Xem mẫu

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT NAM - HÀN QUỐC THÀNH PHỐ HÀ NỘI NGUYỄN TUẤN HẢI (Chủ biên) LÊ TRỌNG HƯNG – ĐẶNG MINH NGỌC GIÁO TRÌNH SỬA CHỮA MÁY IN VÀ THIẾT BỊ NGOẠI VI Nghề: Kỹ thuật sửa chữa, lắp ráp máy tính Trình độ: Cao đẳng (Lưu hành nội bộ) Hà Nội - Năm 2021
  2. LỜI GIỚI THIỆU Sửa chữa máy in và thiết bị ngoại vi là một mảng kiến thức không thể thiếu đối với sinh viên chuyên ngành điện tử viễn thông và công nghệ thông tin. Đây là nền tảng để nghiên cứu chuyên sâu trong chuyên ngành này. Mặc dù mang đậm giải pháp cho dịch vụ số liệu, nhưng kỹ thuật sửa chữa máy in và thiết bị ngoại vi ngày nay lại là xuất phát điểm cho đa dịch vụ một xu thế tất yếu trong mạng viễn thông và mạng máy tính hiện đại. Chúng ta đều biết rằng không có kiến thức cơ sở vững vàng sẽ không có phát triển ứng dụng vì vậy tài liệu này sẽ giúp cho sinh viên trang bị cho mình những kiến thức căn bản nhất, thiết thực nhất. Cuốn sách này không chỉ hữu ích đối với sinh viên ngành viễn thông và công nghệ thông tin, mà còn cần thiết cho cả các cán bộ kỹ thuật đang theo học các lớp bổ túc hoàn thiện kiến thức của mình. Môn học Kỹ thuật sửa chữa máy in và thiết bị ngoại vi là một môn học chuyên môn của học viên ngành sửa chữa máy tính và quản trị mạng. Môn học này nhằm trang bị cho học viên các trường công nhân kỹ thuật và các trung tâm dạy nghề những kiến thức về kỹ thuật sửa chữa máy in và thiết bị ngoại vi. Với các kiến thức này học viên có thể áp dụng trực tiếp vào lĩnh vực sản xuất cũng như đời sống. Môn học này cũng có thể làm tài liệu tham khảo cho các cán bộ kỹ thuật, các học viên của các nghành khác quan tâm đến lĩnh vực này. Nội dung của giáo trình gồm 6 bài: Bài 1 : Các cổng giao tiếp của máy tính Bài 2: Sửa chữa máy in Bài 3: Sửa chữa chuột và bàn phím Bài 4: Sửa chữa, lắp đặt Modem Bài 5: Sửa chữa, lắp đặt Scanner Bài 6: Sửa chữa hệ thống khuếch đại loa Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng giáo trình này không thể tránh khỏi những sai sót. Tác giả mong muốn nhận các ý kiến đóng góp để hy vọng chất lượng giáo trình sẽ tốt hơn trong các lần tái bản sau. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày…. Tháng .... năm 2021 Chủ biên: Ths.Nguyễn Tuấn Hải 1
  3. MỤC LỤC LỜI GIỚI THIỆU ....................................................................................... 1 MỤC LỤC .................................................................................................... 2 Chương 1 Các cổng giao tiếp của máy tính .............................................. 6 1.1. Cổng song song, rãnh cắm mở rộng .............................................. 6 1.2. Cổng nối tiếp RS 232 ................................................................... 10 1.3. Cổng PS2 - USB - Hồng ngoại .................................................... 12 Chương 2 Sửa chữa máy in ...................................................................... 17 2.1. Giới thiệu chung về máy in .......................................................... 17 2.2. Các chi tiết, linh kiện điển hình ................................................... 25 2.3. Các công nghệ in thông thường ................................................... 29 2.4. Công nghệ in tĩnh điện ................................................................. 33 2.5. Sử dụng các thiết bị kiểm tra ....................................................... 44 2.7. Các kỹ thuật phục vụ đầu in thường ............................................ 49 2.8 Các kỹ thuật phục vụ nguồn nuôi ................................................. 58 2.9. Các kỹ thuật phục vụ mạch điện tử.............................................. 60 2.10. Các kỹ thuật phục vụ các bộ phận cơ ........................................ 65 2.11. Các kỹ thuật phục vụ máy in ..................................................... 66 Chương 3 Sửa chữa chuột và bàn phím .................................................. 72 3.1 Giới thiệu, nguyên lý hoạt động của chuột và bàn phím .............. 72 3.2 Bảo quản, sửa chữa chuột ............................................................. 83 3.3 Bảo quản, sửa chữa bàn phím ....................................................... 86 Chương 4 Sửa chữa, lắp đặt modem ....................................................... 88 4.1. Giới thiệu, nguyên lý hoạt động của Modem .............................. 88 4.2. Các tiêu chuẩn dùng cho modem ................................................. 90 4.3. Cài đặt, Các chế độ kiểm tra ........................................................ 94 4.4. Các sự cố hư hỏng và cách khắc phục ....................................... 106 Chương 5 Sửa chữa, lắp đặt scanner .................................................... 111 5.1. Giới thiệu, nguyên lý hoạt động của Scanner ............................ 111 5.2. Nguyên lý làm việc .................................................................... 115 5.3. Cài đặt, các chế độ kiểm tra ....................................................... 121 5.4. Các sự cố hư hỏng và cách khắc phục ....................................... 123 2
  4. Chương 6 Sửa chữa hệ thống khuếch đại loa ....................................... 125 6.1. Giới thiệu, nguyên lý hoạt động của loa .................................... 125 6.2. Mạch khuếch đại và cách sửa chữa............................................ 131 6.3. Hệ thống loa và cách sửa chữa .................................................. 135 6.4. Các sự cố hư hỏng và cách khắc phục ....................................... 140 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 142 3
  5. CHƯƠNG TRÌNH MÔ ĐUN Tên mô đun: Sửa chữa máy in và thiết bị ngoại vi Mã số mô đun: MĐ 20 Thời gian mô đun: 90 giờ (Lý thuyết: 30 giờ; Thực hành: 57 giờ; Kiểm tra: 3 giờ) I. VỊ TRÍ, TÍNH CHẤT CỦA MÔ ĐUN - Vị trí :  Mô đun được bố trí sau các môn học cơ sở ngành.  Học song song các môn học/ mô đun đào tạo chuyên môn nghề. - Tính chất :  Là mô đun chuyên môn nghề.  Là Mô đun tiền đề cho việc sửa chữa nâng cao các thiết bị khác II. MỤC TIÊU CỦA MÔ ĐUN - Phân biệt được các loại máy in và các thiết bị ngoại vi. - Trình bày được các nguyên tắc hoạt động của các loại máy in. - Trình bày được các nguyên tắc hoạt động của thiết bị ngoại vi - Cài đặt được các loại máy in và các thiết bị ngoại vi. - Xác định thay thế chính xác linh kiện hư hỏng của máy in và thiết bị ngoại vi. - Sửa chữa các hư hỏng thường gặp của các loại máy in. - Bảo dưỡng sửa chữa được hư hỏng chuột, bàn phím. - Bảo dưỡng sửa chữa thay thế Moderm. - Bảo dưỡng sửa chữa được máy scanner. - Bảo dưỡng sửa chữa được hệ thống khuếch đại, loa. - Cẩn thận, nhẹ tay trong thao tác sửa chữa. - Hỗ trợ, nghiêm túc trong học tập. III. NỘI DUNG CỦA MÔ ĐUN 4
  6. Thời gian Tên các bài trong mô Thực hành, thí TT Tổng Lý Kiểm đun nghiệm, thảo số thuyết tra* luận, bài tập 1 Các cổng giao tiếp của 2 2 0 máy tính 2 Sửa chữa Máy in 48 20 28 3 Bảo quản, sửa chữa chuột 10 1 8 1 và bàn phím 4 Sửa chữa, lắp đặt Modem 12 2 9 1 5 Sửa chữa, lắp đặt Scanner 9 2 7 6 Sửa chữa hệ thống khuếch 9 3 5 1 đại loa Cộng 90 30 57 3 5
  7. Chương 1 Các cổng giao tiếp của máy tính Giới thiệu: Thiết bị ngoại vi là những công cụ được liên kết với Mainboard thông qua cổng giao tiếp để tạo nên một bộ máy tính hoàn chỉnh. Đối với cách thức giao tiếp ở trên máy tính thì có nhiều kiểu dáng khác nhau để có thể thực hiện cắm giao tiếp một cách đơn giản vì mỗi loại thiết bị ngoại vi đều có chuẩn chân cắm đặc trưng. Kết nối máy tính với các thiết bị ngoại vi như: Chuột, bàn phím, USB, cổng mạng, … giúp tạo nên chiếc máy tính hoàn hảo, đầy đủ phụ kiện để phục vụ công việc cũng như học tập. Mục tiêu: - Nhận diện chính xác các thiết bị chính của máy tính xách tay; - Nắm vững nguyên tắc khi tháo lắp máy tính xách tay; - Xác định các yếu tố hình thù của máy tính; - Rèn luyện khả năng nhìn nhận quan sát vấn đề. Nội dung chính: 1.1. Cổng song song, rãnh cắm mở rộng 1.1.1. Giới thiệu cổng song song Hình 1.1-Cổng song song Là một khe gắn trên máy tính (ngày nay hầu hết được tích hợp trên mainboard) thường được dùng để nối với máy in (printer) hoặc thiết bị sử dụng cổng song khác. Mặc dù tốc độ truyền dữ liệu của cổng parallel chậm hơn so với các chuẩn như SCSI và IDE, nhưng do đặc điểm là rẻ tiền (được tích hợp sẵn) và dễ truy cập (có thể gắn thiết bị từ bên ngoài) nên nó thường được sủ dụng cho 6
  8. nhiều loại đĩa hoặc băng từ cho phép tháo lắp được (removable disk and tape drives). Ngoài ra nó còn được sử dụng rộng rãi để truyền dữ liệu giữa hai máy tính với nhau thông qua các ứng dụng truyền thông (như Direct cable connection của Windows, Laplink) và sợi cáp nối laplink. Cổng song song chuẩn IEEE 1284 cung cấp khả năng truyền dữ liệu hai chiều với tốc độ cao và hỗ trợ cáp nối với chiều dài tới 32 feet. Hình 1.2-Cổng song song gắn trên MainBoard 1.1.1.1. Tên gọi Cổng song song: Dữ liệu được truyền qua cổng này theo cách song song, cụ thể dữ liệu được truyền 8bit đồng thời hay còn gọi byte nối tiếp bit song song. Cổng máy in: Lí do là hầu hết các máy in đều được nối với máy tính qua cổng này. Cổng Centronic: Đây là tên của một công ty đã thiết kế ra cổng này. Centronic là tên một công ty chuyên sản xuất máy in kiểu ma trận đứng hàng đầu thế giới. Chính công ty này đã nghĩ ra kiểu thiết kế cổng ghép nối máy in với máy tính. 1.1.1.2. Mức điện áp cổng Đều sử dụng mức điện áp tương thích TTL (Transiztor-Transiztor-Logic) 0v→+5v trong đó: + 0v là mức logic LOW. + 2v→+5v là mức logic HIGH. Vì vậy khi ghép nối với cổng này ta chỉ ghép nối những thiết bị ngoại vi có mức điện áp tương thích TTL. Nếu thiết bị ngoại vi không có mức điện áp tương thích TTL thì ta phải áp dụng biện pháp ghép mức hoặc ghép cách ly qua bộ ghép nối quang. 1.1.1.3. Khoảng cách ghép nối Khoảng cách cực đại giữa thiết bị ngoại vi và máy tính ghép qua cổng song song thường bị hạn chế. Lý do là hiện tượng cảm ứng giữa các đường dẫn và điện dung kí sinh hình thành giữa các đường dẫn có thể làm biến dạng tín 7
  9. hiệu. Khoảng cách giới hạn cực đại là 8m. Thông thường chỉ 1,5 đến 2m vì lí do an toàn dữ liệu. Nếu sử dụng khoảng cách ghép nối trên 3m thì các đường dây tín hiệu và đường dây nối đất phải được soắn với nhau thành từng cặp để giảm thiểu ảnh hưởng của nhiễu. 1.1.1.4. Tốc độ truyền dữ liệu Tốc độ truyền dữ liệu qua cổng song song phụ thuộc vào phần cứng được sử dụng. Trên lý thuyết tốc độ có thể đạt đến 1Mb/s nhưng với khoảng cách truyền hạn chế trong phạm vi 1m. Với nhiều mục đích sử dụng thì khoảng cách này hoàn toàn thỏa đáng, tuy vậy cũng có những ứng dụng đòi hỏi phải truyền trên khoảng cách xa hơn. Trong trường hợp đó ta phải nghĩ ngay đến khả năng ghép nối khác (như ghép nối qua cổng RS232). 1.1.1.5. Cấu trúc cổng song song Cổng song song có hai loại: ổ cắm 36 chân và ổ cắm 25 chân. Ngày nay, loại ổ cắm 36 chân không còn được sử dụng, hầu hết các máy tính PC đều trang bị ổ cắm 25 chân nên ta chỉ cần quan tâm đến loại 25 chân. Hình 1.3-Giới thiệu loại ổ cắm 25 chân 1.1.2. Rãnh cắm mở rộng 1.1.2.1. Giới thiệu Các rãnh cắm mở rộng về thực chất là một dạng thể hiện bằng phần cứng của các bus trên bản mạch chính, trên đó có thể cắm thêm các card mở rộng để thay đổi hoặc nâng cấp cấu hình của máy tính. Vì vậy các thuật ngữ như rãnh cắm mở rộng, bus, bus mở rộng được sử dụng trong chương này là như nhau về mặt ý nghĩa. Kiểu card ghép nối được sử dụng ảnh hưởng nhiều đến tính năng của máy. Có thể có đến 8 rãnh cắm mở rộng được lắp ráp sẵn trên bản mạch chính. Các card cắm thêm vào cho phép truy cập tới: bộ nhớ, card màn hình, đĩa cứng và đĩa mềm, xuất dữ liệu ra máy in, các cổng modem, vào/ra nối tiếp v.v. 1.1.2.2. Phân loại rãnh cắm mở rộng Việc phân loại bus mở rộng được dựa trên số bit dữ liệu mà bus xử lý đồng thời. Đó là các bus: Bus PC (ISA 8 bit) 8
  10. Bus EISA (32 bit) Extended Industry Standard Architecture. Bus VESA Local (32 bit) Video Electronics Standard Association. Bus SCSI (16/32 bit) Bus ISA (16 bit) Industry Standard Architecture. Bus MCA (32 bit) Microchanel Interface Architecture. Bus PCI (32/64 bit) Peripheral Component Interconnection. Bus PC/MCIA (16 bit). Các loại bus này ra đời kế tiếp nhau loại sau luôn được chứng minh có nhiều ưu điểm thậm chí tìm cách phủ định loại trước đó. Cho đến nay, trên mainboard được chế tạo gần đây thường có 3 rãnh cắm ISA 16bit và 2 rãnh cắm PCI; Số lượng và chủng loại này đủ để đáp ứng các nhu cầu sử dụng thông thường của hầu hết những người sử dụng máy tính. Hình 1.4-Rãnh cắm PCI Hình 1.5-Card ISA 8 bit Rãnh cắm PC là loại rãnh cắm được thiết kế đầu tiên cho máy tính nhưng cho đến nay vẫn tồn tại trên bản mạch mở rộng. Lý do là tuy với tốc độ truyền là 8bit đồng thời là hơi thấp nhưng trong nhiều ứng dụng tốc độ đó vẫn hoàn toàn thoả mãn công việc. Đặc biệt trong phép ứng dụng đo lường và điều khiển-lĩnh vực không cần đòi hỏi tốc độ trao đổi dữ liệu cao. 9
  11. Hình 1.6-Card mở rộng ISA 16 bit 1.2. Cổng nối tiếp RS 232 1.2.1. Giới thiệu Hình ảnh 1.7-Cổng RS 232 Ghép nối qua cổng nối tiếp là một kỹ thuật được sử dụng rộng rãi nhất bởi số lượng và chủng loại các thiết bị ngoại vi ghép nối qua cổng này đứng hàng đầu trong các khả năng ghép nối với máy tính. Qua cổng này có thể ghép nối modem, chuột, bộ biến đổi A/D, D/A, các thiết bị bị đo lường và cả máy in. Ghép nối qua cổng nối tiếp là dữ liệu được truyền qua cổng kiểu nối tiếp nghĩa là tại một thời điểm chỉ có một bit được truyền dọc theo một đường dẫn. Đặc điểm này cho phép tạo ra sự khác biệt so với các cách ghép nối nối khác chẳng hạn cách truyền thông theo kiểu song song trong đó nhiều bit được gửi đồng thời. Ưu điểm chính của kỹ thuật này là sử dụng một đường truyền và một đường nhận cho nên việc điều khiển trở nên đơn giản. Cổng này có tên là RS232 hoặc V.24. RS232 là tên một tiêu chuẩn quy định các đặc tính cho cổng nối tiếp, còn V.24 là tên của cổng này được áp dụng ở các nước Tây Âu. So với các khả năng ghép nối khác tốc độ truyền qua cổng nối tiếp chậm, tốc độ thường sử dụng là 19600 bit/s/20m. Tốc độ truyền ở các modem đời mới nhất cũng chỉ đạt 56,6Kbit/s. Về sau có một số tiêu chuẩn nối tiếp khác ra đời như RS422, RS485 cho phép truyền với tốc độ cao hơn và khoảng cách dài hơn: 10
  12. ví dụ RS422 10Mbit/s/hàng ngàn km. Một số chuẩn khác còn cho phép sử dụng trên mạng máy tính. 1.2.2. Mức điện áp trên đường truyền Một trong những thông số quan trọng nhất của RS232 là mức điện áp trên đường truyền. Các yêu cầu về mặt điện được quy định trong chuẩn RS232C như sau: 1. Mức logic 1 (mức dấu) nằm trong khoảng -3V->-12V; Mức logic 0 (Mức trống) nằm trong khoảng +3V->+12V. 2. Trở kháng tải về phía bộ nhận của mạch nằm trong khoảng 3000Ω -7000Ω. 3. Tốc độ truyền nhận cực đại 100 Kbit/s. 4. Các lối vào của bộ nhận phải có điện dung
  13. Hình 1.8 -Sắp xếp chân ở cổng nối tiếp RS-232 Việc truyền dữ liệu qua cổng nối tiếp RS232 được tiến hành theo kiểu không đồng bộ, trong đó khuân mẫu dữ liệu có bit bắt đầu, bit dừng được chỉ ra như hình vẽ sau: Hình 1.9- Truyền thông theo kiểu không đồng bộ Tốc độ truyền: Để đánh giá chất lượng của cuộc truyền dữ liệu qua cổng nối tiếp thì một trong những thông số đặc trưng quan trọng là tốc độ truyền/nhận dữ liệu. Trong kỹ thuật truyền dữ liệu qua cổng nối tiếp ta thấy có bit bắt đầu, bit dừng. Trong một số trường hợp có bit chẵn lẻ đã được bổ xung vào, như vậy có tới 10bit được truyền trong khi chỉ có 7bit dữ liệu, còn trong trường hợp sử dụng 2bit dừng thì có tới 11bit truyền trong khi chỉ có 7bit dữ liệu. Như vậy nếu có 10 kí tự được gửi trong 1 giây và nếu như có 11bit được sử dụng cho 1 kí tự thì tốc độ truyền thông sẽ là 110 bit/s. Như vậy giữa tốc độ truyền bit và tốc độ truyền kí tự là khác nhau. 1.3. Cổng PS2 - USB - Hồng ngoại 1.3.1. Cổng PS2 Là một giao diện phần cứng dùng để kết nối bàn phím, con chuột và một số thiết bị sử dụng cổng PS/2 khác vào máy tính. Giao diện PS/2 là một loại đầu nối 6-pin MINI DIN (DIN - Deutsches Institut fur Normung - là một chuẩn giao diện được phát triển Viện khoa học về Định chuẩn của Đức). 12
  14. Hình 1.10- Cổng Bàn Phím AT và Cổng PS/2. PS/2 là tên hiệu của dòng máy tính cá nhân do hãng IBM sản xuất vào năm 1987 (thuộc dòng 286). Dòng máy này giới thiệu các chuẩn mới như: Micro Channel Bus (sau này được thay thế bởi chuẩn PCI), card màn hình (VGA Graphics), ổ đĩa mềm 3.5" và các cổng giao tiếp PS/2 cho keyboard và mouse. Do vậy, khi được sử dụng rộng rãi cho mọi người và được phát triển trên đủ loại máy tính khác nhau thì người ta vẫn gọi giao diện này là cổng PS/2. Máy tính để bàn (desktop) thường có hai cổng PS/2 riêng biệt-một dùng cho keyboard và một dùng cho mouse. Máy tính xách tay (laptop) thường có một cổng PS/2 dùng chung cho cả keyboard và mouse gắn bên ngoài. 1.3.2. Cổng USB Hình 1.11-Vị trí cổng cắm USB trên máy tính Ngày nay hầu hết các máy tính đều được trang bị một hoặc nhiều cổng USB (Universal Serial Bus). Các cổng USB (USB connector) giúp người sử dụng gắn mọi thiết bị như chuột, máy in với máy tính nhanh và dễ dàng hơn. Do các hệ điều hành đều hỗ trợ USB nên việc cài đặt các thiết bị nhanh và dễ dàng. So với cách kết nối các thiết bị với máy tính dùng cổng song song (Parallel Port), dùng cổng nối tiếp (Serial Port) hay dùng các Card đặc biệt được thiết kế cài đặt sẵn bên trong máy tính thì USB nhanh hơn nhiều. 13
  15. Với các máy tính được sản xuất vài năm trước đây, các kết nối từ thiết bị ngoại vi tới máy tính luôn làm người sử dụng đau đầu và vấn đề này đã được USB cố gắng giải quyết: Máy in được nối với máy tính qua cổng song song trong khi hầu hết các máy tính chỉ được trang bị một cổng này. Sẽ rất khó khăn nếu sử dụng thêm ổ Zip, luôn đòi hỏi tốc độ kết nối cao với máy tính và cần thiết phải dùng cổng song song. Modem được nối với máy tính qua cổng nối tiếp giống như một vài dạng thiết bị khác như Digital Camera, Palm Pilots trong khi mỗi máy tính thường chỉ có hai cổng nối tiếp và chúng rất chậm. Các thiết bị đòi hỏi các kết nối nhanh hơn như các Card đặc biệt được cắm trực tiếp vào khe cắm (Slot) trên bo mạch. Thực tế số lượng các khe cắm (Slot) là có hạn và cần phải cài đặt các phần mềm cho thiết bị này. Mục đích của USB là giải quyết các vấn đề của người sử dụng khi các cổng kết nối trên không hiệu quả. USB cung cấp cho người sử dụng khả năng kết nối chuẩn, dễ dàng với 127 thiết bị trên cùng một máy tính. Mọi thiết bị ngoại vi hiện nay đều có thể kết nối trên cùng một phiên bản USB chẳng hạn như: máy in, máy quét ảnh, chuột, Joystick, Digital Camera, Webcam, Modem, loa, điện thoại, Network Connection, thiết bị lưu trữ thông tin (ổ Zip), ... Hình 1.12-Cổng cắm USB Việc nối một thiết bị với máy tính qua USB hết sức đơn giản, chỉ việc cắm các đầu nối của thiết bị với các cổng USB trên máy tính. Nếu thiết bị được kết nối với máy tính lần đầu, hệ điều hành sẽ tự động dò tìm và yêu cầu nạp đĩa Driver. Với thiết bị đã được cài đặt, máy tính tự động kích hoạt và kết nối với thiết bị. Các thiết bị kết nối qua USB có thể thiết lập hay ngắt kết nối bất kỳ lúc nào. Nhiều loại thiết bị USB được chế tạo liền với cáp nối với hai kiểu đầu nối “A Connection” và “B Connection”. Chuẩn USB sử dụng “A Connection” và “B Connection” trong hai trường hợp cụ thể sau: 14
  16. Đầu nối “B Connection” dùng trong “Downstream” và nối các thiết bị đơn lẻ với máy tính. Hình 1.13-USB HUB Thông thường các máy tính hiện nay chỉ có một hoặc hai khe cắm USB (USB Socket). Ngày nay với đa số các thiết bị đều sử dụng USB, máy tính rất dễ bị thiếu khe cắm. Ví dụ, trên máy tính có các thiết bị như: máy in, máy quét, Webcam, Network Connection sử dụng USB trong khi máy tính chỉ có một cổng USB (USB Connector). Để giải quyết vấn đề này, chỉ cần lắp thêm một USB Hub. Chuẩn USB hỗ trợ tới 127 thiết bị và USB Hub là một trong số này. Các Hub này thường có bốn cổng nhưng cũng có thể có nhiều hơn tuỳ thuộc từng loại. Chỉ cần cắm USB Hub vào máy tính sau đó cắm các thiết bị hoặc Hub khác vào các cổng trên USB Hub. Hub có hai loại: loại có cung cấp nguồn và không cung cấp nguồn điện cho thiết bị cắm vào Hub. Chuẩn USB cho phép các thiết bị sử dụng nguồn điện từ cổng USB. Các thiết bị như máy in, máy quét sử dụng nguồn điện riêng cung cấp từ bộ nguồn (Power Supply) của chúng trong khi các thiết bị sử dụng rất ít điện năng như chuột, Digital Camera lại dùng điện năng (khoảng 500mA - 5V) từ Bus. 1.3.3. Cổng hồng ngoại trong máy tính 1.3.3.1. Khái niệm về tia hồng ngoại Ánh sáng hồng ngoại (tia hồng ngoại) là ánh sáng không thể nhìn thấy được bằng mắt thường, có bước sóng khoảng từ 0.86µm đến 0.98µm. Tia hồng ngoại có vận tốc truyền bằng vận tốc ánh sáng. Tia hồng ngoại có thể truyền đi được nhiều kênh tín hiệu. Nó được ứng dụng rộng rãi trong công nghiệp, lượng thông tin có thể đạt 3 mega bit /s, lượng thông tin được truyền đi với ánh sáng hồng ngoại lớn gấp nhiều lần so với sóng điện từ mà người ta vẫn dùng. 15
  17. Tia hồng ngoại dễ bị hấp thụ, khả năng xuyên thấu kém. trong điều khiển từ xa bằng tia hồng ngoại, chùm tia hồng ngoại phát đi hẹp, có hướng, do đó khi thu phải đúng hướng. Sóng hồng ngoại có những đặc tính quan trọng giống như ánh sáng (sự hội tụ qua thấu kính, tiêu cự …). Ánh sáng thường và ánh sáng hồng ngoại khác nhau rất rõ trong sự xuyên suốt qua vật chất. Có những vật chất ta thấy nó dưới một màu xám đục nhưng với ánh sáng hồng ngoại nó trở nên xuyên suốt. Vì vật liệu bán dẫn “trong suốt” đối với ánh sáng hồng ngoại, tia hồng ngoại không bị yếu đi khi nó vượt qua các lớp bán dẫn để đi ra ngoài. Hồng ngoại (IR) hoặc cổng IRDA là một cổng nối tiếp không dây sử dụng ánh sáng (vô hình) hồng ngoại để truyền và nhận dữ liệu (Ánh sáng hồng ngoại cũng được sử dụng trong truyền hình điều khiển từ xa). Cổng hồng ngoại IRDA trên một máy tính xách tay có thể được sử dụng để chuyển dữ liệu đến và từ một máy tính hoặc thiết bị di động như một chiếc điện thoại PDA hoặc điện thoại di động không dây qua khoảng cách ngắn Không phải tất cả máy tính xách tay có cổng hồng ngoạiMột số có những xây dựng trong máy và cho một số nếu cần thiết ta sẽ có thêm một thiết bị cổng hồng ngoại vào cổng USB. 1.3.3.2. Thêm một thiết bị hồng ngoại mới trong máy tính Để thêm một thiết bị hồng ngoại mới trong máy tính:  Kích vào Start chọn Run, và sau đó nhập lệnh: hdwwiz.cpl trong hộp Open.  Trên bảng hiện ra chọn Add/Remove Hardware Wizard, nhấn Next.  Khi được hỏi nếu đã kết nối các phần cứng, hãy nhấp vào "Có, tôi đã kết nối phần cứng", sau đó kích Next.  Trong hộp thiết bị, kick thêm một thiết bị phần cứng mới, sau đó kích Next.  Trên màn hình tìm phần cứng mới, hãy nhấp vào cài đặt các phần cứng mà ta tự lựa chọn từ một danh sách (nâng cao), và sau đó kích Next.  Trong hộp các loại phần cứng, bấm vào thiết bị hồng ngoại, sau đó kích Next.  Trong hộp thiết bị hồng ngoại, hồng ngoại kích vào thiết bị thích hợp phù hợp nhất với phần cứng.  Nếu có một đĩa cài đặt cho thiết bị hồng ngoại, hãy nhấp vào Have Disk, nhấp Next, sau đó làm theo bất kỳ hướng dẫn thêm để cài đặt các thiết bị. 16
  18. Chương 2 Sửa chữa máy in Giới thiệu: Một trong những công việc của nghề sửa chữa và lắp ráp máy tính là thường xuyên phải tiếp xúc và sửa chữa máy in. Ngày nay máy in Laser thường được sử dụng trong khối văn phòng, công ty và gia đình vì chất lượng bản in đẹp và giá thành cũng hợp lý. Chính vì vậy làm quen, hiểu nguyên lý hoạt động và sửa chữa máy in là điều không thể thiếu đối với nghề sửa chữa và lắp ráp máy tính. Trong bài này chúng ta tập trung vào máy in laser của HP và CANON Mục tiêu:  Sửa chữa các loại máy in Laser, Kim, Phun  Tháo lắp các chi tiết của máy in.  Phân biệt được các linh kiện, vai trò và các thông số kỹ thuật của linh kiện  Hiểu và nắm được công nghệ in của từng loại từ đó có thể tìm các sai hỏng và cách khắc phục hư hỏng  Phân tích sự hoạt động của cartridge. Từ đó có thể tìm ra các nguyên nhân sai hỏng và cách khắc phục sai hỏng  Sử dụng thành thạo các thiết bị kiểm tra. Vẽ được sơ đồ tìm sai hỏng  Thực hiện thay thế linh kiện một cách chính xác.  Phân tích được nguyên lý hoạt động của các đầu in kim. Khắc phục các sự cố hư hỏng thông thường của đầu in kim.  Khắc phục các sự cố hư hỏng thông thường của bộ nguồn máy in.  Phân tích được các sơ đồ trao đổi thông tin trên máy in. Xác định lỗi và thay thế được các bộ cảm biến của máy in.  Phân tích và khắc phục các sự cố hư hỏng phần truyền động. 2.1. Giới thiệu chung về máy in Mục tiêu: - Nắm được các khái niệm chung của máy in. Nội dung chính: 2.1.1. Các đặt tính và thông số kỹ thuật Hiện nay trên thị trường có rất nhiều chủng loại máy in như máy in màu, in phun . . . Với mỗi loại máy in ta có các cách làm việc khác nhau. Nhưng chung quy lại đều để in ra các loại văn bản, giấy tờ 17
  19. Máy in có rất nhiều hãng sản xuất, với mỗi hãng ta lại có các đặc tính khác nhau ví dụ như Canon, hp…Để biết được các đặc tính của từng hãng ta xem hướng dẫn có đi kèm Về thông số kỹ thuật ta quan tâm đến một số vấn đề sau:  Hãng sản xuất  Tốc độ in /phút  Độ phân giải  Điện thế yêu cầu  Bộ nhớ 2.1.2 Các khối điển hình Kể tên các khối điển hình Mô hình máy in LBP 1210 Cartridge Hình 2.1 Các khối điển hình máy in LBP 1210 18
  20. Vai trò của từng khối Quan sát phía ngoài Hình 2.2 Máy in LBP 1210 quan sát từ phía ngoài Quan sát phía sau Hình 2.3 Máy in LBP 1210 quan sát từ phía sau Vai trò của từng khối như sau: *Cartridge Trong cartridge có một thiết bị rất dễ trầy sướt và nhạy cảm với ánh sáng đó là drum do đó rất cẩn thận khi cầm cartridge. Sau đây là vài lưu ý khi cầm cartridge: Không mở bao đựng cartridge cho đến khi nào mọi thứ cài đặt đã sẵn sàng - giử lại bao đựng cartridge, bạn có thể sẽ dung đến nó sau này Không đặt cartridge dưới ánh sáng mặt trời và không để dưới ánh sáng đèn quá 5 phút - Không mở nắp che drum trên cartridge Không dựng đứng, không lật ngược cartridge 19
nguon tai.lieu . vn