Xem mẫu

  1. Chương 4 Sửa chữa, lắp đặt modem Giới thiệu: Modem là từ viết tắt của Modulator and Demodulator có nghĩa là bộ điều chế và giải điều chế để biến đổi các tín hiệu số thành tín hiệu tương tự và ngược lại trên mạng thọai. Tín hiệu điều chế ở đây có thể là bất kì tín hiệu điện truyền thông hiện nay, không phân biệt chuẩn gì. Đặc điểm cơ bản của modem là nó có thể điều chế và giải điều chế các tín hiệu mang tin vào các tín hiệu đường dây để có thể truyền đi xa trong kết nối WAN. Quá trình điều chế có thể là số hoặc tương tự, điều này thì Router không thể làm được nếu không lắp thêm card chuyên dụng Mục tiêu: - Hiểu được các chuẩn dùng trong Modem. - Hiểu được nguyên lý làm việc của Modem. - Cài đặt Modem vào máy tính và hoạt động tốt - Rèn luyện tính chịu khó, tỉ mỉ, chính xác. Nội dung chính: 4.1. Giới thiệu, nguyên lý hoạt động của Modem 4.1.1. Giới thiệu Modem (viết tắt từ Modulator and Demodulator) 2 từ này có nghĩa là: Điều chế và giải điều chế. Nếu nói về khía cạnh phần cứng thì đây là 1 loại thiết bị ngoại vi của máy tính, nó được dùng để thông tin giữa 2 máy qua các dây dẫn thông thường được nhiều cho công việc này là dây cáp điện thoại. Sau khi kỹ thuật máy tính ra đời và phát triển mạnh mẽ, từ đó người ta đã nảy sinh ra ý tưởng dùng đường dây điện thoại để làm cầu nối giữa 2 máy tính, tuy nhiên ngay từ đầu đường dây điện thoại chỉ được thiết kế để truyền tín hiệu dạng tiếng nói, vì vậy máy tính không thể truyền tín hiệu của nó 1 cách trực tiếp lên điện thoại được. Tuy nhiên giải pháp này đả được thực hiện, các nhà kỹ thuật tạo ra 1 thiết bị trung gian giữa đường điện thoại và máy tính, thiết bị này có nhiệm vụ tiếp nhận tín hiệu dữ liệu máy tính chuyển sang dạng tín hiệu của đường dây điện thoại truyền đi, đồng thời tiếp nhận tín hiệu từ đường điện thoại, chuyển chúng sang dạng tín hiệu dữ liệu của máy tính. 88
  2. Như vậy modem là thiết bị cần thiết cho việc liên lạc giữa các máy tính qua đường dây điện thoại thông thường. Modem hoạt động theo 2 hướng: điều chế dữ liệu khi phát, và giải điều chế dữ liệu khi nhận Thiết bị điều chế sóng tín hiệu tương tự nhau để mã hóa dữ liệu số, và giải điều chế tín hiệu mang để giải mã tín hiệu số. Một thí dụ quen thuộc nhất của modem băng tần tiếng nói là chuyển tín hiệu số '1' và '0' của máy tính thành âm thanh mà nó có thể truyền qua dây điện thoại của Plain Old Telephone Systems (POTS), và khi nhận được ở đầu kia, nó sẽ chuyển âm thanh đó trở về tín hiệu '1' và '0'. Modem thường được phân loại bằng lượng dữ liệu truyền nhận trong một khoảng thời gian, thường được tính bằng đơn vị bit trên giây, hoặc "bps". Người dùng Internet thường dùng các loại modem nhanh hơn, chủ yếu là modem cáp đồng trục và modem ADSL. Trong viễn thông, "radio modem" truyền tuần tự dữ liệu với tốc độ rất cao qua kết nối sóng viba. Một vài loại modem sóng viba truyền nhận với tốc độ hơn một trăm triệu bps. Modem cáp quang truyền dữ liệu qua cáp quang. Hầu hết các kết nối dữ liệu liên lục địa hiện tại dùng cáp quang để truyền dữ liệu qua các đường cáp dưới đáy biển. Các modem cáp quang có tốc độ truyền dữ liệu đạt hàng tỉ (1x109) bps. Thông thường thì modem là một khối riêng lẻ, được nối với máy tính hoặc thiết bị đầu cuối, qua sợi cáp dùng chuẩn RS232 hoặc RS449 của EIA. Các modem như vậy gọi là modem ngoài (External Modem). Một số máy tính hay thiết bị đầu cuối tích hợp bên trong chúng, các modem mà không cần giao tiếp theo chuẩn của EIA gọi là các modem trong (Internal Modem). Có thể gọi modem là 1 Crad rời gắn vào các khe mở rộng (Slot) của máy tính hoặc được gắn liền (on board) với mạch chính (main board) của máy tính. 4.1.2. Nguyên lý hoạt động của Modem Nói về các chế độ hoạt động của modem thì thông thường modem có 2 chế độ hoạt động cơ bản - Chế độ lệnh: còn gọi là command mode, nó cho phép người sử dụng gửi các lệnh từ bàn phím vào modem, để yêu cầu modem thực hiện 1 việc nào đó. Thông qua chế độ lệnh này, người ta có thể tham khảo về modem, và cấu hình cho modem, và để thường xuyên kiểm tra modem của mode, đảm bảo 1 cách an toàn nhất. - Chế độ dữ liệu: data mode, nó cho phép người dùng trao đổi dữ liệu xuyên qua các đường truyền đến đầu xa. Trong chế độ dữ liệu modem, có 2 chế độ làm việc: đó là chế độ hội thoại, và chế độ truyền nhận tập tin. + Chế độ hội thoại: Trong chế độ hội thoại này modem cho phép 2 thiết bị đầu cuối dữ liệu ở 2 đầu cầu nối có thể đàm thoại qua màn hình, vì lúc đó chế độ 89
  3. thông tin trên cầu nối qua modem là song công hoàn toàn, giống như trường hợp 2 người ở cách nhau khá xa, có thể trò chuyện cùng nhau. + Chế độ truyền nhận tập tin: trong chế độ này, modem cho phép các đầu và cuối nhận tập tin với nhau. Công việc truyền nhận tập tin của modem có sự phối hợp với các giao thức truyền được sử dụng trong các phần mềm truyền số liệu, được cài đặt trong các đầu cuối dữ liệu hay máy tính. 4.2. Các tiêu chuẩn dùng cho modem Một số hoạt động của modem như quay số, trả lời điện thoại, vào chế độ on-line, off-line...cần được sự điều khiển từ máy tính. Có hai phương pháp cơ bản để thực hiện việc điều khiển modem từ máy tính: + Ðiều khiển modem thông qua phần cứng (Bằng cách thay đổi các mức điện áp trên dây nối giữa máy tính và modem) + Ðiều khiển modem bằng các lệnh phần mềm (Gửi các câu lệnh ra lệnh cho modem) * Ðể thực hiện việc điều khiển modem bằng phương pháp thứ nhất, người ta đưa ra một số tiêu chuẩn sau: - EIA/TAI-232E: Ðây là tiêu chuẩn tổng quát nhất, nó đưa ra các qui định về logic, về điện và về cơ khí cho 25 chân tín hiệu - CCITT V24: Qui định về giao tiếp logic - CCITT V28: Qui định giao tiếp về điện - ISO 2110: Qui định giao tiếp về cơ khí - EIA/TIA 574: Qui định giao tiếp về logic và về điện cho các chân của loại đầu nối 9 chân ở các máy tính AT - EIA/TIA 561: Qui định giao tiếp về logic và về điện cho các chân của loại đầu nối 8 chân và có thể truyền ở tốc độ 38400 baud. * Các chuẩn để điều khiển modem thông qua các lệnh bằng phần mềm gồm có: - EIA/TIA 602: Ðây là chuẩn về cấu trúc và tập lệnh điều khiển modem, chuẩn này được phát triển bởi công ty Hayes Microcomputer Products. - TIA PN-2812: Chuẩn này qui định các tín hiệu điều khiển cho các chân RS-32 4.2.1. Tiêu chuẩn RS-232 Vào những năm 1960, modem được sử dụng rộng rãi để các terminal sử dụng đường dây điện thoại để liên lạc với các máy tính lớn ở xa. Modem và các thiết bị khác dùng để truyền dữ liệu nối tiếp được gọi là DCE (Data 90
  4. Communication Equipment), các terminal hoặc máy tính dùng để truyền hoặc nhận dữ liệu gọi là DTE (Data Terminal Equipment). Ðáp ứng sự cần thiết phải có một chuẩn về tín hiệu giữa DTE và DCE, tổ chức công nghiệp điện tử (EIA: Electronic Industry Association) đã phát triển một tiêu chuẩn gọi là RS 232. Tiêu chuẩn RS 232 qui định chức năng cho 25 chân, nhưng ở một số hệ thống không cần thiết phải dùng cả 25 chân thì có thể dùng dạng đầu nối rút gọn là 9 chân. Mức điện áp cho các chân RS 232 được qui định là: từ -3V đến -15V cho mức logic "1", từ +3V đến +15V cho mức logic "0", thường dùng mức 12V. Bảng sau đây là chức năng của các chân quan trọng trong 25 chân RS 232 Loại 25 Loại 9 Loại 8 Tên Miêu tả Hướng truyền chân chân chân 1 5 Ðất chung - 2 3 6 TxD Truyền dữ liệu Ðến DCE 3 2 5 RxD Nhận dữ liệu Ðến DTE 4 7 8 RTS Yêu cầu gửi (Request so Ðến DCE send) 5 8 7 CTS Xoá để gửi (Clear to send) Ðến DTE 6 6 DSR Data Set Ready Ðến DTE 7 4 GND Ðất tín hiệu - 8 1 2 CD Received line signal detector Ðến DTE 13 Xoá để gửi (phụ) Ðến DTE 14 Truyền dữ liệu (phụ) Ðến DCE 16 Nhận dữ liệu (phụ) Ðến DTE 19 Yêu cầu gửi (phụ) Ðến DCE 20 4 3 DTR Data Terminal Ready Ðến DCE * Giao tiếp giữa máy tính và modem thông qua RS232. - Truyền dữ liệu: chân số hai, EIA quy định rằng, chân này ở mức logic "1" khi không có sóng mang. - Nhận dữ liệu: chân số ba, EIA quy định chân này ở mức logic " 1 " khi không có sóng mang. 91
  5. - Yêu cầu gửi (RTS): chân số bốn, ở các modem cho phép " bắt tay " bằng phần cứng, DTE sử dụng chân RTS để điều khiển luồng. Nếu modem không hỗ trợ " bắt tay " bằng phần cứng, CTS luôn luôn ở mức logic "1". - Data Set Ready: chân số sáu, chân này luôn luôn ở mức logic " 1 ", nó chỉ đóng vai trò duy nhất là chỉ ra rằng modem đã được bật công tắc nguồn. - Data Carier Detect: chân số tám, chân này luôn luôn ở mức " 1 " sau khi modem trả lời cuộc gọi - Data Terminal Ready: chân số hai mươi, chân này được sử dụng để điều khiển modem, nếu DTR ở mức " 0 " modem sẽ không hoạt động. - Chỉ dấu reo (Ring Indicator): chân số hai mươi hai. Khi có tín hiệu chuông, chân này sẽ ở mức logic " 1 ". * Giao tiếp giữa máy tính và các smart modem Ðối với các smart modem, tất cả các chân điều khiển của RS232 đều không cần thiết vì các chức năng điều khiển modem như quay số, trả lời điện thoại, kết thúc cuộc gọi... đều được thực hiện bằng việc gửi một chuỗi lệnh dưới dạng các kí tự ASCII, smart modem cũng trả lời máy tính bằng các thông điệp như vậy. Do sự tiện lợi này nên hiện nay hầu hết các modem được sử dụng đều là smart modem. * Null modem Trong một số trường hợp, do khoảng cách gần, người ta thực hiện nối trực tiếp hai DTE thông qua modem. Ðể hệ thống có thể làm việc được, ta phải nối dây tuân thủ theo tiêu chuẩn RS232. Việc này được thực hiện bằng cách nối chéo các dây TD và RD, RTS và CTS... 4.2.2. Tiêu chí của Modem ADSL Thường được đưa ra như sau * Đáp ứng các chuẩn: Full-rate ANSI T1.413 G.dmt (ITU G.992.1) G.lite (ITU G.992.2) G.hs (ITU G.994.1) Digital Loop ADSL G.dmt.bis (ITU G.992.3) G.lite.bixx (ITU G.992.4) ADSL2 Annex M(ITU G.992.3 Annex M) 92
  6. G.dmt.bisplus (ITU G.992.5) ADSL2+ Annex M(ITU G.992.5 Annex M) * Giao thức Hỗ trợ IGMP Snooping, IGMP Multicast V1,V2,V3 Hỗ trợ NAT, static routing và RIP-1/2 NAT hỗ trợ PAT và các ứng dụng đa phương tiện Multi-to-Multi NAT Transparent Bridging Dynamic Domain Name System (DDNS) SNTP DNS relay Hỗ trợ PAP, CHAP, MS-CHAP PPP Hỗ trợ Web, FTP, TFTP, Telnet, Ping, E-mail… * Giao diện vật lý Cổng LINE: Kết nối đường dây ADSL Cổng LAN: 4 cổng 10/100M auto-crossover (MDI/MDI-X) switch Khoảng cách kết nối tối thiểu trong điều kiện đường dây tốt: >=3,5km * Giao thức liên kết Multiple Protocol over AAL5(RFC 2684, formerly RFC 1483) Bridged or routed Ethernet encapsulation VC and LLC based multiplexing PPPoE (RFC 2516); PPPoA (RFC 2364) * Tường lửa Ngăn chặn sự tấn côngtừ chối dịch vụ DoS Chức năng chống dò tìm Lọc gói tin, MAC, Web Quản lý hệ thống bằng Password Cấu hình web-based Nâng cấp firmware, tốc độ upload, download qua HTTP/FTP Hỗ trợ DHCP client/server/relay Hỗ trợ SNMP, ICMP 93
  7. 4.3. Cài đặt, Các chế độ kiểm tra 4.3.1. Cài đặt Modem Zoom ADSL X5/X6 Chip Conexant 4.3.1.1. Mô tả loại Zoom ADSL X5/X6 Chip Conexant * Zoom ADSL X5 Zoom 5651 và 5654 là phiên bản tiếp theo của dòng X4 và X5 (tên đầy đủ Zoom ADSL X4/X5 Light). Hai sản phẩm có kiểu dáng tương tự nhau, nếu so sánh với các model trước đây thì 2 sản phẩm này có thiết kế mỏng hơn, cùng tương thích với ADSL2/2+, cùng là modem tích hợp router và chỉ khác biệt số cổng tích hợp phía sau router. Mặc dù tăng số cổng giao tiếp nhưng có lẽ do quá chú trọng đến kích thước nên Zoom 5654 được tiết giảm tối đa (4 cổng RJ-45 và 1 cổng USB, không tích hợp splitter và cũng không có công tắc nguồn). Cả hai có chung một số chức năng nổi bật như Port Setting cho phép thay đổi cổng cho giao thức http, ftp, telnet; Bridging để kích hoạt kết nối "WAN to WAN Bridging, BRAS, ZIPB, Bridging"; tường lửa phòng chống tấn công, ghi lại thông tin, gửi email cảnh báo (có thể thiết lập 3 địa chỉ email)... Ngoài ra, 2 sản phẩm còn có các chính sách bảo mật khác như lọc IP, cho phép thiết lập rất nhiều chính sách với 3 mức độ bảo mật (Low, Medium, High) nhằm bảo vệ luồng dữ liệu vào ra giữa LAN với WAN, giữa LAN với LAN. Bên cạnh đó, Zoom X4, X5 cũng có chức năng lọc bridge và khóa các giao thức. Hình 4.1 Modem zoom * Zoom X6 (5590) tích hợp Wi-Fi ADSL X6 là sản phẩm tích hợp tất cả trong một, cũng tương thích với ADSL2/2+. Do X6 tích hợp Wi-Fi chuẩn 802.11g/b và 4 cổng Ethernet 10/100Mbps nên NTN dễ dàng triển khai hệ thống (máy tính, máy chơi game, hub/switch...) theo dạng có dây và không dây. Ngoài các chế độ mã hóa không dây, các tính năng còn lại của X6 cũng ít hơn và không quá "phức tạp" như 2 model X4 và X5. X6 tích hợp tường lửa phòng chống tấn công DoS, nhưng có cách thiết lập "pro" hơn, cho ta lựa chọn dễ dàng hơn. Với chức năng "Virtual Server" và "PPP Half Bridge" khá độc đáo, NTN có thể linh hoạt trong việc tùy biến hệ thống mạng. 94
  8. X6 tương thích tốt với PC card 4412 và USB Card 4410. Thử nghiệm với 2 card mạng này cho kết nối rất ổn định, không đứt kết nối cả ở khoảng cách 10m với chế độ mã hóa cao nhất WPA-PSK. Card 4412 cho tốc độ cao hơn, tải xuống/lên cân bằng hơn so với 4410. PC card 4412 ở chế độ mã hóa WPA-PSK (khoảng cách 2 m) cho tốc độ tải xuống/lên là 21,070/19,403Mbps; khoảng cách 10m là 17,056/13,360Mbps và mã hóa WEP (2m) là 23,628/22,891Mbps. Thử nghiệm cho thấy việc thay đối chế độ mã hoá cho X6 hầu như không thực hiện qua truy cập không dây nhưng vẫn thực hiện dễ dàng nếu qua kết nối có dây. PC card 4412 giá 42 USD và USB Card 4410 giá 38 USD (đã có VAT); bảo hành 2 năm. Hình 4.2 X6 4.3.1.2. Lắp đặt và cấu hình Router Zoom X5/X6 Lắp đặt Router Zoom X5/X6 qua cổng USB Cắm nguồn cho Router và cắm đầu dây ADSL vào cổng RJ11 (cổng ADSL) của Router. Gắn dây USB từ Router nối vào cổng USB của máy tính. Hình 4.3 Lắp đặt bước 1 Lắp đặt Router Zoom X5/X6 qua cổng RJ45 Cắm nguồn cho Router và cắm đầu dây ADSL vào cổng RJ11 (cổng ADSL) của Router. Nối dây mạng (straight-through ethernet cable RJ45) từ cổng RJ45 của Router đến cổng RJ45 card mạng của máy tính. 95
  9. Hình 4.4 Lắp đặt bước 2 Lắp đặt Router Zoom cho nhiều máy dùng chung Internet trong mạng LAN: Cắm nguồn cho Router và cắm đầu dây ADSL vào cổng RJ11 (cổng ADSL) của Router. Nối dây mạng (cable RJ45) từ cổng RJ45 của Router đến cổng RJ45 Hub/Switch. 4.3.1.3.Cấu hình Router Zoom ADSL X5/X6 Chip Conexant: Bước 1: Đặt đĩa CD-ROM driver vào ổ CD-ROM, chạy tập tin autorun, hoặc chạy tập tin setup.exe; xuất hiện màn hình yêu cầu ta chọn ngôn ngữ. Hình 4.5 Cài đặt bước 1 Bước 2: Chọn ADSL Modem Installation Wizard. Hình 4.6 Cài đặt bước 2 96
  10. Bước 3: Chọn cài đặt Router qua cổng USB hoặc qua cổng Ethernet. Tùy thuộc vào cách lắp đặt Router qua cổng USB hay Ethernet. Hình 4.7 Cài đặt bước 3 Bước 4: Chờ cài đặt. Hình 4.8 Cài đặt bước 4 Bước 5: Theo các bước tiếp tục để hoàn tất quá trình cài đặt. Sau khi hoàn tất quá trình cài đặt sẽ tạo ra trên Desktop biểu tượng để vào cấu hình Router. Hình 4.9 Cài đặt bước 5 97
  11. Bước 6: Để vào cấu hình Router ta nhấp vào biểu tượng cấu hình Router trên Desktop hoặc mở Internet Explorer và gõ địa chỉ http://10.0.0.2 Chú ý: Đối với modem Zoom đời mới khi kết nối bằng USB thì địa chỉ sẽ là http://10.0.0.3 Bước 7: nhập UserName và password (mặc định User name: admin, Password: zoomadsl) Hình 4.10 Cài đặt bước 7 Bước 8: Cấu hình chung để dùng Internet Hình 4.11 Cài đặt bước 8 Nhấp vào menu Basic Setup (xem hình), điền các thông số sau: VPI: 0 VCI: 35 hoặc 33 (đối với X6) Encapsulation: PPPoE LLC Username: Username kết nối ADSL mà ta đã đăng ký với nhà cung cấp Password: Password kết nối ADSL mà ta đã đăng ký với nhà cung cấp. 98
  12. Bước 9: Nhấp vào nút Save Changes Nhấp vào nút Write Settings to Flash and Reboot. Chờ khoảng 1 phút để Router ghi lại cấu hình. Bước 10: Kiểm tra kết nối Internet Vào menu Advance Setup Hình 4.12 Cài đặt bước 9.1 Nhấn PPP Status, nếu cột Status là Connected đã kết nối vào Internet, nếu là Not Connected kiểm tra lại các thông số (Bước 8). Hình 4.13 Cài đặt bước 9.2 Bước 11: Kiểm tra cụ thể các tham số - Nhấp vào Advance Setup - Nhấp vào Diagnostic Test. 99
  13. Hình 4.14 Cài đặt bước 11 Nếu đều Pass nghĩa là cấu hình đúng, các thông số đúng. Nếu Fail ở dòng nào kiểm tra lại thông số. Checking Ethernet LAN Connection: Nếu FAIL hoặc là ta không có gắn dây mạng hoặc dây mạng bị lỗi ta nên kiểm tra lại dây mạng, đầu cắm và cách bấm dây cable RJ45. Checking ADSL Connection: Kiểm tra thiết lập kết nối xDSL và sự đồng bộ từ Modem ADSL của ta đến nhà cung cấp dịch vụ. Nếu FAIL kiểm tra lại line ADSL (kiểm tra lại cách mắc dây, line ADSL không chấp nhận mắc song song hay có mắc qua tổng đài, hộp chống sét. Liên hệ nhà cung cấp dịch vụ để biết thêm cách mắc dây điện thoại). Nếu ta đã kiểm tra line ADSL rồi mà vẫn Fail ta nên liên hệ nhà cung cấp dịch vụ hỗ trợ. ATM OAM Segment Loop Back và ATM OAM End to End Loop Back: Nếu Fail kiểm tra lại VPI/VCI (thường ta nên gán 0/35) nếu vẫn Fail ta nên liên hệ nhà cung cấp dịch vụ. Check PPP Connection: Nếu Fail ta kiểm tra lại Username, Password (ta kiểm tra lại phím caps lock, các bộ gõ tiếng Việt, tiếng Hoa...) nếu vẫn Fail kiểm tra lại Encapsulation Protocol là PPPoE. 100
  14. Bước 12: Cấu hình địa chỉ IP gateway, mạng LAN Cấu hình mặc định địa chỉ IP gateway là 10.0.0.2/255.255.255.0 Nếu thay đổi IP ta vào menu Advance Setup tại Configuration ta nhấp vào Lan Settings. Hình 4.15 Cài đặt bước 12.1 Nếu ta muốn Router làm server DHCP thì nhập vào. Hình 4.16 Cài đặt bước 12.2 Bước 13: Nhấp vào nút Save Changes tiếp theo nhấp vào nút Write Settings to Flash and Reboot để ghi lại cấu hình. 101
  15. Hình 4.17 Cài đặt bước 13 Bước 14: Đặt lại mật khẩu vào modem Router. Nhấp vào Advance Setup tại Administration ta nhấp vào Admin Password, nhập password mới và nhập lại password một lần nữa tại Retype Password tiếp theo nhấp vào nút Save Changes tiếp theo nhấp vào nút Write Settings to Flash and Reboot để ghi lại sự thay đổi mật khẩu. Hình 4.18 Cài đặt bước 14 Bước 15: Cấu hình máy con để sử dụng chung Internet qua Router Hình 4.18 Cài đặt bước 15 102
  16. Giả sử có mạng Lan với địa chỉ IP lớp A như sau 10.0.0.0- 10.0.0.254/255.255.255.0 định cấu hình kết nối mạng theo từng hệ điều hành như sau: Win9x/Me: Control Panel --> Networking --> General --> TCP/IP --> Properties --> Gateway --> New Gateway, nhập địa chỉ IP 10.0.0.2 và chọn Add, tại DNS Configuration nhập vào 203.162.0.181 và nhấp nút Add sau đó nhập 203.162.142.132 và Add. WinNT: Ta vào Control Panel --> Network --> Protocol --> General --> TCP/IP --> Properties, tại Default Gateway gõ địa chỉ IP10.0.0.2 vào, tại DNS nhấp vào nút Add nhập 203.162.0.181 và 203.162.142.132 và nhấp nút Add. Win2000: Control Panel --> Network and dial_up Connections --> Local area --> Properties --> General --> Internet Protocol (TCP/IP) -->Properties, tại Default gateway nhập địa chỉ IP 10.0.0.2 vào, tại Preferred DNS Server gõ 203.162.0.181, tại Alternate DNS Server gõ 203.162.142.132. WinXP: Control Panel --> Network Connections --> Local Area Connection --> General --> Internet Protocol (TCP/IP) -->Properties, tại Default gateway nhập địa chỉ IP 10.0.0.2 vào, tại Primary DNS Server gõ 203.162.0.181, tại Secondary DNS Server gõ 203.162.142.132. Bước 16: Cấu hình các ứng dụng dùng chung Internet Internet Explorer: Cotrol Panel --> Internet Options --> Connections, chọn Never dial a connection. Chú ý không dùng Proxy. AOL Messenger: nhấp vào nút Setup và chọn Sign On/Off chọn Local Area Network port 5190 và tại connection ta không chọn firewall hay proxy. Yahoo Messenger: chọn Preference --> Connection --> No Proxy Outlook Express: vào Tools --> Account --> Mail --> Properties --> Connection, sau đó nhấp vào Always connect to this account using và chọn Local Area Network. Bước 16 (tuỳ chọn): Khởi tạo lại thông số cho Zoom ADSL X4/X5 về các thông số chuẩn của nhà sản xuất. Trong trường hợp quên mật khẩu của modem Router hoặc cấu hình sai, có thể khôi phục lại cấu hình mặc định nhà sản xuất: Cách thứ nhất: Dùng một que nhỏ (paper clip duỗi thẳng) ấn nhẹ vào nút Reset đằng sau Router (xem hình) sau đó tắt nguồn của Router và bật nguồn cho Router lại, bây giờ Router của ta đã được Reset về chuẩn của nhà sản xuất. Cách thứ hai: nhấp vào biểu tượng cấu hình Router trên Desktop hoặc mở Internet Explorer và gõ vào địa chỉ http://10.0.0.2 sau đó nhập User name và 103
  17. Password của Router vào (trong trường hợp ta biết Password của Router, nếu không phải Reset với cách thứ nhất). Tiếp theo vào menu Advance Setup tại Administration nhấp vào Reset to Default (xem hình). Lúc này sẽ xuất hiện cửa sổ yêu cầu ta xác nhận, ta nhấp vào Reset Settings to Default and Reboot. Hình 4.20 Cài đặt bước 16 Các chế độ kiểm tra Ðể kiểm tra Modem có chạy tốt hay không, vào Control Panel, bấm kép Mouse vào biểu tượng Modem. Hình 4.21 * Chọn bảng Diagnostics, chọn Modem cần kiểm tra bằng cách bấm Mouse vào tên cổng trong phần Port rồi bấm nút More Info. * Nếu Modem chạy tốt, ta sẽ thấy 1 hộp thoại báo cáo. 104
  18. Hình 4.22 Trong phần Port Information, báo cáo thông số phần cứng. Trong phần dưới báo cáo ký hiệu, tính năng, tốc độ chuẩn của Modem và kết quả Test kiểm tra. Bấm OK để đóng hộp thoại kiểm tra này. Nếu Modem không chạy ta sẽ thấy 1 thông báo lỗi có thể là "không mở được cổng COM" (khi sai hay thiếu cổng COM) hay hộp thoại More Info không có thông tin báo cáo nào cả (khi không có Modem hay Modem chưa có điện). Hình 4.23 Thông báo lỗi không mở được cổng COM Khi đó ta cần kiểm tra để xác lập lại Modem: Chọn Control Panel/Modem, chọn bảng General, chọn Modem cần xác lập rồi bấm nút Properties. Trong bảng General, ta kéo cần gạt Speaker volume để điều chỉnh âm thanh phát ra loa của Modem. Nên chọn tốc độ tối đa trong phần Maximum speed nhưng nhớ đừng đánh dấu chọn mục Only connect at this speed vì mục nầy nhằm chỉ định bắt buộc Modem làm việc với 1 tốc độ duy nhất (điều nầy rất khó đáp ứng trong thực tế). 105
  19. Hình 4.24 Hộp thoại PnP v34 properties Trong bảng Conection, bấm nút Advanced. Nên đánh dấu chọn các mục sau: Hình 4.25 Hộp thoại advanced Use error control, Compress data. Use flow control, Hardware (RTS/CTS) Ta có thể đánh dấu chọn mục Append to log nếu ta muốn Modem báo cáo tỉ mỉ quá trình hoạt động ra 1 file dạng Text để theo dõi (file nầy được chứa trong thư mục Windows và có tên giống tên Modem với đuôi là.LOG). Có vài chương trình cần truy cập file này để lấy dữ liệu, thí dụ: Theo dõi thời gian kết nối, tính tiền, tốc độ... Nút View Log dùng để xem file dữ liệu khi cần. 4.4. Các sự cố hư hỏng và cách khắc phục 4.4.1. Các sự cố thường gặp * Trường hợp 1: Do bị disable card mạng, đây là lỗi thường gặp nhất mà khách hàng có thể tự khắc phục để sử dụng lại dịch vụ. Biểu tượng Network Adapter của card 106
  20. mạng sẽ xuất hiện ở thanh Taskbar dưới góc phải màn hình, báo hiệu máy tính và Modem ADSL đã kết nối thành công, nếu vì vô tình ta disable card mạng thì sẽ không thấy biểu tượng trên như trước nữa khi đó máy tính và modem ADSL không kết nối với nhau được mặc dù tín hiệu đường truyền ASDL vẫn bình thường. * Trường hợp 2: Biểu tượng Network Adapter (card mạng) dưới thanh task bar góc phải màn hình có "dấu chấm than" màu vàng * Trường hợp 3: Do dịch chuyển máy tính, modem ADSL cắm dây không chặt. Trong quá trình sử dụng vì lý do nào đó mà khách hàng dịch chuyển máy tính hoặc modem ADSL, sau đó đấu nối lại không chặt hoặc không đúng kỹ thuật nên các thiết bị không kết nối được với nhau. * Trường hợp 4: Do bố trí lại phòng ốc, tăng thêm máy điện thoại nhưng đấu nối sai kỹ thuật. Trong quá trình sử dụng nếu vì lý do phải bố trí lại phòng ốc hoặc do nhu cầu tăng thêm máy điện thoại mà khách hàng đấu lại đường dây ADSL sai kỹ thuật dẫn đến nhiễu và làm mất tín hiệu ADSL. * Trường hợp 5: Không kết nối Internet do nợ cước Internet nên nhà cung cấp khóa tài khoản MegaVNN * Trường hợp 6: Không kết nối Internet do đổi mật khẩu truy cập MegaVNN nhưng không đăng nhập vào cấu hình modem ADSL nhập lại mật khẩu mới vừa đổi. * Trường hợp 7: Do hệ điều hành bị nhiễm VIRUS máy tính nên truy cập Internet chậm hoặc không truy cập được Internet. Biểu hiện nhận biết máy tính có bị nhiễm VIRUS máy tính thường khởi động máy tính chậm, khởi động một chương trình ứng dụng chậm, máy tính thường bị treo. 4.2. Cách khắc phục sự cố * Trường hợp 1: Vào Start -> Settings -> Control Panel -> Network Connections và nhấp đúp vào biểu tượng Local Area Connection để Enable lại card mạng. 107
nguon tai.lieu . vn