Xem mẫu

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG ĐỒNG THÁP GIÁO TRÌNH MÔN HỌC: KỸ NĂNG GIAO TIẾP VÀ KỸ NĂNG      LÀM VIỆC THEO NHÓM NGÀNH, NGHỀ: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG (Ban hành kèm theo Quyết định số:          /QĐ­CĐCĐ ngày      tháng     năm 2019 của Hiệu trưởng trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp)
  2. Đồng Tháp, năm 2017
  3. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép   dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh   thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm
  4. LỜI GIỚI THIỆU  Như chúng ta đã biết trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước  thì công Trong những năm gần đây hội nhập cùng xu thế  chung của bối cảnh phát  triển chung của  nền  kinh  tế,  ngành  du  lịch  được  xem  là  ngành  kinh  tế  mũi  nhọn  không chỉ ở Việt nam chúng ta mà hầu hết ở các nước trong khu vực và thế giới.  Xuất phát từ tính chất đặc thù của ngành “quá trình sản xuất và cung ứng dịch vụ ở   các doanh nghiệp dịch vụ đều thông qua mối quan hệ tiếp xúc trực tiếp giữa người   phục vụ và khách hàng”, trong mối quan hệ này kỹ năng giao tiếp được xem là một  trong những kỹ  năng quan trọng giúp người phục vụ  hoàn thành tốt công tác của   mình, bên cạnh đó cũng thông qua kỹ năng giao tiếp tốt giúp khách hàng (đối tượng)  thỏa mãn một cách tốt nhất nhu cầu của chuyến đi. Giao tiếp có trong mọi hoạt động của con người từ đời sống kinh tế, chính  trị, xã hội đến tôn giáo tín ngưỡng, …ở đâu có sự diễn ra các mối quan hệ người –  người thì  ở  đó giao tiếp thể  hiện vai trò của mình. Tương tự, đối với môi trường  kinh doanh khách  sạn  du  lịch,  các  mối  quan  hệ  thường  xuyên  diễn  ra,  tạo  thành  những chuỗi quy tắc  ứng xử mà bản thân người phục vụ cần rèn luyện và làm chủ  được chúng. Giao tiếp  ứng xử tốt không chỉ mang lại lợi ích trong công việc chuyên môn  mà còn giúp người học rèn luyện và xây dựng cho mình phong cách giao tiếp  ứng  xử văn minh và lịch sự trong đời sống thường ngày. Trên cơ sở bộ chương trình khung của Tổng cục dạy nghề – Bộ LĐTB­XH  ban hành áp dụng đào tạo các ngành nghề, chúng tối tiến hành biên soạn cuốn giáo   trình này. Giáo trình “Kỹ  năng giao tiếp” có thể  giúp những người làm việc trong  lĩnh vực khách sạn du lịch nghiên cứu, làm tài liệu tra khảo khi cần thiết và tính hữu  ích lớn nhất là phục vụ nghề nghiệp. Đây là cuốn giáo trình được tác giả nghiên cứu và biện soạn có tính hệ thống  từ trước đến nay, tuy nhiên không thể gặp nhiều thiếu sót cần sửa đổi và bổ  sung.  Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý đồng nghiệp  và người học để  cuốn  giáo trình được phục vụ tốt hơn.. ……, ngày … tháng … năm 202… Tham gia biên soạn
  5. MỤC LỤC   GIÁO TRÌNH MÔN HỌC Tên môn học: Kỹ năng giao tiếp  Mã môn học: MH08 Thời   gian thực  hiện môn học: 30   giờ;   (Lý   thuyết: 28  giờ;   Thực   hành,   thí  nghiệm, thảo luận, bài tập: 00 giờ; Kiểm tra 2 giờ) I. Vị trí, tính chất của môn học: ­ Vị  trí: Kỹ  năng giao tiếp là học phần bắt buộc thuộc khối học phần chung   trong chương trình đào tạo trung cấp. ­ Tính chất: Kỹ năng giao tiếp là một trong những nội dung quan trọng nhằm   thực hiện mục tiêu nâng cao kỹ năng giao tiếp cho sinh viên. II. Mục tiêu môn học: Sau khi học xong học phần kỹ năng giao tiếp, người học có  khả năng: ­  Về kiên th ́ ưć + Định nghĩa được khái niệm giao tiếp; xác định được vai trò của giao tiếp,   các hình thức và phương tiện giao tiếp; nêu được các nguyên tắc giao tiếp và ý   nghĩa của các nguyên tắc đó trong giao tiếp. + Định nghĩa được khái niệm kỹ năng giao tiếp và phân loại được các kỹ năng  giao tiếp.  + Trình bày được một số  kỹ  năng giao tiếp trong cuộc sống, cách thức giải  quyết các xung đột khi gặp phải và khắc phục những trở ngại trong giao tiếp. + Xác định được các kỹ năng giao tiếp cơ bản trong tìm kiếm việc làm và tại   nơi làm việc. ­  Về ky năng ̃ + Thực hiện được một số kỹ năng giao tiếp: kỹ năng làm quen, kỹ năng lắng   nghe, kỹ  năng nói trước đám đông, kỹ  năng giải quyết xung đột và kỹ  năng khắc   phục khó khăn trong giao tiếp.
  6. + Vận dụng được các kỹ  năng giao tiếp trong gia đình, nhà trường, xã hội,   trong tìm kiếm việc làm và tại nơi làm việc.   ­ Về năng lực tự chủ và trách nhiệm +  Người học có thái độ  giao tiếp đúng mực, luôn chủ  động và tích cực rèn   luyện kỹ năng giao tiếp trong cuộc sống.  III. Nội dung môn học: 1. Nội dung tổng quát và phân bổ thời gian: Thời gian (giờ) Thực  Tên  hành,  Kiểm  TT chương,  Tổng  Lý  thảo  tra/  mục số thuyết luận, bài  Thi tập Chương   1:   Lý   luận   chung   về   kỹ  6 6 0 0 năng giao tiếp 1 1.1 Khái quát chung về giao tiếp   1.2 Kỹ năng giao tiếp Chương 2: Một số kỹ năng giao tiếp 12 10 0 2 2.1 Kỹ năng làm quen 2 2.2 Kỹ năng lắng nghe 2.3 Kỹ năng nói trước đám đông 2.4 Kỹ năng giải quyết xung đột Chương 3: Vận dụng kỹ  năng giao  12 12 0 0 tiếp trong tìm kiếm việc làm và tại  nơi làm việc 3.1 Chuẩn bị tìm kiếm việc làm 3 3.2 Chuẩn bị hồ sơ dự tuyển 3.3 Kỹ  năng trả  lời phỏng vấn khi  dự tuyển 3.4 Vận dụng kỹ năng giao tiếp tại  nơi làm việc
  7. Thời gian (giờ) Thực  Tên  hành,  Kiểm  TT chương,  Tổng  Lý  thảo  tra/  mục số thuyết luận, bài  Thi tập Cộng 30 28 0 2 Nội dung của môn học/mô đun:
  8. Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KỸ NĂNG GIAO TIẾP Mã môn: MH8­1 1. Khái quát chung về giao tiếp 1.1. Khái niệm giao tiếp Giao tiếp là một quá trình trao đôi thông tin giữa các chủ thể tham gia thông   qua các phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ nhằm đạt được mục đích nhất định. Giao tiếp là một quá trình trao đổi thông tin vì hoạt động giao tiếp luôn diễn   ra hai chiều: truyền thông tin – nhận thông tin – phản hồi. Vai trò của người nhận  và người gửi luôn hoán đổi cho nhau. Để giao tiếp được với nhau, các chủ thể giao tiếp phải sử dụng các phương  tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ. Ngôn ngữ gồm lời nói, chữ viết; phi ngôn ngữ gồm  có cử chỉ, hành động, thái độ, nét mặt, ánh mắt, nụ cười… Trong giao tiếp, việc sử  dụng các yếu tố  phi ngôn ngữ  đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Thậm chí các yếu   tố  phi ngôn ngữ  còn có khả  năng còn có khả  năng truyền tải những thông tin mà  ngôn ngữ  nói và ngôn ngữ  viết không thể  biểu đạt hết. Kết hợp ngôn ngữ  và phi  ngôn ngữ sẽ làm tăng hiệu quả cao trong giao tiếp. Mỗi cuộc giao tiếp đều có những mục đích nhất định. Mục đích ở đây có thể  là trao đổi công việc, chia sẻ tình cảm hay giải trí … Căn cứ vào khái niệm giao tiếp, chúng ta có thể sơ đồ hóa quá trình giao tiếp  như sau: Hình 01. Mô hình giao tiếp Sơ  đồ  trên cho thấy, giao tiếp là một quá trình trao đổi thông tin hai chiều. 
  9. Cả người truyền thông điệp và người nhận thông điệp đểu là chủ thể tích cực, luôn  đổi vai cho nhau. Người gửi là người khởi động hoạt động giao tiếp và sau đó là người nhận  thông  tin phản hồi. Nội dung thông điệp có thể  là những thông báo của một việc nào đó, những  quan điểm, sở thích, nhu cầu, tâm trạng, tình cảm hoặc những nhận xét, đánh  giá… Mã hóa là quá trình biểu đạt ý nghĩ sang lời nói, chữ viết hay các dấu hiệu, kí   hiệu, các phương tiện phi ngôn ngữ khác. Kết quả của quá trình này là thông   điệp được tạo thành (ý nghĩ được mã hóa). Kênh truyền tải thông tin: việc lựa chọn kênh truyền tải thông tin hết sức   quan trọng, nó quyết định tới việc thông tin có được truyền tải chính xác hay  không. Kênh thông tin bao gồm: Kênh thông tin qua chữ viết; Kênh thông tin   qua lời nói; Kênh thông tin qua hình  ảnh. Tùy hoàn cảnh và đối tượng giao   tiếp mà lựa chọn kênh truyền tải thông tin phù hợp. Người nhận là người tiếp nhận thông điệp đồng thời người nhận cũng là  người giải mã thông điệp của người gửi và có thể  phản hồi lại bằng nhiều  cách khác nhau. Cả  bên truyền và nhận thông điệp cần có những hiểu biết   nhất định với nhau để quá trình truyền tin đạt hiệu quả, chuẩn xác. Sự phản hồi là một khâu quan trọng trong quá trình truyền thông, người nhận   phát tín hiệu trả lời người đã gửi đi bản thông điệp, báo cho người phát biết  thông điệp đã được tiếp nhận và được hiểu như  thế  nào. Trên cơ  sở  đó,  người phát có thể điều chỉnh và truyền tiếp những thông điệp cần thiết khác. Quá trình truyền tải thông tin có thể bị ảnh hưởng bởi các yếu tố được gọi là  “nhiễu”. Đó là những tác động từ  môi trường hoặc chính bản thân người  phát, nhận thông tin. Hay do quá trình mã hóa thông tin bị  lỗi… Các yếu tố  này có thể tạo thuận lợi hoặc gây cản trở đến quá trình giao tiếp. 1.2. Vai trò của giao tiếp 1.2.1. Giao tiếp là điều kiện cho sự tồn tại và phát triển của con người Xã hội loài người không thể phát triển được nếu thiếu hoạt động giao tiếp.   Thông qua hoạt động giao tiếp, con người chia sẻ  cho nhau những kinh nghiệm   sống, sản xuất… giúp cho sự hiểu biết của con người ngày càng phong phú. 1.2.2. Giao tiếp là phương tiện để con người chia sẻ thông tin, tình cảm Con người luôn có nhu cầu được chia sẻ  những thông tin, bày tỏ  tình cảm. 
  10. Để  thực hiện được điều đó, không có cách nào khác là con người phải nhờ  đến  phương tiện giao tiếp. Giao tiếp giúp con người có thể chia sẻ bất cứ thông tin nào  và bày tỏ tình cảm ra sao. 1.2.3. Giao tiếp là môi trường con người hoàn thiện nhân cách Về  bản chất, con người là tổng hòa các mối quan hệ  xã hội. Nhờ  có giao  tiếp mà mỗi con người có thể  tham gia vào các mối quan hệ  xã hội, gia nhập vào   cộng đồng, phản ánh các quan hệ  xã hội, kinh nghiệm và chuyển chúng thành tài  sản của riêng mình, từ đó nhận thức được bản thân mình và thể hiện thái độ, hành   động cho phù hợp. 1.3. Các hình thức và phương tiện giao tiếp 1.3.1. Rào cản chủ quan Rào cản chủ quan là những rào cản xuất phát từ chính chủ thể giao tiếp, bao  gồm: Thiếu tự tin: là yếu tố  chủ quan đầu tiên ảnh hưởng tới quá trình giao tiếp.  thiếu tự tin dẫn đến không thể chủ động tham gia vào quá trình giao tiếp, làm  cho quá trình giao tiếp trở lên gượng ép và khó khăn… Đó là rào cản lớn cho   thành công. Trình độ  nhận thức khác nhau: Trình độ  nhận thức của mỗi đối tượng khác  nhau có khả  năng  ảnh hưởng rất lớn đến quá trình giao tiếp. Với mỗi hoàn   cảnh khác nhau, trình độ khác nhau, quan điểm sống khác nhau sẽ mang đến  những nhận thức khác nhau về cùng một vấn đề, có thể dẫn đến những xung  đột trong quá trình giao tiếp. Cảm xúc tiêu cực: Trong giao tiếp một số trạng thái tình cảm như: tức giận,   yêu thương, sợ hãi… thường gây ra tình trạng méo mó, sai lệch thông tin và  dẫn đến những hiểu lầm đáng tiếc. Tâm sinh lý không tốt: Có thể tác động tiêu cực đến quá trình giao tiếp: mệt  mỏi, căng thẳng, ốm đau, no, đói, nóng, lạnh… Ngoài ra còn một số yếu tố như nội dung giao tiếp không phù hợp, cách trình   bày không thu hút hay ngoại hình không ưa nhìn. Để giao tiếp thành công cần khắc   phục những rào cản như vậy. 1.3.2. Rào cản khách quan Rào cản khách quan là những yếu tố tác động từ bên ngoài đến quá trình giao   tiếp như: môi trường, văn hóa, bất đồng ngôn ngữ…
  11. Yếu tố  môi trường bao gồm: tiếng  ồn, khói bụi, nóng, lạnh, không gian và   thời gian truyền đạt thông tin, các phương tiện và cách thức truyền đạt. Bất đồng về  ngôn ngữ: mỗi dân tộc, quốc gia khác nhau thường sử  dụng  những ngôn ngữ khác nhau. Sự  khác biệt về  văn hóa: khác biệt về  ngôn ngữ, tôn giáo, giá trị  thái độ,   phong tục tập quán và cách ứng xử… Ngoài ra các yếu tố như thiếu quan tâm, hứng thú, lòng tin, thái độ không hợp   tác của cả hai phía cũng sẽ gây ảnh hưởng đến quá trình giao tiếp 1.4. Nguyên tắc trong giao tiếp 1.4.1. Khái niệm nguyên tắc giao tiếp Nguyên tắc giao tiếp là hệ  thống những quy tắc giao tiếp  ứng xử  được xã   hội thừa nhận là chuẩn mực và con người cần phải tuân theo. 1.4.2. Các nguyên tắc trong giao tiếp Nguyên tắc tôn trọng đối tượng giao tiếp Tôn trọng đối tượng giao tiếp là tôn trọng phẩm giá, tâm tư nguyện vọng và   những khác biệt về  văn hóa của nhau. Tôn trọng người khác chính là tôn trọng   mình. Tôn trọng tuổi tác, địa vị  xã hội, giới tính, nhân cách… Để  làm được điều  đó,cần lưu ý một số điểm sau: Khi đến giao tiếp chúng ta phải tìm hiểu tâm lý đối tượng Không áp đặt , bắt mọi người phải theo khuôn mẫu cứng nhắc Giữ thể diện cho người cùng giao tiếp Sử dụng ngôn ngữ, cử chỉ, điệu bộ phải đảm bảo tính văn hóa Thái độ lịch sự, khiêm tốn khi giao tiếp Nguyên tắc tôn trọng giá trị văn hóa Mỗi vùng miền, quốc gia có các giá trị  văn hóa khác nhau đòi hỏi được tôn   trọng và gìn giữ. Một người giao tiếp có văn hóa là người am hiểu các giá trị  văn   hóa của mỗi vùng miền khác nhau để đưa ra cách ứng xử phù hợp. Yêu cầu:  ứng xử giao tiếp phải mang tính dân tộc và phản ánh truyền thống  tốt đẹp của người Việt Nam cũng như tác phong, thái độ cởi mở, tế nhị và chu đáo  hiếu khách, lịch sự và nghiêm túc… Đó cũng chính là những chuẩn mực giao tiếp   của nền hành chính hiện đại.
  12. Nguyên tắc thiện chí trong giao tiếp Thiện chí trong giao tiếp là sự tin tưởng ở đối tượng giao tiếp, luôn nghĩ tốt   về  họ; dành những tình cảm tốt đẹp và đem lại niềm vui cho đối tượng giao tiếp,   luôn động viên, khuyến khích họ làm việc tốt. Yêu cầu: phải biết đặt lợi ích của đối tượng giao tiếp lên trên lợi ích bản  thân, không tính toán thiệt hơn, suy bì với thành công hay chế giễu sự thất bại của  người khác, công bằng trong nhận xét, đánh giá, có sự  khuyến khích động viên,  hướng tới cái thiện và hành thiện. Nguyên tắc đồng cảm trong giao tiếp Chủ thể  giao tiếp cần biết cách đặt bản thân mình vào vị  trí của đối tượng   giao tiếp để biết được tâm tư, tình cảm, thái độ của họ. Yêu cầu: phải có kĩ năng chia sẻ. Những nguyên tắc trong giao tiếp trên nhằm mục đích nâng cao hiệu quả  trong quá trình giao tiếp, cần vận dụng linh hoạt, phụ thuộc vào năng lực và phẩm  chất của mỗi người. Bài tập tình huống Tình huống 1 Anh Tuấn là trưởng phòng dự án của một công ty xây dựng. Trong quá trình  làm việc, mọi công việc anh đều đưa ra bàn bạc với nhân viên và quyết định dựa  trên ý kiến số  đông. Thời gian đầu, các nhân viên tỏ  ra rất hào hứng, đóng góp ý  kiến tích cực, công việc luôn được tiến hành suôn sẻ và đạt kết quả tốt. Tuy nhiên   gần đây, một số nhân viên tỏ ra kiêu căng, coi thường anh Tuấn vì cho rằng anh là  người không có chính kiến, không có trình độ. Câu hỏi: 1. Anh (Chị) hãy xác định phong cách giao tiếp của anh Tuấn và phân tích  ưu   điểm, nhược điểm của phong cách giao tiếp đó 2. Nếu là anh Tuấn, anh (chị) sẽ giải quyết vấn đề này như thế nào? 3. Là thành viên tích cực trong phòng, anh (chị) sẽ góp ý với anh Tuấn như thế  nào để công việc của phòng ngày càng phát triển. Tình huống 2: Học kỳ I năm thứ nhất đã đi vào giai đoạn cuối, tất cả các sinh viên đều bận  rộn với kỳ  nghỉ  đầu tiên của thời sinh viên. Chỉ  còn 2 ngày nữa là thi môn Tiếng   Anh, lớp trưởng Hùng và lớp phó học tập Trang bàn với nhau sẽ đi xin cô giáo dạy  
  13. môn Kỹ năng giao tiếp cho nghỉ học một buổi để ôn thi. Lớp trưởng Hùng cho rằng,  cứ gọi điện cho cô là xong, lớp ai chẳng muôn nghỉ, xin được thì báo lớp sau. Lớp   phó Trang thì muốn gặp lớp trao đổi rồi mới xin cô cho lớp nghỉ  học. Thế  nhưng   buổi trưa hôm đó, Hùng đã tự ý gọi điện cho cô và xin cô cho cả lớp nghỉ học. Lúc   gọi điện Hùng quên cả nói với co mình tên là gì và học lớp nào. Câu hỏi: 1. Theo anh (chị), Hùng đã vi phạm những nguyên tắc giao tiếp nào? 2. Nếu là Hùng, anh (chị) giải quyết tình huống đó như thế nào? 3. Đóng vai cuộc nói chuyện giữa Hùng và cô giáo. Tình huống 3 Sau khi tốt nghiệp đại học, chị  Mai được nhận vào làm việc tại công ty X.  Thời gian đầu, chị Mai luôn đi làm đúng giờ và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.  Tuy nhiên, thời gian gần đây chị  Mai hay đi muộn về  sớm, đôi lúc quên thực hiện  công việc. Một buổi sáng, khi chị Mai đến văn phòng muộn, bị  trưởng phòng trách   mắng trước mặt mọi người. Hai người đã xảy ra to tiếng với nhau, những ngày sau   đó họ không nói chuyện với nhau. Câu hỏi: 1. Theo anh (chị), chị Mai và trưởng phòng đã vi phạm những nguyên tắc giao   tiếp nào? 2. Nếu là Mai hoặc trưởng phòng, anh (chị) sẽ  ứng xử  như  thế  nào trong tình  huống trên? 3. Đóng vai cuộc nói chuyện giữa chị Mai và trưởng phòng. Câu hỏi ôn tập 1. Anh (chị) hãy trình bày khái niệm và các yếu tố trong mô hình giao tiếp? 2. Anh (chị) hãy phân tích vai trò của giao tiếp trong học tập và cuộc sống. Cho  ví dụ minh họa? 3. Anh (chị) hãy phân tích những nguyên nhân khiến cho giao tiếp không hiệu  quả. Liên hệ với bản thân cách khắc phục những hạn chế đó? 4. Anh (chị) hãy đánh giá khả  năng giao tiếp của mình (điểm mạnh, hạn chế).  Anh (chị) thấy mình cần phải làm gì để nâng cao khả năng giao tiếp? 5. Anh (chị) hãy trình bày các nguyên tắc giao tiếp. Theo anh (chị), nguyên tắc   nào quan trọng nhất? vì sao?
  14. 6. Anh (chị) hãy trình bày hạn chế của một phong cách giao tiếp và đề xuất các   biện pháp khắc phục khi anh (chị) là khách thể giao tiếp? 7. Anh (chị) tự  đánh giá mình có phong cách giao tiếp như  thế  nào? Phân tích   những ưu, nhược điểm và biện pháp khắc phục? 2. Tổ chức thành công cuộc giao tiếp  Biết cách lắng nghe Chúng ta biết rằng một cuộc trò chuyện tuyệt vời là khi mọi người lắng   nghe nhau và cùng chia sẻ. Lắng nghe cũng đồng thời là cách thể hiện sự tôn trọng  đối phương, là cách bày tỏ sự đồng cảm khi nghe câu chuyện họ chia sẻ làm chúng   trở nên hấp dẫn hơn và kết nối mọi người dễ dàng hơn. Tránh nói ậm ừ Những từ dư thừa như “à, ừ” đã tố cáo sự lo lắng, hồi hộp hay không nắm rõ   thông tin của bạn đặc biệt trong những buổi thuyết trình, sự   ậm  ừ  sẽ  khiến mọi   người đánh giá thấp bạn. Việc sử  dụng những từ  ngữ  này không làm lời nói của   bạn giá trị  mà còn giảm tính thuyết phục, thiếu chuyên nghiệp. Bạn cần hạn chế  tối đa thêm các từ  đó trong cuộc nói chuyện của mình, hãy quên chúng đi để  cuộc   nói chuyện của bạn trở nên tự tin và tự nhiên hơn. Nói đúng trọng tâm tránh vòng vo Kỹ năng giao tiếp tốt là khi được hỏi, hãy trả lời thẳng thắn, trực tiếp, tránh  vòng vo làm người nghe không biết đâu là mấu chốt của vấn đề. Bạn có thể  dành  vài giây suy nghĩ nhưng đừng trả lời một cách vòng vo, đi ra ngoài chủ đề cuộc đối  thoại. Hãy nói một cách trực tiếp để chứng tỏ sự tự tin của mình cũng như thể hiện  sự tôn trọng thời gian của đối phương. Nói chuyện rõ ràng, mạch lạc Nói chuyện rõ ràng, mạch lạc là chìa khóa giúp cải thiện kỹ  năng giao tiếp   của bạn. Hãy tập trung nói một cách rõ ràng và chậm rãi, đủ  lớn để  mọi người có   thể nghe thấy bạn. Biểu hiện của bạn cũng cần phù hợp với ngôn từ bạn sử dụng   và mọi người sẽ có khả  năng kết nối với bạn và hiểu rõ nội dung hơn. Một trong   những yếu tố có thể cải thiện kỹ năng giao tiếp là bạn luôn phải nói rõ ràng tránh   nói lí nhí vì đó dấu hiệu của sự thiếu tự tin làm người nghe cảm thấy khó chịu. Hãy  tự tin ngẩng cao đầu, nói chuyện một cách rõ ràng, âm lượng vừa đủ người nghe để  tạo sức hút cho riêng bản thân. Hiểu được sức mạnh của nụ cười
  15. Mỉm   cười  là   một  biểu   hiện   văn   minh,   cũng  là   thể   hiện   sức   mạnh   hoặc  truyền đạt thông tin. Ai giữ được nụ cười trên môi, chứng tỏ  trong lòng họ  còn có   niềm tin và hy vọng vào cuộc sống. Một nụ  cười trong giao tiếp sẽ  tạo cho họ  thiện cảm, xóa bỏ  dần những chướng ngại về  tâm lý. Chính nụ  cười sẽ  là chìa  khóa xây dựng cho bạn thêm một hay thậm chí là nhiều mối quan hệ xã hội mới. Tận dụng khả năng giao tiếp của mắt Ánh mắt cũng là một trong những khả  năng giao tiếp, là kỹ  năng mà mỗi   người nên trau dồi, bởi ánh mắt có thể thể hiện sự tự tin, quả quyết và thấu hiểu.   Người đối diện sẽ biết bạn có thoải mái, tự tin và nắm được vấn đề trong cuộc nói  chuyện hay không thông qua ánh mắt của bạn. Tạo sự thân mật khi nói chuyện Những cuộc nói chuyện thành công là những cuộc nói chuyện mang lại cảm   giác như  một cuộc trao đổi thân tình chứ không phải như  một cuộc thẩm vấn. Sự  thân mật được tạo ra từ chính thái độ  của bạn nên cần để  ý tránh gây ra hiểu lầm   không đáng có. Sử dụng ngôn ngữ cơ thể hiệu quả Ngôn ngữ  cơ  thể  (body language) là yếu tố  được nhắc nhiều nhất khi thể  hiện kỹ năng giao tiếp. Theo Susan Constantine, một chuyên gia về ngôn ngữ cử chỉ,  90% giao tiếp của chúng ta là phi ngôn ngữ. Còn theo Giáo sư  Đại học Harvard –   Amy Cuddy – khẳng định, vị  trí các bộ  phận trên cơ  thể  con người có thể  gây ra  phản  ứng hóa học, giúp bản thân cảm thấy tự  tin hơn khi giao tiếp đồng và tác   động mạnh đến người nghe. Chính vì vậy, hãy chú ý tới ngôn ngữ cử  chỉ của bạn.   Thói quen sử dụng ngôn ngữ cơ thể khi nói chuyện cũng là cách hữu hiệu giúp bạn  cải thiện kỹ năng  giao tiếp. Luyện tập thường xuyên Dù bạn là người có bản năng thì việc tập luyện thường xuyên không bao giờ  là thừa, ngay cả khi bản thân không thấy tự tin cũng cần phải mạnh dạn luyện tập.  Bạn phải tự  thoát khỏi cái ngưỡng an toàn do bản thân mình đặt ra để  tiến tới  những điều tích cực. Thói quen luyện tập thường xuyên không chỉ  trong giao tiếp   mà bất cứ trường hợp nào đều là tín hiệu tích cực giúp bạn tiến gần tới thành công   hơn. Quan tâm đến cảm xúc người khác Để cải thiện kỹ năng giao tiếp không thể bỏ qua việc quan tâm đến cảm xúc   của đối phương. Bạn không thể  cứ  tiếp tục giao tiếp trong khi đối phương không   có hứng thú với cuộc trò chuyện của bạn, hay nói cách khác là không muốn tiếp.  Cảm xúc tích  cực báo hiệu bạn nên tiếp tục đi theo chiều hướng giao tiếp đó, còn 
  16. ngược lại là thái độ  thờ   ơ, không quan tâm thì việc của bạn là nên chuyển qua  hướng khác hoặc dừng lại cuộc giao tiếp ở đây. Động viên khích lệ đúng lúc Trong trường hợp cuộc trò chuyện bao gồm những niềm vui hay nỗi khổ thì  một cá nhân giao tiếp hiệu quả  sẽ  là người có những lời động viên hay khích lệ  đúng lúc đúng thời điểm. Nhất thiết phải dùng phù hợp, đúng hoàn cảnh nếu không   sẽ biến bạn từ một con người hoạt ngôn sang vô duyên đấy nhé! Giải quyết xung đột một cách khéo léo Không tránh khỏi những xung đột trong quá trình giao tiếp song vẫn cần phải   giải quyết chúng. Trường hợp này lại càng yêu cầu sự  khéo léo hơn bao giờ  hết.   Bạn đưa ra những lời lẽ hợp lý, đi vào lòng người sẽ làm giảm tính căng thẳng của  vấn đề, thế nhưng có ý tốt mà không diễn đạt được lại như đổ thêm dầu vào lửa.
  17. Chương 2: MỘT SỐ KỸ NĂNG GIAO TIẾP Mã môn: MH8­2 1. Kỹ năng giao tiếp 1.1. Khái niệm về kỹ năng giao tiếp Kỹ năng giao tiếp là khả năng sử dụng phương tiện ngôn ngữ nói hoặc ngôn   ngữ  cơ  thể  để  diễn đạt suy nghĩ, ý kiến, cảm nhận một cách rõ ràng và thuyết  phục; đồng thời thúc đẩy được giao tiếp hai chiều. 1.2. Phân loại giao tiếp 1.2.1. Căn cứ vào phương thức giao tiếp   Giao tiếp trực tiếp Giao tiếp trực tiếp là hình thức giao tiếp trong đó các chủ thể giao tiếp trực   tiếp gặp gỡ nhau, sử dụng ngôn ngữ và phi ngôn ngữ để trao đổi thông tin. Ưu điểm: thông tin truyền – nhận nhanh chóng, có độ chính xác, tin cậy cao. Hạn chế: không gian giao tiếp bị  giới hạn, các chủ  thể  giao tiếp dễ  bị  chi   phối bởi yếu tố ngoại cảnh.   Giao tiếp gián tiếp Giao tiếp gián tiếp là cách giao tiếp trong đó các chủ  thể  giao tiếp trao đổi   thông tin với nhau thông qua người thứ  ba hoặc qua các phương tiện như  điện   thoại, thư từ… Ưu   điểm:   các   đối   tượng   giao   tiếp   có   thể   giao   tiếp   với   nhau   trong   một   khoảng không gian rộng và cùng lúc có thể tiếp xúc được với một số lượng lớn đối   tượng, thông tin được lưu trữ… Hạn chế: chủ  thể  giao tiếp không thấy được vẻ  mặt của người đối thoại,  không sử dụng được các phương tiện phi ngôn ngữ khác. 1.2.2. Căn cứ vào hình thức tổ chức giao tiếp   Giao tiếp chính thức Giao tiếp chính thức là giao tiếp mang tính công vụ, tuân theo những quy định   cụ thể. Ưu điểm: Nội dung giao tiếp thường được  ấn định trước, chuẩn bị  trước,   tính chính xác của thông tin khá cao.
  18. Hạn chế: Đòi hỏi chủ thể phải chuẩn bị công phu và có kỹ năng nói lưu loát,   trôi chảy.   Giao tiếp không chính thức Giao tiếp không chính thức là giao tiếp mang tính cá nhân, không câu nệ vào  thể thức hay các quy định, chủ yếu dựa vào sự hiểu biết về nhau giữa các chủ thể. Ưu điểm: không khí giao tiếp chân tình, cởi mở, giúp hiểu biết lẫn nhau.  Giao tiếp không chính thức sẽ góp phần vào sự thành công của giao tiếp chính thức. 1.2.3. Căn cứ vào phạm vi giao tiếp   Cá nhân – cá nhân Là giao tiếp chỉ có hai người tham gia.   Cá nhân – nhóm Đây là kiểu giao tiếp giữa một người với nhiều người   Nhóm – nhóm Đây là kiểu giao tiếp giữa các nhóm xã hội với nhau. 1.2.4. Căn cứ vào phương tiện giao tiếp   Giao tiếp ngôn ngữ Giao tiếp ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng của con người. Ngôn   ngữ giúp chúng ta có thể truyền đi bất kì một thông điệp nào. Ngôn ngữ  được thể  hiện dưới hai dạng: nói và viết. + Ngôn ngữ  nói: Gồm có ngôn ngữ  đối thoại và độc thoại.Ngôn ngữ  nói có   hiệu quả  cao trong các trường hợp: Thông tin truyền đạt nhanh; Muốn có sự  phản   hồi ngay; Thể hiện cảm xúc; Không cần phải ghi chép lại. + Ngôn ngữ  viết: là ngôn ngữ  hướng vào người khác, được biểu đạt bằng  chữ viết và thu nhận bằng thị giác. Ngôn ngữ viết có hiệu quả cao trong các trường   hợp: Thông tin cần được lưu giữ  để  làm căn cứ  tổ  chức thực hiện, giám sát công  việc và giải quyết tranh chấp (nếu có) sau này; thông tin cần được giữ  bí mật;   Những điều tế nhị, khó nói bằng lời.   Giao tiếp phi ngôn ngữ: Giao tiếp phi là giao tiếp thay vì dùng lời nói, giao tiếp sử  dụng những cử  chỉ, hành động, thái độ để ngầm truyền đi quan điểm của mình. Giao tiếp ngôn ngữ và phi ngôn ngữ  ít khi tách rời nhau mà thường bổ  sung   cho nhau. Vì vậy, để  giao tiếp hiệu quả, chủ thể giao tiếp phải biết kết hợp giữa  
  19. giao tiếp ngôn ngữ và phi ngôn ngữ. Các loại giao tiếp trên luôn đan xen nhau, hỗ  trợ  nhau trong quá trình giao   tiếp. Có những trường hợp giao tiếp vừa là loại hình giao tiếp này vừa là loại hình  giao tiếp khác. 2. Các kỹ năng giao tiếp cơ bản. 2.1. Kỹ năng làm quen   Gạt bỏ sự lo âu, sợ hãi Hầu hết mọi người cảm thấy khó khăn khi bắt chuyện với người khác là bởi   lo âu, sợ  hãi. Chính hành động này khiến bạn gặp thất bại khi làm quen ngay tức   khắc. Gạt sự lo âu sang một bên, hãy cứ nghĩ rằng người ta cũng muốn bắt chuyện   với mình đi. Ai cũng ngập ngừng, e thẹn thì ai sẽ là người mở lời? Vượt qua chính  mình Để  tự  tin hơn, thành thạo  kỹ  năng làm quen trong giao tiếp, hãy thường  xuyên luyện tập trước gương. Hãy coi mình trong gương là một người khác để bắt   chuyện. Hàng tuần, hàng ngày hãy đặt ra mục tiêu cho mình là phải gặp gỡ, nói  chuyện với ai đó. Dần dần, bạn sẽ  thấy mình nói chuyện tự  tin hơn, có nhiều   chuyện để nói hơn.  Lời chào cao hơn mâm cỗ Dù chỉ  là vài giây nhưng những giây phút ban đầu bao giờ  cũng để  lại  ấn   tượng lâu nhất.  Kỹ  năng giao tiếp cơ  bản, hãy cố  gắng mở  đầu bằng lời chào  thân thiện, dễ thương, ấn tượng. Ví dụ: Cách chào hỏi, cách giao tiếp khi gặp lần đầu Bạn có thể  bắt đầu bằng những câu như: “Mình chào bạn”, “Cô chào con”,   “Cháu chào bác ạ”, “Chúc anh/chị buổi sáng tốt lành!”,… Sau đó, khi giới thiệu tên  thì nên để người khác dễ nhớ về mình. Nếu bạn có khiếu hài hước để tạo thêm ấn   tượng thì sẽ  rất tốt đó. Cách giới thiệu này vừa dễ  thương lại dễ  gần, dễ  nhớ.   Chẳng hạn: Tên tớ là Phương Anh, tên thường gọi là Phanh; tớ là Linh – Linh Lém  Lỉnh,… Cố gắng nhớ tên Không nhớ  hoặc nhớ  nhầm tên sẽ  khiến đối phương thấy không thoải mái  và có ấn tượng không tốt về bạn. Khi nói chuyện, bạn không thể cứ “Anh gì, chị gì  ơi”. Do vậy, hãy cố gắng nhớ tên của họ. Nếu muốn nhớ tên họ lâu, khi nói chuyện   bạn cứ xưng tên. Trong trường hợp không nhớ  tên họ  thì cũng đừng lo, hãy xin lỗi  và hỏi lại tên.
  20. Kỹ năng làm quen khi giao tiếp thể hiện qua sự chân thành, cởi mở Hãy tưởng tượng nếu lần đầu gặp mặt, làm quen với người ta mà mặt bạn  cau có, khó chịu? Thay vì đó, hãy niềm nở mở một nụ cười. Nụ cười cũng được ví   như  một sợi dây vô hình gắn kết, thu hẹp khoảng cách của mọi người. Hãy nhìn   thẳng vào đối  phương, nở  một nụ  cười thân thiện và ánh mắt tươi tắn. Lan tỏa   niềm vui tới người khác. Chỉ  một hành động nhỏ  cũng khiến người đối diện cảm  thấy thư thái, dễ chịu, thiện cảm với bạn. Tìm ra điểm đồng điệu Sự  đồng điệu trong quan điểm, tâm hồn không chỉ  giúp lần đầu tiền nói  chuyện diễn ra suôn sẻ mà còn có thể phát triển mối quan hệ lâu dài. Vì thế, hãy cố  gắng tìm ra điểm chung của nhau. Bạn có thể bắt đầu bằng câu hỏi về điểm chung  liên quan tới sở  thích. “Bạn thích môn thể  thao nào? Bạn thích xem loại phim gì?,  Có thích đọc sách không?,… Những quan điểm về  cuộc sống cũng giúp duy trì cuộc nói chuyện tốt hơn.   Chẳng hạn: “Bạn nghĩ sao về  việc trụ  lại  ở  thành phố  hoặc về  quê sau khi ra  trường”, “Tốt nghiệp muốn tìm môi trường làm việc, sống như thế nào”,… Lưu ý các chủ đề khi giao tiếp Các chủ đề khi giao tiếp cũng cần được chú ý. Nhiệt tình, cởi mở trong giao  tiếp nhưng đừng đi xa quá. Bạn nên tránh những câu chuyện mang tính riêng tư  vì   có thể sẽ bị đánh giá là kém duyên. Có người yêu chưa, bao giờ lấy chồng, bao giờ  đẻ con, lương tháng được bao nhiêu,… là những câu hỏi được liệt kê vào danh sách   tế nhị. Bạn có rất nhiều chủ đề thú vị để khai thác trong những lần nói chuyện. Tại   sao không thử hỏi về cuộc sống của người ta nhưng theo cách khéo léo hơn. Ví dụ:   thích làm gì vào thời gian rảnh rỗi, chủ nhật thường hay đi chơi những đâu, công  việc có vất vả không,… Kỹ năng làm quen trong giao tiếp cần tránh hỏi theo công thức Đừng tự  ép mình vào một khuôn là phải chào theo cách này, cách kia. Hoặc  cũng đừng dập theo công thức là phải hỏi thông tin sơ  bộ  rồi mới trò chuyện sâu  hơn. Cách này sẽ khiến bạn trở nên nhàm chán với đối phương và khiến không khí   gượng gạo. Gợi ý hữu ích cho bạn là: Hãy linh hoạt, tùy cơ   ứng biến. Bạn có thể  thử  nhiều cách làm quen mới mẻ hơn. Ví dụ: mở đầu bằng những câu chuyện liên quan   bối cảnh như thời tiết hôm nay, phương tiện đi lại,… Sử dụng Body language (ngôn ngữ cơ thể)
nguon tai.lieu . vn