domain) Domain là đơn vị chức năng nòng cốt của cấu trúc logic Active Directory. Nó là phương tiện để qui định một tập hợp những người dùng, máy tính, tài nguyên chia sẻ có 145
  2. những qui tắc bảo mật giống nhau từ đó giúp cho việc quản lý các truy cập vào các Server dễ dàng hơn. Domain đáp ứng ba chức năng chính sau: - Đóng vai trò như một khu vực quản trị (administrative boundary) các đối tượng, là một tập hợp các định nghĩa quản trị cho các đối tượng chia sẻ như: có chung một cơ sở dữ liệu thư mục, các chính sách bảo mật, các quan hệ ủy quyền với các domain khác. Hình 10.2 Mô hình miền - Giúp chúng ta quản lý bảo mật các các tài nguyên chia sẻ. Hình 10.3 Mô hình bảo mật trong miền - Cung cấp các Server dự phòng làm chức năng điều khiển vùng (domain controller), đồng thời đảm bảo các thông tin trên các Server này được được đồng bộ với nhau. Hình 10.4 Đồng bộ miền 146
  3. 3. Đơn vị tổ chức (Organizational Unit) Organizational Unit hay OU là đơn vị nhỏ nhất trong hệ thống AD, nó được xem là một vật chứa các đối tượng (Object) được dùng để sắp xếp các đối tượng khác nhau phục vụ cho mục đích quản trị của. OU cũng được thiết lập dựa trên subnet IP và được định nghĩa là “một hoặc nhiều subnet kết nối tốt với nhau”. Việc sử dụng OU có hai công dụng chính sau: - Trao quyền kiếm soát một tập hợp các tài khoản người dùng, máy tính hay các thiết bị mạng cho một nhóm người hay một phụ tá quản trị viên nào đó (sub- administrator), từ đó giảm bớt công tác quản trị cho người quản trị toàn bộ hệ thống. - Kiểm soát và khóa bớt một số chức năng trên các máy trạm của người dùng trong OU thông qua việc sử dụng các đối tượng chính sách nhóm (GPO). Hình 10.5 Mô hình OU 4. Các mạng (sites) Site: một site là một vị trí. Site được dùng để phân biệt giữa các vị trí cục bộ và các vị trí xa xôi. Ví dụ, công ty XYZ có tổng hành dinh đặt ở San Fransisco, một chi nhánh đặt ở Denver và một văn phòng đại diện đặt ở Portland kết nối về tổng hành dinh bằng Dialup Networking. Như vậy hệ thống mạng này có ba site. 5. Cây của các miền (trees) Domain Tree là cấu trúc bao gồm nhiều domain được sắp xếp có cấp bậc theo cấu trúc hình cây. Domain tạo ra đầu tiên được gọi là domain root và nằm ở gốc của cây thư mục. Tất cả các domain tạo ra sau sẽ nằm bên dưới domain root và được gọi là domain con (child domain). Tên của các domain con phải khác biệt nhau. Khi một domain root và ít nhất một domain con được tạo ra thì hình thành một cây domain. Khái niệm này sẽ thường nghe thấy khi làm việc với một dịch vụ thư mục. 147
  4. Hình 10.6 Mô hình Domain tree 6. Rừng của các miền (forests) Forest (rừng) được xây dựng trên một hoặc nhiều Domain Tree, nói cách khác Forest là tập hợp các Domain Tree có thiết lập quan hệ và ủy quyền cho nhau. Hình 10.7 Mô hình Forests Trong ví dụ trên, công ty mcmcse.com kết hợp với techtutorials.com và xyzabc.com và hình thành rừng từ gốc mcmcse.com. 10.3.2. Cài đặt AD - Chọn menu Start \ Run, nhập DCPROMO trong hộp thoại Run, và nhấn nút OK. Khi đó hộp thoại Active Directory Installation Wizard xuất hiện. nhấn Next để tiếp tục. 148
  5. Hình 10.8 Hộp thoại Active Directory Installation Wizard - Chương trình xuất hiện hộp thoại cảnh báo: DOS, Windows 95 và WinNT SP3 trở về trước sẽ bị loại ra khỏi miền Active Directory dựa trên Windows Server 2003, chọn Next để tiếp tục. Hình 10.9 Hộp thoại Operating System Compatibility - Trong hộp thoại Domain Controller Type, chọn mục Domain Controller for a New Domain và nhấn chọn Next. Hình 10. 10 Chọn kiểu Domain Controller 149
  6. - Đến đây chương trình cho phép chọn một trong ba lựa chọn sau: chọn Domain in new forest nếu muốn tạo domain đầu tiên trong một rừng mới, chọn Child domain in an existing domain tree nếu muốn tạo ra một domain con dựa trên một cây domain có sẵn, chọn Domain tree in an existing forest nếu muốn tạo ra một cây domain mới trong một rừng đã có sẵn. Hình 10.11 Lựa chọn cách tạo miền - Hộp thoại New Domain Name yêu cầu tên DNS đầy đủ của domain cần xây dựng Hình 10.12 Nhập tên đầy đủ cho miền - Hộp thoại NetBIOS Domain Name, yêu cầu cho biết tên domain theo chuẩn NetBIOS để tương thích với các máy Windows NT. Chọn Next để tiếp tục. Hình 10.13 Nhập tên NETBIOS 150
  7. - Hộp thoại Database and Log Locations cho phép chỉ định vị trí lưu trữ database Active Directory và các tập tin log. Chọn Next để tiếp tục. Hình 10.14 Chỉ định vị trí lưu trữ database Active Directory và tập tin log - Hộp thoại Shared System Volume cho phép chỉ định ví trí của thư mục SYSVOL. Thư mục này phải nằm trên một NTFS5 Volume. Tất cả dữ liệu đặt trong thư mục Sysvol này sẽ được tự động sao chép sang các Domain Controller khác trong miền sau đó chọn Next tiếp tục. Hình 10.15 Chỉ định ví trí của thư mục SYSVOL - DNS là dịch vụ phân giải tên kết hợp với Active Directory để phân giải tên các máy tính trong miền. Do đó để hệ thống Active Directory hoạt động được thì trong miền phải có ít nhất một DNS Server phân giải miền cần thiết lập, cài đặt và cấu hình dịch vụ DNS tự động 151
  8. Hình 10. 16 Lựa chọn cài đặt và cấu hình DNS tự động - Trong hộp thoại Permissions chọn giá trị Permission Compatible with pre- Windows 2000 servers khi hệ thống có các Server phiên bản trước Windows 2000, hoặc chọn Permissions compatible only with Windows 2000 servers or Windows Server 2003 khi hệ thống chỉ toàn các Server Windows 2000 và Windows Server 2003. Hình 10.17 Lựa chọn các máy tính cài hệ điều hành tham gia mạng - Trong hộp thoại Directory Services Restore Mode Administrator Password chỉ định mật khẩu dùng trong trường hợp Server phải khởi động vào chế độ Directory Services Restore Mode. Nhấn chọn Next để tiếp tục. Hình 10.18 Nhập mật khẩu Restore Mode Administrator 152
  9. - Hộp thoại Summary xuất hiện, trình bày tất cả các thông tin đã chọn. Nếu tất cả đều chính xác, nhấn Next để bắt đầu thực hiện quá trình cài đặt, nếu có thông tin không chính xác thì chọn Back để quay lại các bước trước đó. Hình 10.18 Thông tin đã lựa chọn - Hộp thoại Configuring Active Directory cho biết quá trình cài đặt đang thực hiện những gì. Chương trình cài đặt cũng yêu cầu cung cấp nguồn cài đặt Windows Server 2003 để tiến hành sao chép các tập tin nếu tìm không thấy. Hình 10.19 Quá trình cài đặt AD - Sau khi quá trình cài đặt kết thúc, hộp thoại Completing the Active Directory Installation Wizard xuất hiện nhấn chọn Finish để kết thúc. Hình 10.20 Hộp thoại thông báo cài đặt hoàn thành 153
  10. Cuối cùng phải khởi động lại máy thì các thông tin cài đặt mới bắt đầu có hiệu lực. chọn nút Restart Now để khởi động lại. Quá trình nâng cấp kết thúc. 10.3.3. Đồng bộ hoá AD Giả thiết ta đã cài đặt và thiết lập một domain với tên: vnexperts.net. Một máy chủ Domain Controller chứa toàn bộ dữ liệu DNS, Active Directory của Domain Vnexperts.net. Trong một tình huống hệ thống có rất nhiều máy tính join vào domain vnexperts.net, khi máy chủ Domain Controller bị gián đoạn điều đó có nghĩa toàn bộ các dịch vụ về tên miền, về xác thực người dùng, và nhiều dịch vụ khác sẽ bị gián đoạn. Phần dưới đây sẽ trình bày cách phòng tránh sự cố xảy ra và đảm bảo hệ thống luôn luôn hoạt động. 1. Replication dữ liệu trong Active Directory Active Directory trên máy chủ Windows Server 2003 có cơ chế Replications giữa các máy chủ Domain Controller với nhau. Cho phép nhiều máy chủ Domain Controller cùng quản lý chung một dữ liệu Active Directory, với dữ liệu và thiết lập giống nhau. Đồng thời cho phép nhiều máy chủ Domain Controllers hoạt động với quyền ngang hàng nhau trong Active Directory. Các máy chủ hoàn toàn có khả năng thêm dữ liệu vào trong Active Directory (như việc tạo User mới, hay thay đổi thông tin trong Active Directory). Khi thay đổi dữ liệu Active Directory trên một máy chủ Domain Controller thì chúng sẽ tự động đồng bộ hoá với toàn bộ máy chủ Domain Controller trong hệ thống mạng. Như vậy nếu một hệ thống Domain nếu có một máy chủ Domain Controller chẳng may máy chủ này bị gián đoạn trong một thời gian nhất định thì cả hệ thống sẽ bị tê liệt. Khắc phục vấn đề này cài đặt thêm một hay nhiều máy chủ Domain Controller nữa cùng quản lý dữ liệu Active Directory và DNS của hệ thống. Khi một trong các máy chủ Domain Controller trong hệ thống phải bảo trì hay gián đoạn một thời gian thì hệ thống vẫn hoạt động bình thường. Trong phần này sẽ giới thiệu cách tạo và cài đặt thêm một máy chủ Domain Controller vào Domain có sẵn là vnexperts.net với dữ liệu DNS và Active Directory giống Domain Controller đầu tiên và hoạt động với chức năng tương đương nhau trong hệ thống. 2. Triển khai Additions Domain Controller mới vào hệ thống có sẵn Để máy chủ Domain Controller mới hoạt động với chức năng tương đương với máy chủ Domain Controller đầu tiên phải đáp ứng: Cung cấp giải pháp tên miền DNS cho các máy Client Cung cấp xác thực và các dữ liệu liên quan khác tới dữ liệu Active Directory 154
  11. - DNS trên máy chủ Domain Controller mới: Máy chủ đầu tiên chứa toàn bộ dữ liệu DNS và các thiết lập khác trên DNS. Để máy chủ thứ hai này cũng có khả năng đáp ứng các yêu cầu DNS của Client chúng ta cần phải tạo một bản sao bao gồm dữ liệu DNS giống hệt máy chủ đầu tiên. + Trên Windows Server 2003 dịch vụ DNS cho phép tạo Secondary Zone như một bản sao dữ liệu DNS từ một Primary Zone đã được tạo sẵn. + Domain đã được cài đặt với một máy chủ DNS và Domain Controller là: dc1.vnexperts.net. + Trên dữ liệu DNS của dc1.vnexperts.net có một Primary Zone tên vnexperts.net chứa toàn bộ các record về tên của domain vnexperts.net. + Yêu cầu lúc này là tạo ra một máy chủ với dữ liệu DNS giống hệt dc1.vnexperts.net. + Ở đây: dc1.vnexperts.net – IP: 192.168.100.11 - Cài đặt dc2.vnexperts.net – IP: 192.168.100.12: Cấu hình trên máy chủ dc1.vnexperts.net cho phép máy khác tạo Secondary Zone vnexperts từ máy chủ này. + Start/ All Programs/ Administrative tools/ DNS + Trong cửa sổ DNS chọn forward lookup zone trong đó có Zone vnexperts.net. Chuột phải vào tab Zone Tranfers. Hình 10. 21 Cho phép máy khác tạo Secondary Zone từ máy chủ + Chọn Allow Zone Transfers có 3 options cho lựa chọn: To any server: cho tất cả các máy tính đều lấy được dữ liệu DNS Only to servers listed on the Name Servers tab: chỉ cho phép máy chủ nào trong NS record (mặc định khi nâng cấp lên Domain Controller) Only to the flowing servers: chỉ cho phép các máy chủ dưới đây + Ta chọn To any server 155
  12. - Tạo Secondary Zone từ máy chủ khác chuẩn bị cài đặt làm Domain Controller + Cài đặt dịch vụ DNS + Vào giao diện quản trị DNS chuột phải vào Forward Lookup Zone chọn New Zone nhấn Next hệ thống sẽ bắt lựa chọn Type Zone chọn Secondary Zone Hình 10. 22 Tạo Forward Lookup Zone + Nhấn Next tiếp tục quá trình thiết lập + Hệ thống sẽ yêu cầu tên Primary Zone mà ta cần tạo Secondary Zone. Ở đây chọn vnexperts.net vì đã có Zone này trên máy dc1.vnexperts.net – 192.168.100.11. Hình 10.23 Nhập tên Primary Zone + Hệ thống sẽ yêu cầu gõ địa chỉ của máy chủ chứa Primary Zone của Vnexperts.net. Ta gõ địa chỉ IP là 192.168.100.11 điạ chỉ của máy chủ dc1.vnexperts.net 156
  13. Hình 10.24 Nhập địa chỉ IP của máy chứa Primary Zone + Nhấn Next để hoàn thành quá trình tạo Secondary Zone vnexperts.net trên máy chủ dc2. + Để lấy toàn bộ dữ liệu DNS từ máy chủ dc1 về máy chủ dc2 ta chuột phải vào Zone vnexperts.net mới được tạo ra trên máy chủ dc2 chọn "Transfers from master". + Vào kiểm tra và kết quả là ta đã được một bản copy của dữ liệu DNS trên máy chủ mới, điều này có nghĩa máy chủ Secondary này hoàn toàn có khả năng giải quyết vấn đề về tên miền trong hệ thống. Hình 10.25 Dữ liệu DSN trên máy Secondary zone 3. Cài đặt Additions Domain Controller vào một domain đã có sẵn Việc cài đặt Addtions một Domain Controller mới vào một domain đã có sẵn - Đặt địa chỉ IP tĩnh 157
  14. - Đặt địa chỉ DNS là địa chỉ DNS của máy chủ dc1.vnexperts.net 192.168.100.11 và địa chỉ IP của chính nó là 192.168.100.12 Hình 10. 26 Nhập địa chỉ IP và DNS cho máy Additions Domain Controller - Khi đã hoàn tất quá trình cài đặt DNS và tạo Secondary Zone trên máy chủ mới, cần thiết phải đặt địa chỉ của DNS như trên bởi khi DC1 bị hỏng thì hệ thống vẫn hoạt động bình thường. Tiếp tục quá trình cài đặt vào Run gõ dcpromo Hình 10.27 Hộp thoại Acive Directory Installation Wizard - Nhấn Next để tiếp tục quá trình cài đặt Addtions Domain Controller 158
  15. Hình 10.28 Hộp thoại Operating System Compatibility - Nhấn Next để tiếp tục quá trình cài đặt: đến bước chọn hai Options: chọn Additional domain controller for an existing domain. Hình 10.29 Chọn kiểu Domain Controller - Nhấn Next để tiếp tục quá trình, hệ thống sẽ yêu cầu gõ Username, Password và domain mà ta cần add vào Hình 10.30 Nhập tài khoản người dùng và miền - Điền đủ các dữ kiện từ domain, username password. - Nhấn Next hệ thống tự động tìm kiếm Domain đã chọn, nếu ta đặt địa chỉ DNS cho card mạng sai đến bước này sẽ không tìm thấy domain mà cần add vào, khi đó chỉ cần kiểm tra lại DNS khi đặt địa chỉ IP. Nhấn Next để tiếp tục 159
  16. Hình 10.31 Nhập tên miền muốn Add - Gõ lại tên miền mà ta muốn add vào: ở đây gõ vnexperts.net - Nhấn Next tiếp tục quá trình cài đặt. Hệ thống yêu cầu nơi chứa folder NTDS để cho quá trình Replications trong Domain. Hình 10.32 Chỉ định vị trí lưu trữ database Active Directory và tập tin log - Ta để mặc định nhấn Next. Hệ thống yêu cầu vị trí folder SYSVOL Hình 10.33 Chỉ định ví trí của thư mục SYSVOL - Để mặc định và nhấn Next. Hệ thống yêu cầu gõ password dành cho quá trình Restore Mode. 160
  17. Hình 10.34 Nhập mật khẩu Restore Mode Administrator - Nhấn Next để tiếp tục quá trình cài đặt: hệ thống hiển thị toàn bộ thong tin về quá trình thiết lập Hình 10.35 Thông tin đã lựa chọn - Nhấn Next hệ thống sẽ bắt đầu cài đặt cho dc2 này Hình 10.36 Qua trình cài đặt Additions Domain Controller - Đợi vài phút và khởi động lại máy sau đó vào Active Directory Users and Computers để xem và ta thấy đã có hai máy chủ Domain Controller 161
  18. Hình 10.37 Hộp thoại Active Directory Users and Computers 10.3.4.Bảo trì AD Backup và Restore là một trong những công việc quan trọng trong việc đảm bảo hệ thống hoạt động một cách hiệu quả, và tránh được những sự cố đáng tiếc xảy ra. Trong Windows Server 2003 có sử dụng một công cụ backup dữ liệu đó là: ntbackup. NTBACKUP trong Windows Server 2003 sử dụng công nghệ backup là Shadow Copy để backup cả những dữ liệu đang hoạt động như SQL, hay dịch vụ Active Directory, các file đang chạy hay các folder bị cấm truy cập… Nhưng trong Windows có một quy định là không cho can thiệp vào các file hay dữ liệu đang đang có một chương trình khác đang hoạt động hay đang sử dụng. Và hai điều này có nghĩa là có thể backup được Active Directory theo một cách nào đó, nhưng không thể Restore lại được bởi Service này hoạt động từ lúc hệ thống bắt đầu khởi động. Khi backup System State sẽ chứa toàn bộ thông tin của Active Directory. Backup và Restore Active Directory trong máy chủ Domain Controllers Giả sử đã có một Domain với tên miền là: vnexperts.net có máy chủ Domain Controller cài dịch vụ Active Directory là dc1.vnexperts.net. Log on vào máy chủ Domain Controller bằng user administrator. Vào Start \ All Programs / Administrative tools / Active Directory Users and Computers. 162
  19. Hình 10.38 Tạo OU - Chuột phải vào Active Directory domain vnexperts.net chọn New / Organizational Unit (OU) với tên MCSA. Vào trong OU MCSA kick chuột phải chọn New User Account - để tạo một tài khoản User mới. Ở đây tạo User tên Hoang Tuan Dat, logon name là tocbatdat Hình 10. 39 Tạo tài khoản người dùng - Nhấn Next hệ thống yêu cầu gõ Password của user mới tạo ra. Chú ý sau khi cài đặt Active Directory sẽ có một Default Domain Security Policy yêu cầu bất kỳ một user mới tạo ra đều phải có password nhỏ nhất là 7 ký tự và phải phức tạp. Nếu muốn chỉnh lại để tạo ra User một cách đơn giản hơn phải chỉnh lại Default Domain Security Policy này và Local Policy của máy chủ Domain Controllers. Chỉnh Default Domain Security Policy: Vào Start\ All Programs \Administrative tools\ Domain Security Policy. Trong cửa sổ chỉnh Policy chọn Account Policies Password Policies, chỉnh hai thông số là Minimum Password Lengh, và Password must 163
  20. meet complexity Requirements nhấp đúp chuột trái sẽ xuất hiện như hình dưới bỏ dấu Check Box – Define this policy setting – thực hiện với cả hai thiết lập. Hình 10.40 Hộp thoại Default Domain Security Policy - Vào Run gõ Gpupdate /force để apply sự thay đổi policy trong domain sau đó phải chỉnh cả trong Local Policy của máy chủ Domain Controller nữa thì mới tạo được User ở dạng Password là chống - Vào Run gõ gpedit.msc để chỉnh Local Policy cho máy chủ Domain Controllers. Tương tự chỉnh các thông số trong Password Policy. Lưu ý nếu chưa bỏ dấu check box trong Domain Policy thì vào Local Policy sẽ không chỉnh được các thông số này. - Chỉnh Minimum Password Lengh về 0, và Disable Password must meet complexity requirements Hình 10.41 Hộp thoại Group Policy Object Edit - Vào Run gõ Gpupdate /force là OK giờ có thể tạo user với password trắng - Vào Run gõ ntbackup hệ thống sẽ hiện cửa sổ sau đây 164
nguon tai.lieu . vn