Xem mẫu

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ AN GIANG GIÁO TRÌNH SỬA CHỮA MÀN HÌNH LCD NGHỀ: KỸ THUẬT SỬA CHỮA, LẮP RÁP MÁY TÍNH TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP (Ban hành theo Quyết Định số: /QĐ-CĐN, ngày tháng năm của Hiệu trưởng trường Cao đẳng nghề An Giang) An Giang, năm 2020 1
  2. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. 2
  3. LỜI GIỚI THIỆU Ngày nay, màn hình vi tính đã trở nên phổ biến và không thể thiếu trong thời đại bùng nổ CNTT và công nghệ 4.0, Công nghệ màn hình máy tính ngày càng phát triển đa dạng và hiện đại. Nên một kỹ thuật viên được trang bị kiến thức và kỹ năng về sửa chữa màn hình là điều cần thiết trong tình hình thực tế. Giáo trình nhằm cung cấp cho học viên một tài liệu tham khảo chính về môn sửa chữa màn hình thông dụng hiện nay. Trong đó, giới thiệu cách lắp sửa chữa thay thế linh kiện, đồng thời trang bị những kiến thức về giải quyết các sự cố khi xảy ra lỗi, giúp người học lĩnh hội tốt kiến thức đáp ứng nhu cầu sau khi ra trường để làm việc. Giáo trình chủ yếu dùng cho học hệ Trung cấp chính quy, thời gian giảng dạy là 150 giờ. Sau khi học xong các môn:kỹ thuật điện tử, Sửa chữa bộ nguồn, xử lý sự cố phần mềm, lắp ráp cài đặt máy tính, sửa chữa laptop. Căn cứ vào chương trình khung của Bộ Lao Động TB&XH phê duyệt, với mục đích đáp ứng nhu cầu học tập những kiến thức về sửa chữa màn hình. Giáo trình gồm 6 bài, cấu trúc thống nhất, phù hợp với đối tượng đào tạo: + Bài 1: Tổng quan màn hình + Bài 2: Mạch cấp nguồn + Bài 3: Bo mạch chính + Bài 4: Mạch cao áp + Bài 5: Bóng cao áp + Bài 6: Panel LCD Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô trong khoa cũng như các bạn học sinh - sinh viên và những ai sử dụng giáo trình này, để giáo trình được hoàn thiện hơn. Chân thành cảm ơn quý Thầy Cô trong hội đồng thẩm định của trường Cao Đẳng Nghề An Giang để giáo trình Sửa chữa màn hình LCD được hoàn chỉnh. An Giang, ngày tháng năm Tham gia biên soạn Lê Hữu Tính 3
  4. MÔ ĐUN:SỬA CHỮA MÀN HÌNH LCD Tên môn học : SỬA CHỮA MÀN HÌNH LCD Mã môn học: MĐ17 Thời gian thực hiện môn học: 150 giờ (Lý thuyết: 32 giờ, thực hành, thí nghiệm, thảo luận, bài tập: 112 giờ, kiểm tra:6 giờ). I.VỊ TRÍ, TÍNH CHẤT CỦA MÔN HỌC 1.Vị trí: Môn học được bố trí sau khi học sinh học xong các môn học chung, trước các môn học/ mô-đun đào tạo chuyên ngành. 2.Tính chất: Là môn học cơ sở bắt buộc. II.MỤC TIÊU CỦA MÔN HỌC 1.Về kiến thức: -Phân biệt được các loại màn hình . -Hiểu được các nguyên tắc hoạt động màn hình 2.Về kỹ năng: -Sửa chữa các hư hỏng thường gặp của màn hình 3.Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: -Điều chỉnh màn hình làm việc ở chế độ tốt nhất III.NỘI DUNG MÔN HỌC 1.Nội dung tổng quát và phân bố thời gian: Thời gian Mã bài Tên các bài trong mô đun Tổng Lý thuyết Thực hành Kiểm tra* số MĐ19-01 Tổng quan màn hình 17 15 2 MĐ19-02 Mạch cấp nguồn 35 8 26 1 MĐ19-03 Bo mạch chính 25 8 16 1 MĐ19-04 Mạch cao áp 28 5 22 1 MĐ19-05 Bóng cao áp 18 2 15 1 MĐ19-06 Panel LCD 25 3 20 2 Tổng cộng 150 32 112 6 4
  5. BÀI 1 TỔNG QUAN MÀN HÌNH GIỚI THIỆU: Bài tổng quan màn hình gồm tổng cộng 17 giờ học, trong đó có 15 giờ lý thuyết nhằm cung cấp các kiến thức cơ bản cho người học về các linh kiện cơ bản, giúp cho người học có thể có kiến thức cơ bản về màn hình. 2 giờ thực hành tạo cho người học các kỹ năng cơ bản. Trước khi học chương này, người học cần phải có kiến thức cơ bản về các mạch điện tử. MỤC TIÊU : - Trình bày được nguyên lý hoạt động của màn hình - Biết được Các loại linh kiện thường sử dụng trong màn hình - Phân tích sơ đồ khối và nguyên lý hoạt động của màn hình NỘI DUNG: I.Giới thiệu màn hình: 1.Sơ đồ khối tổng quát 1.1.POWER (Khối nguồn) Khối nguồn của màn hình Monitor LCD có chức năng cung cấp các điện 5
  6. áp DC ổn định cho cácc bộ phận của máy, bao gồm: - Điện áp 12V cung cấp cho khối cao áp - Điện áp 5V cung cấp cho Vi xử lý và các IC nhớ - Điện áp 3,3V cung cấp cho mạch xử lý tín hiệu Video Khối nguồn có thể được tích hợp trong máy cũng có thể được thiết kế ở dạng Adapter bên ngoài rồi đưa vào máy điện áp 12V hoặc 19V DC. 1.2.MCU (Micro Control Unit – Khối vi xử lý) Khối vi xử lý có chức năng điều khiển các hoạt động chung của máy, bao gồm các điều khiển: - Điều khiển tắt mở nguồn - Điều khiển tắt mở khối cao áp - Điều khiển thay đổi độ sáng, độ tương phản - Xử lý các lệnh từ phím bấm - Xử lý tín hiệu hiển thị OSD - Tích hợp mạch xử lý xung đồng bộ 1.3.INVERTER (Bộ đổi điện – Khối cao áp) Có chức năng cung cấp điện áp cao cho các đèn huỳnh quang Katot lạnh để chiếu sáng màn hình: - Thực hiện tắt mở ánh sáng trên màn hình. - Thực hiện thay đổi độ sáng trên màn hình. 1.4.ADC (Mạch Analog Digital Converter) Mạch này có chức năng đổi các tín hiệu hình ảnh R, G , B từ dạng tương tự sang tín hiệu số rồi cung cấp cho mạch Scaling 1.5.SCALING (Xử lý tín hiệu Video, chia tỷ lệ khung hình) Đây là mạch xử lý tín hiệu chính của máy, mạch này sẽ phân tích tín hiệu video thành các giá trị điện áp để đưa lên điều khiển các điểm ảnh trên màn hình, đồng thời nó cũng tạo ra tín hiệu Pixel Clock – đây là tín hiệu quét qua các điểm ảnh. 1.6.LVDS (Low Voltage Differential Signal) Đây là mạch xử lý tín hiệu vi phân điện áp thấp, mạch thực hiện đổi tín 6
  7. hiệu ảnh số thành điện áp đưa lên điều khiển các điểm ảnh trên màn hình, tạo tín hiệu quét ngang và quét dọc trên màn hình, mạch này thường gắn liền với đèn hình. 1.7.LCD PANEL (Màn hình tinh thể lỏng) Đây là toàn bộ phần hiển thị LCD và các lớp tạo ánh sáng nền của đèn hình. Phần hiển thị LCD sẽ tái tạo lại ánh sáng cho các điểm ảnh, sau đó sắp xếp chúng lại theo chật tự ban đầu để tái tạo hình ảnh ban đầu. Phần tạo ánh sáng nền sẽ tạo ra ánh sáng để chiếu sáng lớp hiển thị. 2.Cấu tạo nguyên lý hoạt động LCD được chia làm 6 phần chính 2.1.Bo nguồn (Power Supply Circuit) Đúng với tên gọi, nó giữ nhiệm vụ cung cấp nguồn cho toàn bộ màn hình LCD. Thường thì nó sẽ có 2 nguồn chính là nguồn 12V và 5V. Một số đời LCD bo nguồn này nằm rời ra bên ngoài dưới dạng 1 Adapter (Như cục xạc pin của máy laptop). Thật ra thì bên trong nó cũng giống như cục xạc của máy laptop. Mà cục xạc cũng chỉ là một “bộ nguồn” gồm 1 hoặc 2 nguồn ngỏ ra (Đơn giản hơn nguồn ATX nhiều). Mạch nguồn 5V sẽ cấp nguồn cho các mạch ổn áp 3.3V hay 2.5V cấp cho các mạch và IC xử lý. Gần 70% hư hỏng thường rơi vào khu vực “bo nguồn” này. 2.2.Bo Cao áp (Inverter Circuit board) 7
  8. Mạch này sẽ tạo ra điện áp rất cao từ 600V – 1000V thường thấy khu vực có các biến áp xung tương ứng với dây nối lên các bóng cao áp (backlights). Phần lớn Bo nguồn và bo cao áp được thiết kế chung một vỉ mạch: 2.3.Bóng cao áp (Backlights – Lamps) Đây là nguồn sáng chính mà chúng ta thấy khi sử dung LCD. 2.4.Bo chính (Mainboard – Board AD) 8
  9. Chủ yếu chuyển đổi tính hiệu RGB dạng Analog sang tín hiệu kỹ thuật số để cấp cho Bo đảo pha hay Bo điều khiển nằm trên Panel của LCD. 2.5 Bo đảo pha / Bo điều khiển (LCD Driver/Controller board): Nhận tính hiệu từ bo chính xử lý, đảo pha và xuất ra các tấm panel. Bo này thường được gắn chung vô Panel gồm cả bóng cao áp bên trong. (Thường gọi chung là Panel). 2.6 Panel: Là nơi cuối cùng để xuất hiện mà mắt ta thấy được từ bên ngoài. Thường được gắn chung với các bóng cao áp và bo đảo pha như đã nói ở trên. Và được goịu chung là Panel. Ngoài ra còn có phần “bàn phím” để điều chỉnh và tắt mở, còn lại là vỏ của màn hình. 9
  10. 3.Nguyên lý trộn màu Trong tự nhiên có ba màu sắc có tính chất .Bất kỳ màu sắc nào cũng có thể phân tích thành ba mầu sắc đó. Từ ba màu sắc đó có thể tổng hợp thành một mầu bất kỳ => Ba mầu đó là Đỏ (Red) , Xanh lá (Green) , Xanh lơ (Blue). Trong truyền hình mầu, máy vi tính và điện thoại di động người ta đã sử dụng 3 mầu sắc trên để truyền đi hoặc lưu trữ các hình ảnh mầu. Màn hình mầu thực chất là ba chiếc đèn hình đơn sắc có chung màn hình và các lưới G1, G2, G3, cực Anôt, 3 hình ảnh phát ra từ 3 Katôt chồng khít lên nhau và cho ta cảm nhận được một hình ảnh với hàng triệu mầu sắc . Nếu như mất đi một nguồn tín hiệu hay một Katôt nào đó bị hỏng thì hình ảnh sẽ mất đi một mầu cơ bản và các mầu khác sẽ bị sai . => Tại vị trí có đủ 3 mầu => cho ta mầu trắng => Vị trí thiếu mầu đỏ => màn hình ngả mầu xanh => Vị trí thiếu mầu xanh lá => màn hình ngả mầu tím => Vị trí thiếu mầu xanh lơ => màn hình ngả mầu vàng II.Các linh kiện thường dùng: 1.Linh kiện thụ động Điện trở hạn dòng R1 là điện trở sứ khoảng 2Ω 10W có nhiệmvụ hạn chế dòng điện nạp vào tụ, trong trường hợp nguồn bịchập 10
  11. thì R1 đóng vai trò như một cầu chì . Các Điốt D1 - D4 chỉnh lưu dòng điện xoay chiều thành dòngmột chiều, tụ lọc C3 sẽ lọc cho điện áp một chiều bằng phẳng cung cấp cho nguồn xung hoạt động . 2.Linh kiện tích cực Mosfet là linh kiện có trở kháng chân G là vô cùng vì vậy chúng rất nhậy với các nguồn tín hiệu yếu, ở trong mạch nếuMosfet bị hở chân thì chúng sẽ bị hỏng ngay lập tức . Monitor thường sử dụng cặp linh kiện là IC tạo dao động kết hợp với Mosfet đóng mở tạo thành dòng điệnxoay chiều tần số cao đưa vào biến áp xung .IC dao động đa số sử dụng IC - KA3842 đây là IC rất thôngdụng và giá thành rẻ . 3.Công suất Công suất nguồn đi với IC là Mosfet , thông thường sử dụng Mosfet K... ,2SK... Mosfet là linh kiện có trở kháng chân G là vô cùng vì vậychúng rất nhậy với các nguồn tín hiệu yếu, ở trong mạch nếuMosfet bị hở chân thì chúng sẽ bị hỏng ngay lập tức . Điện áp dao động từ chân 6 IC dao động được đưa vào chân G của Mosfet để điều khiển cho Mosfet đóng mở, trong cáctrường hợp IC dao động hư làm cho áp dao động ra ở dạng một chiều cũng làn hỏng Mosfet . 3.1 Mạch hồi tiếp ổn định áp ra Là toàn bộ mạch mầu tím ở sơ đồ trên, chúng có nhiệm vụ hồi tiếp để giữ cố định điện áp ra trong trường hợp điện áp vào thay đổi . 11
  12. 3.2 Mạch hồi tiếp cao áp Trong hai trường hợp cao áp hoạt động và không hoạt động, nguồn có sự thay đổi lớn về dòng tiêu thụ, do sự sụt áp trên cuộn hồi tiếp ít hơn so với cuộn thứ cấp khi cao áp chạy, vì vậy vòng hồi tiếp trên không giữ được điện áp ra cố định, vì vậy người ta khắc phục bằng cách đưa xung dòng hồi tiếp về chân 4 của IC dao động Khi có xung dòng hồi tiếp về chân 4 thì điện áp ra không cònbị sụt áp khi cao áp chạy . ( cao áp tiêu thụ 70% công suấtnguồn). 3.3 Mạch bảo vệ Khi các phụ tải tiêu thu điện của nguồn bị chập => dẫn đến Mosfet công suất hoạt động quá tải và hỏng, để bảo vệ Mosfet công suất người ta đấu từ chân S của mosfet công suất xuống mass qua điện trở 0,68Ω và lấy sụt áp trên điện trở 12
  13. này đưa về chân bảo vệ của IC dao động, khi Mosfet công suất hoạt động mạnh, sụt áp trên điện trở này tăng => điện áp đưa về chân bảo vệ tăng => ngắt dao động. III.Phân tích sơ đồ khối : 1.Giới thiệu sơ đồ khối 2.Chức năng cơ bản của các khối trong màn hình 2.1.Khối nguồn Đầu vào là nguồn điện lưới 220V AC. Dùng mạch nguồn ngắt mở (nguồn xung) để tạo ra 2 điện áp chính là 5V cấp cho Bo xử lý và 12V cấp cho Bo cao áp. 13
  14. 2 2.2.Khối Cao áp Nhận nguồn 12V từ bo nguồn. 14
  15. Nhận tín hiệu 3v3 On/Off từ bo xử lý để điều khiển việc ngắt mở mạch cao áp. Nhận tín hiệu điều chỉnh sáng tối từ bo xử lý. Xuất ra điện thế cao áp khoảng 600 ~ 1000 V AC đốt sáng bóng cao áp nằm bên trong Panel LCD. 2.3.Bo xử lý Nhận nguồn 5V từ bo nguồn để cấp cho các IC trên bo. Nhận tín hiệu VGA từ cáp VGA nối với card màn hình. Xử lý tín hiệu và xuất tín hiệu lên Panel LCD thông qua cáp tín hiệu (lọai thông dụng 20 hoặc 30 pin). Chức năng của các IC trên bo: IC giao tiếp:Nó bao gồm Pre-Amp, ADC (chuyển đổi analog sang digital), tự động cân chỉnh (Auto Adjustment), PLL (Phase Locked Loop), các hiển thị trên màn hình (On Screen Display - OSD)… Chuyển đổi tín hiệu màu RGB sang 8 bit hay 16 bit tùy thuộc vào MCU đang dùng để cấp cho IC điều khiển panel LCD. Chức năng tự động cân chỉnh tần số, phase, vị trí ngang / dọc và cân bằng trắng… khi chuyển đổi độ phân giải. Ở các monitor LCD đời củ, các chức năng này không nằm chung 1 IC mà chia thành nhiều IC khác nhau. MCU (Microcontroller Unit):Nó là một vi xử lý bao gồm cả CPU, SRAM, DAC, ADC và 64K FlashROM. Điều khiển mọi họat động trên bo như một máy tính thu nhỏ. EEprom:Lưu các đoạn chương trình như là BIOS của mainboard máy tính. Và dĩ nhiên, nó cũng có thể bị lỗi và cũng được xả ra nạp lại bằng các máy nạp ROM thông dụng như PCB50 của TME hay Máy ProTool U580…như chính BIOS mainboard máy tính. 15
  16. Nếu lỗi EEprom: sẽ Không lên hình, sai khuông hình ngang dọc, không thể lưu các cài đặt, cân chỉnh của người dùng, một số chức năng điều chỉnh âm thanh, ánh sáng không họat động, không hiển thị các màn hình chức năng điều khiển hoặc hiện các màn hình chức năng hòai mà không tắt. Việc nạp lại ROM này chủ đọc từ ROM máy tốt để dành nạp lại. Các chip EEprom thông dụng là: 24C02, 24C21, 24C04, 24C08, 24C16 Hình dáng thực tế EEprom 2.4.Panel LCD Nhận nguồn từ cao áp để đốt sáng đèn cao áp bên trong. Nhận tín hiệu đã qua xử lý từ bo điều khiển. 3.Các hư hỏng thường gặp: Máy có cao áp nhưng màn hình không sáng: Khi thấy màn hình không sáng mặc dù đã có đèn báo nguồn thì cần kiểm tra các chế độ điện áp cung cấp cho đèn hình, cần kiểm tra các điều kiện sau : => Kiểm tra điện áp G2 ( đo ở vỉ đuôi đèn hình ) nếu như điện áp này vẫn có khoảng 400V ( đo đồng hồ số ) hoặc trên 200V ( nếu đo đồng hồ cơ ) thì cao áp vẫn đang chạy. 16
  17. Không có đèn báo nguồn, không có điện áp ra . Nguyên nhân : hiện tượng trên là do một trong 2 nguyên nhân sau : Chập Mosfet hoặc IC công suất, nổ cầu chì, mất nguồn 300V Còn 300V trên tụ lọc nguồn chính, mất dao động, đèn côngsuất không hoạt động Kiểm tra Cần để ý cầu chì ? nếu cầu chì nổ cháy đen là biểu hiện củachập đèn công suất ( hoặc IC công suất ) Nếu cầu chì không đứt là biểu hiện công suất không bị chập,nguồn bị mất dao động . Đo kiểm tra trở kháng : + Chú ý trước khi đo cần thoát điện trên tụ để đề phòng điệnáp dư làm hỏng đồng hồ, bạn dùng mỏ hàn để thoát điện, khôngđược chập trực tiếp . + Chuyển đồng hồ về thang x1Ω đo vào hai đầu tụ lọc nguồn,đảo chiều que đo hai lần và xem kết quả . IV.Quá trình tạo ảnh: 1.Nguyên lý tạo ảnh Tín hiệu hình ảnh trên máy tính được lưu ở dạng tín hiệu số trên đĩa cứng hoặc đĩa CD Rom, khi ta mở hình ảnh đó ra, dữ liệu của File ảnh được nạp lên bộ nhớ RAM và được ánh xạ sang bộ nhớ của Card Video sau đó chúng được đổi thành tín hiệu Analog Tín hiệu Video Analog mà Card Video cho ra gồm 3 đường: - Tín hiệu Video - R ( mang thông tin về mầu đỏ của ảnh ) - Tín hiệu Video - G ( mang thông tin về mầu xanh lá của ảnh ) - Tín hiệu Video - B ( mang thông tin về mầu xanh lơ của ảnh ) Nguồn gốc của tín hiệu R, G , B - Theo nguyên lý phân tích và tổng hợp mầu sắc trong tự nhiên thì mỗi mầu sắc bất kỳ ta có thể phân tích thành ba mầu cơ bản là đỏ (R), xanh lá (G), 17
  18. xanh lơ (B) và ngược lại từ ba mầu cơ bản trên ta cũng có thể tổng hợp thành một mầu bất kỳ, chính vì vậy một bức ảnh có hàng triệu mầu nhưng thực chất máy tính chỉ lưu lại ba mầu cơ bản của mỗi điểm ảnh mà thôi . Nguồn gốc của tín hiệu R, G, B là do bức ảnh mầu được phân tích thành ba bức ảnh ngay từ khi chúng mới được thu vào, sau đó các bức ảnh này được đổi thành tín hiệu Video nhờ nguyên lý quét hoặc nhờ các Sensor ( cảm biến ) . 2.Các hư hỏng thường gặp - Nếu mất một tín hiệu mầu đỏ đưa tới Katôt R, màn hình sẽ lệch sang mầu xanh lam do chỉ còn hai tín hiệu xanh lá và xanh lơ trộn lại - Nếu mất tín hiệu mầu xanh lá đưa tới Katôt G, màn hình sẽ lệch sang mầu tím . 18
  19. CÂU HỎI ÔN TẬP BÀI 1 1. Nêu các linh kiện thụ động, tích cực? 2. Hãy nêu chức năng khối nguồn? 3. Nêu nguyên lý tạo ảnh 4. Hãy nêu các hư hỏng thường gặp? 19
  20. BÀI 2 : MẠCH CẤP NGUỒN GIỚI THIỆU Bài mạch cấp nguồn tổng số tiết học là 35 giờ, trong đó có 8 giờ lý thuyết nhằm cung cấp các kiến thức cơ bản cho người học về các mạch cấp nguồn của màn hình LCD thông dụng , giúp cho người học có thể nắm được nguyên lý hoạt động của mạch . 27 giờ thực hành tạo cho người học các kỹ năng cơ bản đo kiểm tra, thay thế các linh kiện tích cực. Trước khi học bài này, người học cần phải có kiến thức cơ bản về các linh kiện tụ động, thao tác được đối với các thiết bị đo VOM... MỤC TIÊU: - Phân tích được sơ đồ khối và chi tiết mạch cấp nguồn IC3842 và STR - Phân tích được các Pan hư hỏng và khắc phục các sự cố hư hỏng phần mạch nguồn NỘI DUNG: I.Giới thiệu mạch nguồn: 1.Mạch nguồn AC Mạch nguồn xung (còn gọi là nguồn ngắt/mở - switching) là mạch nghịch lưu thực hiện việc chuyển đổi năng lượng điện một chiều thành năng lượng điện xoay chiều. Mạch lọc nhiễu - Có chức năng lọc bỏ nhiễu cao tần bám theo đường dây điện AC 220V, không để chúng lọt vào trong bộ nguồn và máy tính gây hỏng linh kiện và gây nhiễu trên màn hình, các nhiễu này có thể là sấm sét, nhiễu công nghiệp v v… Mạch chỉnh lưu - Có chức năng chỉnh lưu điện áp xoay chiều thành một chiều, sau đó điện áp một chiều sẽ được các tụ lọc, lọc thành điện áp bằng phẳng. Mạch chỉnh lưu điện áp 220VAC thành 300VDC: Điện áp AC 220V đầu vào có hai cực, một cực tiếp đất có giá trị 0V, cực kia có hai pha âm và dương đảo chiều liên tục. 2.Mạch nguồn DC 20
nguon tai.lieu . vn