Xem mẫu

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ AN GIANG GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN: HÀN KHUNG QUẢNG CÁO NGÀNH: THIẾT KẾ ĐỒ HỌA TRÌNH ĐỘ : TRUNG CẤP (Ban hành theo Quyết định số: /QĐ-CĐN ngày tháng năm 20 của Hiệu trưởng trường Cao đẳng nghề An Giang) An Giang, Năm ban hành: 2021
  2. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
  3. LỜI GIỚI THIỆU Hướng tới mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo nghề, nhằm đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động kỹ thuật và hội nhập. Là một trường đào tạo nghề đã có bề dày nhiều năm, với quy mô trang thiết bị luôn được đầu tư mới, năng lực đội ngũ giáo viên ngày càng được tăng cường. Việc biên soạn giáo trình phục vụ công tác đào tạo của nhà Trường, đáp ứng yêu cầu mục tiêu của chương trình khung do Bộ LĐTB và XH ban hành cũng nhằm đáp ứng thêm các yêu cầu như: Yêu cầu của người học, nhu cầu về chất lượng nguồn nhân lực nghề Lắp đặt thiết bị cơ khí, cung cấp lao động kỹ thuật chuyên ngành cho Doanh nghiệp và xuất khẩu lao động. Mặt khác nội dung của mô đun phải đạt được các tiêu chí quan trọng theo mục tiêu, hướng tới đạt chuẩn cho ngành. Vì thế giáo trình đã bao gồm các nội dung sau: Trình độ kiến thức, kỹ năng thực hành, tính quy trình trong công nghiệp, năng lực người học và tư duy về mô đun được đào tạo ứng dụng trong thực tiễn, phẩm chất văn hóa nghề được đào tạo. Trong quá trình biên soạn giáo trình, đã tham khảo từ các giáo trình của các trường Đại học, Cao đẳng, Học viện... Trong quá trình biên soạn đã hết sức cố gắng để giáo trình đạt được chất lượng tốt nhất. Trân trọng cảm ơn! An Giang, ngày tháng năm 20 Tham gia biên soạn Chủ biên: Đặng Hữu Nghị 1
  4. MỤC LỤC ĐỀ MỤC TRANG 1. Lời giới thiệu………………………………………………………… 1 2. Mục lục………………………………………………………………. 2 3. Bài 1: Kỹ thuật an toàn và những kiến thức cơ bản khi hàn hồ quang 7 4. Bài 2: Hàn đường hàn 1G trên thép tấm dầy 4-6mm……………… 20 5. Bài 3: Hàn đường hàn 1G trên tôn mỏng 0,8-2mm …………………. 24 6. Bài 4: Hàn đường hàn 1F trên tôn mỏng 0,8-2mm …………………. 28 7. Bài 5: Hàn đường hàn 2F trên tôn mỏng 0,8-2mm.…………………. 32 8. Tài liệu tham khảo…………………………………………………… 36 2
  5. GIÁO TRÌNH HÀN KHUNG QUẢNG CÁO Tên mô đun: HÀN KHUNG QUẢNG CÁO Mã mô đun: MĐ19 Thời gian mô đun: 60 giờ (Lý thuyết: 20 giờ; thực hành: 36 giờ, kiểm tra: 4 giờ) I. VỊ TRÍ, TÍNH CHẤT CỦA MÔ ĐUN: - Vị trí mô đun: Mô đun được bố trí sau khi học sinh học xong các môn học chung, trước các môn học/ mô đun đào tạo chuyên môn nghề. - Tính chất của mô đun: là mô đun thực hành cơ sở. II. MỤC TIÊU MÔ-ĐUN: 1. Về kiến thức - Trình bày được các kỹ thuật an toàn khi hàn điện hồ quang. - Phân biệt và nhận biết được một số loại que hàn. - Trình bày được các phương pháp hàn các đường hàn cơ bản. 2. Về kỹ năng - Điều chỉnh được dòng điện hàn, chọn que hàn phù hợp với vật hàn. - Hình thành được các kỹ năng ban đầu để thực hiện đường hàn bằng nhiều phương pháp hàn khác nhau. - Hàn được các đường hàn cơ bản đảm bảo yêu cầu kỹ thuật. 3. Về năng lực tự chủ và trách nhiệm - Đảm bảo an toàn, vệ sinh công nghiệp trong suốt quá trình thực hiện. - Biết tổ chức nơi làm việc khoa học. III. NỘI DUNG MÔ-ĐUN: 1. Nội dung tổng quát và phân phối thời gian: Thời gian Thực Số hành, thí Tên các bài trong mô đun Tổng Lý Kiểm TT nghiệm, số thuyết tra thảo luận, bài tập I Bài mở đầu 1. Giới thiệu nội dung, vị trí môn học 2. Dụng cụ, vật tư, thiết bị cần thiết cho môn học 3. Ứng dụng thực tế của môn học 3
  6. II Bài 1: Kỹ thuật an toàn và những 8 8 0 0 kiến thức cơ bản khi hàn hồ quang 1. Nội quy xưởng thực hành 2. An toàn khi hàn hồ quang 3. Khái niệm về hồ quang hàn 4. Cách gây và sự cháy của hồ quang hàn 5. Chế độ hàn 6. Các khuyết tật của đường hàn III Bài 2: Hàn đường hàn 1G trên thép 16 4 12 0 tấm dầy 4-6mm I. Lý thuyết 4 1. Chuẩn bị thiết bị, dụng cụ và phôi hàn. 2. Tính chế độ hàn. 3. Kỹ thuật hàn 1G trên tôn mỏng. 4. Cách khắc phục các khuyết tật của mối hàn. 5. Phương pháp kiểm tra chất lượng mối hàn. 6. An toàn lao động và vệ sinh phân xưởng II. Thực hành 12 1. Bản vẽ thực hiện 2. Chuẩn bị công cụ, dụng cụ, thiết bị vật tư thực hành 3. Trình tự thực hiện 4. Đánh giá sản phẩm IV Bài 3: Hàn đường hàn 1G trên tôn 12 2 8 2 mỏng 0,8-2mm I. Lý thuyết 2 1. Chuẩn bị thiết bị, dụng cụ và phôi hàn. 2. Tính chế độ hàn. 3. Kỹ thuật hàn 1G trên tôn mỏng. 4. Cách khắc phục các khuyết tật của mối hàn. 5. Phương pháp kiểm tra chất lượng mối hàn. 6. An toàn lao động và vệ sinh phân xưởng II. Thực hành 8 1. Bản vẽ thực hiện 4
  7. 2. Chuẩn bị công cụ, dụng cụ, thiết bị vật tư thực hành 3. Trình tự thực hiện 4. Đánh giá sản phẩm * Kiểm tra 2 V Bài 4: Hàn đường hàn 1F trên tôn 12 2 10 mỏng 0,8-2mm I. Lý thuyết 2 1. Chuẩn bị thiết bị, dụng cụ và phôi hàn. 2. Tính chế độ hàn. 3. Kỹ thuật hàn 1F trên tôn mỏng. 4. Cách khắc phục các khuyết tật của mối hàn. 5. Phương pháp kiểm tra chất lượng mối hàn. 6. An toàn lao động và vệ sinh phân xưởng II. Thực hành 10 1. Bản vẽ thực hiện 2. Chuẩn bị công cụ, dụng cụ, thiết bị vật tư thực hành 3. Trình tự thực hiện 4. Đánh giá sản phẩm VI Bài 5: Hàn đường hàn 2F trên tôn 8 2 4 2 mỏng 0,8-2mm I. Lý thuyết 2 1. Chuẩn bị thiết bị, dụng cụ và phôi hàn. 2. Tính chế độ hàn. 3. Kỹ thuật hàn 2F trên tôn mỏng. 4. Cách khắc phục các khuyết tật của mối hàn. 5. Phương pháp kiểm tra chất lượng mối hàn. 6. An toàn lao động và vệ sinh phân xưởng II. Thực hành 4 1. Bản vẽ thực hiện 2. Chuẩn bị công cụ, dụng cụ, thiết bị vật tư thực hành 3. Trình tự thực hiện 4. Đánh giá sản phẩm 5
  8. * Kiểm tra 2 VII Ôn tập thi kết thúc môn 4 2 2 1. Bản vẽ thực hiện 1 2. Chuẩn bị công cụ, dụng cụ, thiết bị 1 vật tư thực hành 3. Trình tự thực hiện đường hàn 1G 2 và 2F trên tôn mỏng 4. Đánh giá sản phẩm Cộng 60 20 36 4 6
  9. BÀI 1: KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ NHỮNG KIẾN THỨC CƠ BẢN KHI HÀN HỒ QUANG MỤC TIÊU: - Trình bày được các kỹ thuật an toàn khi hàn hồ quang tay. - Hiểu được cách gây hồ quang và sự cháy của hồ quang. - Trình bày được các chế độ hàn khi hàn thép. - Vận hành được các thiết bị hàn hồ quang thông dụng. - Điều chỉnh được các chế độ hàn cho từng loại vật liệu. - Hàn được các đường hàn theo yêu cầu. - Có tính tự giác và tỉ mĩ trong công việc. - Biết sắp xếp nơi thực hành khoa học và đảm bảo an toàn vệ sinh công nghiệp. NỘI DUNG: I. NỘI QUY XƯỞNG THỰC HÀNH Xưởng thực tập là một cơ sở vật chất quan trọng của nhà trường. Nhằm đảm bảo tay nghề gắn liền lý thuyết với thực hành cho học sinh sinh viên. Để đảm bảo thực hiện tốt chương trình thực tập, bảo vệ tốt tài sản của nhà nước và an toàn lao động trong quá trình thực tập. Tất cả các cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh sinh viên phải chấp hành tốt các điều quy định dưới đây: Phần I: NỘI QUY CHUNG Điều 1: Không có trách nhiệm, phận sự không được đi lại trong xưởng. Khách và học sinh sinh viên đến liên hệ công tác, tham quan, kiến tập v.v.…Mời vào làm việc với văn phòng Khoa, không được tự tiện vào xưởng. Điều 2: Nếu có việc cần vào xưởng, phải báo cáo và được sự đồng ý của trưởng khoa, phó khoa hoặc trưởng xưởng. Điều 3: Không được sử dụng máy móc thiết bị khi chưa được sự phân công. Muốn sử dụng máy móc thuộc xưởng khác hoặc Khoa khác phải liên hệ và được sự đồng ý của người phụ trách xưởng đó, Khoa đó. Khi sử dụng máy phải chấp hành đúng nội quy ban hành. Điều 4: Khi cần sử dụng máy móc, dụng cụ phải làm đúng thủ tục bàn giao cả về số lượng và chất lượng. Nếu xảy ra hư hỏng, mất mát người sử dụng phải hoàn toàn chịu trách nhiệm. Điều 5: Trong giờ học thực hành không được tự ý bỏ vị trí thực tập, bỏ ra ngoài xưởng, bỏ máy chạy không có người trông coi, đi lại nhiều lần làm ảnh hưởng đến trật tự chung. Điều 6: Không được sử dụng máy móc, dụng cụ, nguyên vật liệu cho công việc riêng. Điều 7: Mọi người phải nêu cao tinh thần làm chủ, giữ gìn kỷ luật lao động, bảo vệ máy móc, thiết bị dụng cụ. Tiết kiệm nguyên vật liệu, chấp hành tốt chế độ bảo quản, bảo dưỡng định kỳ, sửa chữa đột xuất. Thường xuyên đảm bảo vệ sinh công nghiệp, trật tự nơi làm việc, có trách nhiệm phòng kẻ gian và phòng hỏa hoạn. 7
  10. Phần II: NỘI QUY ĐỐI VỚI HỌC SINH SINH VIÊN Điều 8: Hàng ngày khi vào học xưởng thực hành phải có mặt trước xưởng thực hành từ 10 đến 15 phút. Đến giờ, cũng cố tập trung điểm danh vào xưởng thực tập. Củng cố tác phong, kiểm tra quần áo, giày. Học sinh sinh viên nào chưa gọn gàng, chưa đảm bảo an toàn thì chuẩn bị lại hoặc không cho vào xưởng thực tập. Nghe giáo viên hướng dẫn truyền đạt lại kế hoạch thực hiện bài học, bài tập trong ca và kiểm tra lại việc chuẩn bị. Chuẩn bị trước khi vào làm việc: Điều 9: Trước khi tiến hành thực tập phải chuẩn bị các việc sau: Nhận bàn giao máy móc, dụng cụ, vị trí làm việc, nhận phôi liệu. Nghiên cứu quy trình thao tác máy, quy trình gia công. Chuẩn bị xong, báo cáo với giáo viên để kiểm tra lại và bất đầu làm việc. Điều 10: Chỉ được sử dụng máy và dụng cụ khi đã được phân công và nhận bàn giao. Trong quá trình thực tập muốn sử dụng máy khác phải có sự đồng ý của giáo viên hướng dẫn. Điều 11: Chỉ được sử dụng máy khi đã được phổ biến kỹ càng về cấu tạo, tính năng, tác dụng, quy trình thao tác, nội quy chế độ sử dụng máy đó. Quá trình sử dụng phải tuân thủ các yêu cầu trên đối với từng máy. Không được tự tiện thao tác trên các bộ phận của máy. Điều 12: Trước khi sử dụng máy phải kiểm tra xem máy có làm việc bình thường hay không như: Chế độ dầu mở, hệ thống điện, truyền động cơ khí. Nếu có vấn đề gì bất thường thì phải báo ngay cho giáo viên hướng dẫn để điều chỉnh và xử lý rồi mới được sử dụng máy. Trong khi làm việc ở xưởng: Điều 13: Khi làm việc phải chấp hành tốt các nội quy về quy trình công nghệ, chủ yếu là các thao tác, động tác theo hướng dẫn của giáo viên. Trong quá trình làm việc nếu máy có hiện tượng bất thường thì phải dừng ngay hoạt động của máy lại, tắt nguồn điện dẫn vào máy rồi báo ngay cho giáo viên hướng dẫn hoặc cán bộ sửa chữa. Điều 14: Các dụng cụ lấy sử dụng phải để đúng nơi quy định như: các bulong, ốc vít, chi tiết máy. Khi tháo ra phải để vào khay sạch. Điều 15: Phải tiết kiệm nguyên vật liệu, dùng phôi đúng loại theo kích thước quy định cho bài tập, tránh lãng phí. Điều 16: Phải giữ gìn kỷ luật, trật tự, vệ sinh. Không được ca hát, tán chuyện, đùa nghịch, đi lại lộn xộn,….Khi cần rời khỏi vị trí làm việc phải dừng máy, tắt nguồn điện dẫn vào máy, đưa máy về vị trí an toàn ban đầu. Nếu có việc cần thiết phải qua phân xưởng khác thì phải báo cáo, xin phép giáo viên hướng dẫn. Đến phân xưởng khác phải báo cáo với cán bộ phụ trách phân xưởng đó. Điều 17: Bài tập làm xong sớm, kiểm tra kỹ và nộp lại cho giáo viên. Sau khi nộp không được lấy lại để sửa chữa. Nếu còn thời gian có thể làm tiếp bài tập khác do giáo viên chỉ định. Nghiêm cấm làm bài dùm cho nhau. Hết giờ phải nộp bài cho giáo viên mặc dù chưa làm xong bài. Điều 18: Khi nghe hiệu lệnh báo hết giờ thực tập, phải dừng máy, tắt điện vào máy, đưa máy về vị trí an toàn và làm các việc sau: Lau chùi sạch sẽ máy, thiết bị, dụng cụ và để vào đúng nơi quy định. Bàn giao lại máy móc, dụng cụ, phôi liệu 8
  11. nguyên vật liệu, cất gọn gàng, đúng vị trí cho người có trách nhiệm. Không được tự ý mang về nhà bất cứ vật gì. Quét sạch nền xưởng, ghi vào sổ bàn giao ca. Làm xong các việc trên báo cáo cho giáo viên kiểm tra lại. Tập trung lớp để giáo viên nhận xét ưu khuyết điểm và rút kinh nghiệm. Sau đó mới ra khỏi xưởng thực hành. II. AN TOÀN KHI HÀN HỒ QUANG 1. Ảnh hưởng của hồ quang hàn tới sức khỏe công nhân hàn - Hồ quang hàn điện là nguồn ánh sáng rất chói bao gồm các tia sáng trắng, các tia hồng ngoại và tử ngoại. - Tia sáng trắng chiếu vào mắt trong 1 thời gian ngắn cũng làm cho mắt hoa lên, tia hồng ngoại chiếu vào mắt trong 1 thời gian dài có thể là đục thuỷ tinh thể của mắt, làm cho mắt mờ đi, thậm chí không nhìn thấy gì nữa. Còn tia tử ngoại chiếu vào mắt chỉ trong thời gian ngắn cũng gây nên viêm màng tiếp hợp cấp tính ở mắt. Do đó mắt thường nhìn lâu vào hồ quang điện sẽ bị đau mắt nặng và có thể bị hỏng mắt. Ngoài ra tia tử ngoại chiếu vào da trong thời gian dài có thể làm bỏng da… - Ánh sáng của ngọn lửa hàn hơi cũng làm cho hoa mắt khi ta nhìn thẳng vào nó mà không có kính bảo hộ. - Đường hô hấp bị ảnh hưởng khi hấp thụ khói hồ quang hàn. - Cường độ dòng điện và mức độ ảnh hưởng. Dòng điện Mức độ ảnh hướng của dòng điện đến cơ thể con người 1 mA (0.001A) Cảm giác nhẹ 5 mA (0.005A) Giật đau nhẹ 10 mA (0.01A) Co giật 20 mA (0.02A) Mắc vào dây điện tự mình khó tháo gỡ 50 mA (0.05A) Mức độ nguy hiểm 100 mA (0.1A) Có thể gây tử vong 2. An toàn lao động và vệ sinh khi hàn điện hồ quang - Trang bị đầy đủ bảo hộ lao động: Mặt nạ hàn, kính bảo hộ, yếm da, dày da, ủng, găng tay - Bình chống cháy. - Mặt bằng thực tập bố trí gọn gàng, nơi làm việc có đủ ánh sáng, hệ thống thông gió, hút bụi hoạt động tốt - Nền xưởng khô ráo, máy hàn có đầy đủ dây tiếp đất - Bảo hộ lao động đầy đủ 9
  12. III. KHÁI NIỆM VỀ HỒ QUANG HÀN, PHƯƠNG PHÁP MỒI HỒ QUANG VÀ PHÂN LOẠI HỒ QUANG HÀN. 1. Khái niệm về hồ quang hàn Khi hàn cho que hàn tiếp xúc với vật hàn để sinh ra chập mạch. Do điện trở tiếp xúc và dòng điện chập mạch sinh ra nhiệt độ cao chỗ tiếp xúc giữa hai điện cực dẫn đến trạng thái nóng chảy sau đó nâng que hàn cách vật hàn một khoảng 1,5 - 5 mm lúc này không khí giữa 2 đầu que hàn với vật hàn biến thành thể khí dẫn điện sinh ra nhiệt độ cao và ánh sáng mạnh. Hiện tượng này được gọi là hiện tượng hồ quang. Hồ quang là hiện tượng phóng điện mạnh và liên tục trong môi trường khí giữa hai điện cực. 2. Đặc điểm Sự phân bố về nhiệt độ, nhiệt lượng hồ quang do 3 bộ phận cấu thành: - Khu vực cực âm – Katot - Khu vực cực dương – Anot Que hàn - Khu vực cột hồ quang Khu vực cực âm Khu vực hồ Khu vực quang cực dương Vật  hàn + Nhiệt độ khu vực cực âm là 32000C, nhiệt lượng phóng ra 38% của tổng nhiệt lượng cột hồ quang. Khu vực cực dương nhiệt độ là 34000C nhiệt lượng phóng ra là 42% của tổng nhiệt lượng cột hồ quang. Trung tâm cột hồ quang nhiệt độ lên đến 6000 0C. Ngược lại xung quanh cột hồ quang nhiệt lượng phóng ra 20% của tổng nhiệt lượng cột hồ quang. Hồ quang của cực kim loại không nhất thiết phải như vậy mà phụ thuộc vào tính chất của que hàn, cường độ dòng điện hàn, chiều dài hồ quang hàn. 3. Phương pháp gây hồ quang a) Phương pháp ma sát Đặt que hàn nghiêng so với mặt vật hàn một góc nào đó. Cho mặt đầu que hàn trượt lên trên bề mặt vật hàn một đoạn ngắn sau đó đưa que hàn về vị trí thẳng đứng 10
  13. và nhấc nhanh lên 1 đoạn bằng đường kính que hàn lúc đó hồ quang sẽ phát sinh..(hình b) Ưu nhược điểm: dễ thao tác đối với những người mới thực tập nhưng làm cho bề mặt vật hàn bẩn. Chiều dài hồ quangg Chiều dài hồ quang Que hàn Que hàn Tấm thép cần hàn Tấm thép cần hàn Hình a Hình b b) Phương pháp mổ thẳng Cho que hàn tịnh tiến nhanh xuống bề mặt vật hàn theo một góc 90 o sau đó nhắc nhanh lên 1 đoạn sấp bằng đường kímh que hàn lúc đó hồ quang sẽ phát sinh. Phương pháp này khó khăn cho những người mới luyện tập vì dễ sẩy ra hiện tượng dính que. (hình a) c) Lưu ý khi gây hồ quang - Đối với những người mới thực tập thì khi gây hồ quang, que hàn hay bị dính. Cách khắc phục là phải bẻ ngang que hàn, nếu không được thì phải tháo que hàn ra khỏi kìm hàn. 4. Phân loại hồ quang hàn a) Phân loại theo điện cực - Hàn hồ quang bằng (+) (+) điện cực không nóng chảy: Cực điện không nóng chảy được chế tạo bằng than, grafit hoặc womfram. Sự hình thành mối hàn do kim loại vật hàn nóng chảy không dùng que hàn (-) (-) phụ hoặc do kim loại phụ và Hàn bằng điện cực Hàn bằng điện cực nóng chảy không nóng chảy vật hàn nóng chảy. - Hàn hồ quang bằng điện cực nóng chảy: Cực điện nóng chảy là cực điện bằng kim loại (que hàn bằng kim loại) . Khi hàn hồ quang cháy giữa que hàn và kim 11
  14. loại cơ bản, mối hàn hình thành chủ yếu là kim loại que hàn nóng chảy và kim loại vật hàn tạo nên mối hàn. b) Phân loại theo phương pháp nối dây Nối dây trực tiếp: Que hàn nối với một cực còn vật hàn nối với cực khác thường dùng khi hàn bằng điện cực nóng chảy. Nối dây gián tiếp: Hai cực của nguồn điện nối với 2 que hàn, hồ (+) (+) (-) (+) quang cháy giữa hai que. Khi muốn hàn phải để hồ quang gần mối hàn, truyền nhiệt từ hồ quang vào vật hàn ( dùng cực điện không nóng chảy). Phương pháp này có thể điều chỉnh được nguồn nhiệt hàn do (+) đó cách nối dây này thường để hàn các vật Cách nối dây gián tiếp Cách nối dây hỗn hợp mỏng hay kim loại hợp kim có nhiệt độ nóng chảy thấp. Nối dây hỗn hợp: Phương phấp nối dây hỗn hợp chỉ dùng khi hàn hồ quang tay bằng dòng điện ba pha. Khi đó hai cực của nguồn điện hàn được nối với điện cực không nóng chảy, còn cực thứ 3 nối với vật hàn . Thích hợp với hàn vật dày, kim loại, hợp kim có nhiệt độ nóng chảy cao. c) Phân loại theo dòng điện - Hàn hồ quang bằng dòng điện một chiều: Khi hàn bằng dòng điện một chiều là hồ quang ổn định, xong hồ quang bị thổi lệch nhiều hơn. Để có dòng một chiều phải có hệ thống động cơ, máy phát hoặc là bộ phận chỉnh lưu. Vì vậy giá thành thiết bị đắt, quá trình chế tạo phức tạp. 12
  15. Khi hàn dòng một chiều có hai phương pháp đấu dây: Đấu thuận và đấu nghịch. - Đấu thuận: Nối cực điện ( que hàn) với cực âm của nguồn điện hàn, còn vật hàn với cực dương. Nguồn điện cực dương có nhiệt lượng cao, cực âm nhiệt lượng thấp. Khi hàn chi tiết dày đòi hỏi độ sâu nóng chảy lớn thì dùng phương pháp đấu thuận. * Nối thuận ký hiệu là DC - ( Direct Current Straight Polarity) hoặc DCEN (D. C. Electrode Negativi). - Đấu nghịch: Nối cực điện ( que hàn, dây hàn) với cực dương của nguồn điện còn vật hàn với cực âm. Khi hàn que hàn có tính kiềm, hàn gang, thép máy, thép hợp kim nên dùng cách đấu nghịch. * Nối nghịch ký hiệu là DC + ( Direct Current Reverse Polarity) hoặc DCEP (D. C. Electrode Positive). 1 1 (+) (-) (-) (-) (+) (+) 3 4 3 4 2 (+) 2 (-) a) b) Hình phương pháp nối thuận (a) và nối nghịch (b) 1. Nguồn điện hàn; 2 Cáp hàn; 3 Vật hàn; 4 Que hàn d) Hàn hồ quang bằng dòng điện xoay chiều Cường độ và chiều hướng của dòng điện luôn thay đổi theo thời gian dòng điện đó gọi là dòng điện xoay chiều hay gọi tắt là dòng xoay chiều. - Cực tính dòng điện xoay chiều không cố định do đó khi hàn không cần suy tính cách đấu thuận, đấu nghịch có thể đấu tuỳ ý vào kim hàn hoặc vật hàn đều được. - Dòng điện xoay chiều trong thời gian 1s đổi chiều 100 lần vì vậy cường độ cũng 100 lần trở về số không do đó hồ quang của dòng điện xoay chiều không ổn định bằng dòng điện một chiều. Nhưng hồ quang ít bị thổi lệch hơn. - Ưu điểm: Hồ quang hàn dòng xoay chiều là tiện lợi, giá thành rẻ, thiết bị đơn giản, dễ bảo quản. IV. CHẾ ĐỘ HÀN 1. Đường kính que hàn - Đường kính que hàn to hay nhỏ phụ thuộc vào những yếu tố sau: + Bề dày của vật hàn: vật hàn có chiều dây lớn nên chọn đường kính que hàn tương đối lớn. 13
  16. + Loại đầu nối : Nối chồng mí nối chữ T chọn đường kính que tương đối lớn + Vị trí mối hàn: Đường kính que hàn khi hàn đứng không quá 5 (mn), khi hàn ngang, hàn ngửa không quá 4 mm. Như vậy làm giảm bớt vùng nóng chảy, giảm kim loại nóng chảy nhẹ xuống dưới. + Thứ tự lớp hàn : Khi hàn mối hàn nhiều lớp, lớp thứ nhất que hàn đường kính lớn sẽ gây hiện tượng hồ quang dài, mối hàn không ngấu. Vì vậy khi hàn lớp 1 đường kính que hàn nên chọn từ 34 (mm) các lớp sau căn cứ vào về dày vật hàn có thể chọn que hàn có đường kính lớn. - Công thức tính đường kính que hàn: + Đối với hàn giáp mối: S d=  1 ( mm) với S là chiều của vật hàn 2 + Đối với hàn góc: k d=  2 ( mm) với k là cạnh mối hàn 2 Chú ý : Đối với 2 công thức trên chỉ tính cho mối hàn 1 lớp còn hàn mối hàn n lớp thì chọn theo bản. Chọn đường kính que hàn: Đường kính que hàn 1,62 3 4 45 5 56 610 S khi hàn giáp mối (mm)  2 3 68 912 1315 1620 20 S khi hàn góc (mm)  3 46 68 - - - 2. Cường độ dòng điện hàn: - Khi hàn việc nâng cao dòng điện có tác dụng tăng nhanh tốc độ nóng chảy của que hàn, có lợi cho việc nâng cao hiệu suất. Dòng điện hàn đối với chất lượng mối hàn có ảnh hưởng dưới đây: + Nếu Ih tăng làm cho kim loại bị cháy cạnh, thủng. + Nếu Ih giảm gây nên các khuyết tật hàn chưa ngấu, lẫn xỉ….. - Bằng phương pháp tính toán gần đúng khi hàn thép ở vị trí hàn sấp có thể dùng công thức sau: Ih=(  + d)d (A) Trong đó : ;  là hệ số thực nghiệm khi hàn bằng que thép ( = 20;  = 6); d là đường kính que hàn. 14
  17. * Chú ý: Khi hàn vật mỏng, hàn các mối hàn ngang, hàn đứng, hàn trần nên lấy giá trị Ih = 15 - 20% Ihb. 3. Điện áp hàn: - Điện thế của hồ quang do chiều dài hồ quang quyết định. * Chiều dài hồ quang là khoảng cách từ đầu mút que hàn đến mặt thoáng của vùng hàn. + Điện hồ quang hàn được tính theo công thức sau: Uh = a + bLhp (V) + Trong đó: a - điện áp rơi trên cực Anốt và Katốt b - là điện áp rơi trên một đơn vị chiều dài hồ quang. + Khi chiều dài hồ quang bình thường Lhp = 1,1d + Chiều dài hồ quang ngắn nếu Lhp < 1,1 d + Chiều dài hồ quang dài nếu Lhp > 1,1 d Trong quá trình hàn hồ quang không nên quá dài nếu dài quá sẽ có những hiện tượng không tốt sau: - Hồ quang cháy không ổn định, dễ bị lắc, sức nóng của hồ quang không bị phân tán, kim loại nóng chảy sẽ bị bắn ra nhiều, lãng phí kim loại và điện. - Độ sâu nóng chảy ít, dễ sinh ra khuyết cạnh, những khuyết tật khác. - Những thể khí có hại như Nitơ, Oxy trong không khí dễ thấm vào trong mối hàn dễ sinh ra rỗ hơi. - Do đó, nên sử dụng hồ quang ngắn để hàn, chiều dài của hồ quang không vượt quá đường kính của que hàn. * Ngoài ra còn có yếu tố vận tốc hàn: - Vận tốc hàn là tốc độ dịch chuyển que hàn dọc trục của mối hàn, nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu suất của công việc hàn. - Trên cơ sở đảm bảo chất lượng của mối hàn ta có thể sử dụng que hàn có đường kính lớn và Ih lớn để hàn. - Ngoài ra khi hàn cần căn cứ vào liên kết hàn cụ thể để điều chỉnh vận tốc hàn nhằm đảm bảo cho mối hàn cao thấp, rộng hẹp đều nhau. 15
  18. V. CÁC KHUYẾT TẬT CỦA MỐI HÀN 1. Mối hàn nứt. Nứt là một trong những khuyết tật nghiêm trọng nhất của mối hàn. Căn cứ vào vị trí nứt có thể chia ra làm 2 loại nứt: + Nứt trong. + Nứt ngoài 1 2 1 – Nứt ngoà i 2 – Nứt trong a) Nguyên nhân: + Hàm lượng lưu huỳnh và phốt pho trong kim loại vật hàn hoặc trong que hàn quá nhiều. + Độ cứng của vật hàn lớn, cộng thêm ứng suất trong sinh ra khi hàn quá lớn kết quả làm nứt mối hàn. + Khi dòng điện hàn quá lớn, rãnh hồ quang của đầu mối hàn không đắp đầy. Sau khi nguội co ngót trong rãnh hồ quang xuất hiện đường nứt. b) Biện pháp khắc phục: + Chọn vật liệu thép có hàm lượng lưu huỳnh và phốt pho thấp đồng thời chọn que hàn có tính chất chống nứt tương đối. + Chọn trình tự hàn chính xác. + Chọn dòng điện hàn phù hợp, có thể dùng mối hàn nhiều lớp để đắp đầy tiết diện của mối hàn. + Giảm vật tốc nguội của vật hàn khi cần thiết áp dụng phương pháp nung trước khi hàn và làm nguội chậm sau khi hàn. 16
  19. 2. Mối hàn lẫn xỉ a) Nguyên nhân: + Dòng điện hàn quá nhỏ không có đủ nhiệt lượng để cung cấp cho kim loại nóng chảy và xỉ cháy đi, làm cho tính lưu động bị giảm bớt. + Mép hàn có bám bẩn hoặc khi hàn đính hoặc khi hàn nhiều lớp chưa làm sạch triệt để chỗ hàn. + Khi hàn góc độ và độ dịch chuyển que hàn không thích hợp làm cho kim loại chảy ra trộn lẫn với xỉ hàn. + Làm nguội mối hàn quá nhanh, xỉ hàn chưa thoát lên bề mặt đầy đủ. b) Biện pháp khắc phục: + Tăng Ih cho thích hợp khi cần thiết cho rút ngắn hồ quang và cho tăng thời gian dừng lại của hồ quang. + Làm sạch mối hàn trước khi hàn. + Điều chỉnh góc độ que hàn và phương pháp đưa que hàn. Tránh để xỉ hàn chảy trộn lẫn vào kim loại nóng chảy hoặc chảy về một phía trước vùng nóng chảy. 3. Mối hàn rỗ hơi: Trong quá trình hàn sinh ra các phản ứng hoá học nên sinh ra các khí nhưng khí này không thể thoát ra trước lúc vùng kim loại chảy nguội do đó tạo nên rỗ hơi. a) Nguyên nhân: + Hàm lượng cacbon trong kim loại vật hàn hoặc trong lõi thép que hàn quá cao. + Dùng que hàn ẩm, trên mặt của mép hàn có nước dầu bẩn,… + Dùng hồ quang dài để hàn và vận tốc hàn quá nhanh. b)Biện pháp khắc phục: + Dùng que hàn có hàm lượng cacbon tương đối thấp và khả năng tẩy oxy khoẻ. + Trước khi hàn que hàn phải sấy khô và mặt hàn phải lau khô sạch sẽ. + Giữ chiều dài hồ quang tương đối ngắn không lớn hơn 4mm. Sau khi hàn không vội gõ xỉ ngay phải kéo dài thời gian giữ nhiệt cho kim loại mối hàn. 4. Mối hàn cháy cạnh. Chỗ giao giữa kim loại vật hàn với mối hàn có hình rãnh dọc, rãnh đó gọi là khuyết cạnh. 17
  20. a)Nguyên nhân: + Dòng điện hàn lớn, hồ quang dài. + Góc độ que hàn và cách đưa que hàn không dừng lại ở bên mép hàn. b)Biện pháp khắc phục: + Chọn Ih chính xác. chọn chiều dài hồ quang ngắn. + Chọn chiều dài hồ quang ổn định và cách đưa que hàn đúng. 5. Mối hàn đóng cục a) Nguyên nhân: + Que hàn nóng chảy quá nhanh, hồ quang dài quá. + Cách đưa que hàn không được chính xác, tốc độ hàn quá chậm. b) Biện pháp khắc phục: + Chọn vị trí hàn và chế độ hàn chính xác, đặc biệt là phương pháp đấu cực tính và cường độ dòng điện. 6. Mối hàn chưa ngấu Không ngấu 18
nguon tai.lieu . vn